Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ 1:
“Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ
Sông không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể
(Theo Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr.155)
① Cảm nhận của anh (chị) về đoạn thơ trên. Từ đó nhận xét quan niệm mới mẻ và hiện đại về tình yêu
của tác giả Xuân Quỳnh.
② Cảm nhận của anh/chị về hình tượng sóng trong đoạn thơ trên. Từ đó nhận xét về tình cảm của
người con gái khi yêu.
③ Cảm nhận của anh/chị về 2 đoạn thơ trên trong bài Sóng của Xuân Quỳnh. Từ đó, nhận xét về quan
niệm tình yêu của Xuân Quỳnh thể hiện trong bài thơ.
④ Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên. Từ đó nhận xét về cách bày tỏ khát vọng tình yêu của nhà thơ
Xuân Quỳnh.
Cảm nhận đoạn thơ trong bài Sóng. Từ đó nhận xét quan niệm mới mẻ và hiện đại về 5,0
tình yêu của tác giả Xuân Quỳnh.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5
Vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu qua đoạn thơ, nhận xét quan niệm mới
mẻ và hiện đại về tình yêu của tác giả Xuân Quỳnh.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết
hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu khái quát về tác giả Xuân Quỳnh, bài thơ Sóngvà vấn đề cần nghị luận. 0,5
* Cảm nhận đoạn thơ: 2,5
- Bài thơ dựa trên sự tương đồng, hòa hợp giữa hai hình tượng sóng và em. Sóng chính là ẩn
dụ của em- người phụ nữ đang yêu. Sóng giống như em và sóng cũng chính là em. Với mỗi
khám phá về sóng, em lại thấy có mình ở trong đó.
- Trong đoạn thơ, sóng được vẽ bằng âm điệu, hiện lên với những diện mạo và trạng thái
khác nhau. Qua đó làm hiện lên hình ảnh người phụ nữ đang yêu đứng trước biển, đối diện
với cái vô biên, cái vĩnh hằng để suy tư, chiêm nghiệm về tình yêu và tự khám phá tâm hồn
mình.
- Khổ 1: Sóng được thể hiện qua những trạng thái trái ngược: dữ dội- dịu êm, ồn ào- lặng lẽ.
Đây là những biểu hiện thường thấy của những con sóng ngoài biển khơi. Cũng như sóng,
người phụ nữ đang yêu tự nhận thức về biến động trong lòng mình, chân thành bộc bạch
những trạng thái tâm lí, tình cảm vừa phong phú vừa phức tạp của một tâm hồn khao khát
yêu đương: lúc giận dữ, hờn ghen; khi dịu dàng, sâu lắng.
-> Sóng - em khát khao tìm hiểu, khám phá chính mình, khám phá tình yêu, tìm kiếm một
tình yêu lớn lao, một tâm hồn đồng điệu để được cảm thông, thấu hiểu và chia sẻ.
- Khổ 2: Hiểu được quy luật: Từ xưa đến nay và mãi mãi về sau, những con sóng ngoài
biển khơi đã, đang và sẽ luôn luôn chuyển động. Sóng mãi bồi hồi, dào dạt, sôi nổi trong
lòng biển cũng như tình yêu mãi mãi là niềm khát khao cháy bỏng, bồi hồi trong trái tim
con người, nhất là tuổi trẻ.
- Khổ 3, 4: Em truy tìm nguồn gốc của sóng, mượn sóng để cắt nghĩa nguồn gốc của tình
yêu nhưng tình yêu mãi mãi vẫn là điều bí ẩn mà em không bao giờ lí giải được.
-Nghệ thuật :
Thể thơ 5 chữ, nhịp điệu tiết tấu dồn dập tạo âm hưởng dạt dào của sóng; xây dựng hình
tượng sóng đôi: sóng và em; ngôn ngữ sinh động, giàu hình ảnh, giàu sức biểu cảm; sử dụng
thành công các biện pháp tu từ : điệp, nhân hoá, đối lập, ẩn dụ... Liên hệ mở rộng với các
bài thơ, nhà thơ khác cùng viết về tình yêu.
* Nhận xét về quan niệm mới mẻ và hiện đại về tình yêu của nữ sĩ qua đoạn thơ.
