Professional Documents
Culture Documents
4 Kiểm soát tần số
4 Kiểm soát tần số
Xem Bảng 8 tóm tắt các khuyến cáo cho phần này và Bảng 9 cho các liều
thuốc thông thường kiểm soát tần số AF.
Class I
1. Kiểm soát tần số thất bằng sử dụng ức chế beta hoặc các thuốc
chẹn kênh canxi nondihydropyridine được khuyến cáo cho các bệnh
nhân AF kịch phát, dai dẳng hoặc vĩnh viễn ( 94-96 ). ( Mức độ bằng
chứng: B)
2. Tiêm tĩnh mạch ức chế beta hoặc chẹn kênh canxi
nondihydropyridine được khuyến cáo để làm chậm tần số thất trong
tình huống cấp ở bệnh nhân không có kích thích sớm. Ở những bệnh
nhân không ổn định huyết động, sốc điện được chỉ định ( 97-100 ).
(Mức độ bằng chứng: B)
3 . Ở các bệnh nhân có các triệu chứng liên quan đến AF trong quá
trình hoạt động, sự phù hợp của kiểm soát tần số nên được đánh giá
trong quá trình gắng sức, điều chỉnh thuốc điều trị khi cần thiết để giữ
cho tần số thất trong phạm vi sinh lý. ( Mức độ bằng chứng: C)
Class IIa
1. Chiến lược kiểm soát tần số tim (nhịp tim lúc nghỉ < 80 phút) là hợp
lý cho điều trị AF có triệu chứng ( 96, 101). ( Mức độ bằng chứng: B)
2. Amiodarone tiêm tĩnh mạch có thể hữu ích cho việc kiểm soát tần
số ở những bệnh nhân bị bệnh trầm trọng mà không có kích thích
sớm ( 102-104 ). (Mức độ bằng chứng: B)
3. Loại bỏ nút AV với tao nhịp tâm thất vĩnh viễn là hợp lý để kiểm
soát nhịp tim khi điều trị thuốc là không đầy đủ và kiểm soát nhịp là
không thể đạt được ( 105-107 ). ( Mức độ bằng chứng: B)
Class IIb
1. Chiến lược kiểm soát tần số không chặt chẽ (lenient) (tần số tim lúc
nghỉ <110 /phút) có thể là hợp lý như những bệnh nhân không triệu
chứng và chức năng tâm thu LV được bảo tồn (101). (Mức độ bằng
chứng: B)
2. Amiodarone uống có thể hữu ích cho việc kiểm soát tần số thất khi
các biện pháp khác không có hiệu quả hoặc chống chỉ định. ( Mức độ
bằng chứng: C)
Class III: Tác hại
1. Loại bỏ nút AV với tạo nhịp tâm thất vĩnh viễn không nên thực hiện
để cải thiện kiểm soát tần số mà không có nỗ lực trước khi đạt được
kiểm soát tần số bằng thuốc. ( Mức độ bằng chứng : C)
2 . Thuốc chẹn kênh canxi Nondihydropyridine không nên được sử
dụng ở bệnh nhân suy tim mất bù vì thuốc có thể dẫn đến tổn thương
huyết động hơn. ( Mức độ bằng chứng : C)
3. Ở bệnh nhân có kích thích sớm và AF, digoxin, thuốc chẹn kênh
canxi nondihydropyridine hoặc amiodarone tiêm tĩnh mạch không nên
dùng vì thuốc có thể làm tăng đáp ứng thất và có thể dẫn đến rung
thất (108). (Mức độ bằng chứng: B)
4. Dronedaron không nên sử dụng để kiểm soát nhịp thất ở bệnh nhân
AF vĩnh viễn vì nó làm tăng nguy cơ cuối cùng được kết hợp của đột
quỵ, MI, tắc mạch hệ thống, hoặc tử vong tim mạch (109, 110). ( Mức
độ bằng chứng: B)
Bảng8.Tóm tắt các khuyến cáo kiểm soát tần số
Các khuyến cáo COR LOE References
AF: rung nhĩ;AV: nhĩ thất;COR: Phân tầng khuyến cáo;HF: suy
tim;IV: tĩnh mạch;LOE: mức độ bằng chứng;LV: thất trái;N/A: không
áp dụng.
Bảng9.Liều thuốc thông thường kiểm soát tần số AF
Liều uống duy trì thông
Sử dụng tĩnh mạch
thường
Ức chế Beta
500mcg/kgIVbolustrên1min,sau đó50–
Esmolol N/A
300mcg/kg/minIV
1mgIVqua1min,đến 3liều trong
Propranolol 10–40mgTIDorQID
khoảng2 phút.
(0.075-0.15mg/kg)IVbolustrên2 min,
có thể cho thêm 10.0mgsau30 min
Verapamil 180–480mgQD(ER)
nếu không đáp
ứng,then0.005mg/kg/mininfusion
0.25mg/kgIVbolusqua2 min,sau đó5-
Diltiazem 120–360mgQD(ER)
15 mg/h
Digitalisglycosides
AF: rung nhĩ ;BID: 2 lần ngày;ER: thải tiết kéo dài;IV: tĩnh mạch;N/A: không áp
dụng;QD: một lần ngày;QID: 4 lần ngày;TID: 3 lần ngày.