- Bộc lộ cái tôi tràn đầy khát vọng đắm say, một cái tôi luôn chủ động kiếm tìm trong tình
yêu để vươn lên cái bao la của sự tự do…
- Vượt thoát khỏi những ràng buộc khắc nghiệt mà lễ giáo phong kiến bấy lâu nay kìm hãm
tình yêu tự do trong sáng của con người.
- Đi tìm cội nguồn của con sóng tình yêu, thể hiện quan niệm muốn khám phá đến tận
cùng, khao khát tìm hiểu đến bến bờ vô tận của tình yêu.
* Đánh giá: 0,5
- Mượn hình tượng sóng, Xuân Quỳnh đã diễn tả được sự nồng nàn, mãnh liệt, cháy bỏng
mà đằm thắm, dịu dàng và cũng không ít âu lo, trăn trở của người phụ nữ trong tình yêu.
(Đây là tình cảm mang tính truyền thống nhưng được diễn tả, giãi bày bằng hình thức mới
mẻ, hiện đại)
- Bài thơ là một cách nói đậm chất Xuân Quỳnh về tình yêu của người phụ nữ, trong đó,
sóng là một sáng tạo nghệ thuật độc đáo và hấp dẫn.
d. Chính tả, ngữ pháp 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo 0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
ĐỀ 1:
“Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ
Sông không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể
Cảm nhận của anh/chị về 2 đoạn thơ trên trong bài Sóng của Xuân Quỳnh. Từ đó, nhận xét về quan niệm
tình yêu của Xuân Quỳnh thể hiện trong bài thơ.
ĐỀ 2
Trong bài thơ Sóng, Xuân Quỳnh viết:
Dẫu xuôi về phương Bắc
Dẫu ngược về phương Nam
Nơi nào em cũng nghĩ
Hướng về anh một phương
ĐỀ 3:
“Cuộc đời tuy dài thế
Năm tháng vẫn đi qua
Như biển kia dẫu rộng
Mây vẫn bay về xa
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Cảm nhận được nội dung của 2 khổ thơ trong bài
0.5
thơ Sóng và nhận xét về cách bày tỏ khát vọng tình yêu của nhà thơ Xuân Quỳnh.
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết
hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
0.5
Học sinh có thể trình bày hệ thống các luận điểm theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm
bảo các nội dung sau:
3.2. Nhận xét về cách bày tỏ khát vọng tình yêu của nhà thơ Xuân Quỳnh.
- Đoạn thơ nói riêng và bài thơ “Sóng” nói chung bộc lộ cái tôi cá nhân của thi sĩ Xuân
Quỳnh trong tình yêu, đó là cái tôi giàu cảm xúc và khát vọng mãnh liệt .
- Không che dấu, không ngại ngùng, Xuân Quỳnh rất mạnh mẽ, rất hiện đại trong cách bày tỏ
1.0
khát vọng tình yêu: được vượt lên sự hữu hạn của đời người, được hóa thân vào con sóng bất
tử, được hi sinh, dâng hiến, được tan chảy vào bờ cõi không giới hạn.
- Qua cách bày tỏ tình yêu ấy, ta thấy hiện lên một Xuân Quỳnh với một trái tim yêu cháy
bỏng, một tâm hồn yêu nồng nàn, rất mạnh mẽ mà cũng rất chân thật, rất đời, rất “người”.
Trình bày cảm nhận của anh/ chị về nỗi nhớ, sự thủy chung trong tình 5.0
yêu thể hiện qua đoạn trích bài thơ Sóng (Xuân Quỳnh); nhận xét về quan
niệm tình yêu của XQ.
a.Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về đoạn thơ 0.25
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân
bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
b.Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (2 vấn đề) 0.25
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu 4.0
sắc vấn đề nghị luận và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ
giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
1.Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn thơ:
0.5
- Tác giả Xuân Quỳnh là nhà thơ nữ tiêu biểu cho những nhà thơ trẻ thời kì
chống Mỹ. Hồn thơ XQ hồn nhiên, tươi tắn của một trái tim phụ nữ hồn hậu,
chân thành, nhiều lo âu và luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc bình dị đời
thường.
- “Sóng” được Xuân Quỳnh sáng tác năm 1967 tại biển Diêm Điền trong giai
đoạn kháng chiến chống Mỹ. Bài thơ được in trong tập Hoa dọc chiến
hào(1968).
- Khái quát nội dung 2 đoạn thơ: Nỗi nhớ nhung da diết cùng lòng thủy chung
sắt son.
a.Đoạn thơ “Con sóng…còn thức”: Hình tượng sóng gắn liền với nỗi nhớ
trong tình yêu
- Hình ảnh đối lập“dưới lòng sâu - trên mặt nước”: con sóng vẫn nhớ về bờ,
thao thức trên đại dương xa thẳm
- Thủ pháp nhân hóa “Ôi con sóng nhớ bờ/ ngày đêm không ngủ được”: nỗi
nhớ đến cồn cào, day dứt.
2.0
-Lòng em cũng luôn hướng về anh, về tình yêu của cuộc đời em: nỗi nhớ đã
vượt qua khuôn khổ của ý thức, tồn tại cả trong vô thức, vì đã in sâu vào cõi vô
thức: “Cả trong mơ còn thức”.
=>Bày tỏ nỗi nhớ một cách trực tiếp, mạnh dạn nhưng đầy chân thành, nỗi
nhớ da diết, nỗi nhớ đi sâu vào tiềm thức.
b. Đoạn thơ “Dẫu xuôi…một phương”: Hình tượng sóng gắn liền với lòng
chung thủy sắt son:
-Hình ảnh đối: xuôi về phương bắc><ngược về phương nam kết hợp với điệp
cấu trúc “Dẫu …” ->Khoảng không gian đặt ra trong khổ thơ nói lên độ dài
cách trở, gian lao của thực tế đối với con người thế nhưng càng xa cách bao
nhiêu thì lòng người lại thể hiện rõ sự chung thủy bấy nhiêu.
- “Hướng về anh một phương” như một lời khẳng định mạnh mẽ, dứt khoát.
Một lời thề thủy chung sắt son.
c.Nghệ thuật: Đoạn thơ với thể thơ 5 chữ, cách ngắt nhịp, phối âm, hình ảnh
giàu sức biểu cảm; vận dụng linh hoạt các biện pháp tu từ: nhân hóa, so sánh,
ẩn dụ, điệp, đối;ngôn ngữ thơ giản dị, tự nhiên,…đã thể hiện nỗi nhớ nhung
da diết của một tình yêu nồng nàn và thủy chung son sắt.
- XQ thể hiện 1 quan niệm tình yêu mang tính chất truyền thống. Biểu
hiện cụ thể qua nỗi nhớ của người phụ nữ đang yêu được ẩn dụ kín đáo
qua hình tượng sóng. Tình yêu còn gắn liền với sự chung thủy, với khát
vọng về một mái ấm gia đình hạnh phúc.
- Bên cạnh đó, bài thơ thể hiện quan niệm mới mẻ hiện đại của Xuân
Quỳnh về tình yêu. Đó là một tình yêu với nhiều cung bậc phong phú, đa
dạng: dữ dội, ồn ào, dịu êm, lặng lẽ. Người phụ nữ khi yêu chủ động bày
tỏ những khát khao yêu đương mãnh liệt và rung động rạo rực trong lòng
mình “Sông không hiểu nổi mình/ Sóng tìm ra tận bể”, khao khát kiếm
tìm một tình yêu lớn của cuộc đời, dám sống hết mình cho tình yêu, hòa
nhập tình yêu cá nhân vào tình yêu rộng lớn của cuộc đời, với khát khao
được “tan ra” để hòa vào “biển lớn tình yêu”.
- Hai quan niệm này không đối lập mà bổ sung cho nhau làm nên vẻ đẹp
tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu hiện lên qua hình tượng sóng.
- Quan niệm ấy thể hiện qua thể thơ năm chữ giàu nhịp điệu mang âm
điệu của sóng, hình ảnh ẩn dụ của “sóng” mang tính chất biểu tượng.
=>Quan niệm ấy đã góp phần tạo nên thành công cho thi phẩm, tạo
dấu ấn trong phong cách thơ XQ, qua đó người đọc thấy được khát vọng
tình yêu cao đẹp là khát vọng sống vô cùng nhân văn. 0.5
4. Kết luận:
- Khẳng định lại giá trị của tác phẩm và nét đẹp trong những khát khao,
xúc cảm của người con gái trong tình yêu.
- Mở rộng liên hệ thực tế (hướng đến tình yêu chân chính, thủy chung; biết
sống hết mình với tình yêu đích thực, cao đẹp…).
1.0
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề
nghị luận.
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu