Professional Documents
Culture Documents
Bệnh án nội 2 thi
Bệnh án nội 2 thi
KHOA Y
--🙢🕮🙠--
BỆNH ÁN LAO
(*) Xử trí:
28/02/2023 đến Bệnh tỉnh, tiếp xúc tốt -Cefixim 200mg x 2 viên
02/03/2023 Không sốt, không khó thở uống
Ho ít, khạc đờm không có -Roxithromycin 150mg x
máu 2 viên uống
Tức ngực ít -Aecysmux sachet 200mg
Ăn uống tạm, không nôn x 2 gói uống
Tim đều rõ -Liverton 140mg x 2 viên
Phổi thông khí tạm, không uống
nghe ran -Scanneuron 100mg +
Bụng mềm 200mg + 200mcg x 2 viên
uống
-Chế độ chăm sóc: cấp 3
-Chế độ ăn: BT01-CƠM
03/03/2023 Kết quả xét nghiệm Xpert -Cefixim 200mg x 2 viên
08:00 đờm (+) không kháng RIF uống
CT-SCANNER ngực: tổn -Roxithromycin 150mg x
thương Lao 2 viên uống
CHẨN ĐOÁN LẠI: -Kaflovo 500mg x 2 viên
BỆNH CHÍNH: LAO uống
PHỔI MỚI CÓ XĐVK -Turbe 150mg + 100mg x
BỆNH KÈM: CHƯA 3 viên uống
BIẾN CHỨNG: BỘI -Ethambutol 400mg x 2
NHIỄM PHỔI viên uống
PHÁC ĐỒ: 2RHZE/4RHE -Aecysmux sachet 200mg
x 2 gói uống
-Liverton 140mg x 2 viên
uống
-Scanneuron 100mg +
200mg + 200mcg x 2 viên
uống
-Pyrazinamide 500mg x 2
viên uống
-Chế độ chăm sóc: cấp 3
-Chế độ ăn: BT01-CƠM
04/03/2023 đến Bệnh tỉnh, tiếp xúc tốt -Kaflovo 500mg x 2 viên
13/03/2023 Không sốt, không khó thở uống
Ho ít, khạc đờm không có -Turbe 150mg + 100mg x
máu 3 viên uống
Tức ngực ít -Ethambutol 400mg x 2
Ăn uống tạm, không nôn viên uống
Tim đều rõ -Liverton 140mg x 2 viên
Phổi thông khí tạm, không uống
nghe ran -Vitamin B1 250mg x 2
Bụng mềm viên uống
-Pyrazinamide 500mg x 2
viên uống
-Chế độ chăm sóc: cấp 3
-Chế độ ăn: BT01-CƠM
1. Bản thân:
- Chưa điều trị Lao trước đây
- Đã tiêm 4 mũi vacxin covid, mắc covid năm 2022
- Chưa phát hiện các bệnh lý nội khoa, ngoại khoa khác.
- Chưa phát hiện tiền sử dị ứng thuốc, thức ăn, phấn hoa, lông chó mèo
- Hút thuốc lá: 1 gói.năm
- Không uống rượu bia
2. Gia đình:
- Không có ai mắc bệnh Lao
- Không có ai mắc bệnh ung thư, tự miễn
1. Toàn thân:
- Bệnh tỉnh, tiếp xúc tốt Sinh tồn:
- Thể trạng trung bình BMI= 18.7 kg/m² Mạch: 80 l/ phút
- Da niêm mạc hồng Nhiệt độ: 37 độ C
- Không phù, không xuất huyết dưới da Huyết áp: 110/70 mmHg
- Tuyến giáp không lớn Nhịp thở: 20l/p
- Hạch ngoại biên không sờ thấy Cân nặng: 54 kg
2. Cơ quan:
a. Hô hấp:
- Ho khạc đờm màu trắng trong lượng ít, không ho ra máu
- Không khó thở, tức ngực ít, lan ra sau bã vai, cơn đau xuất hiện
khi ho, hắt hơi, hít mạnh, giảm khi nằm nghiêng trái.
- Lồng ngực di động theo nhịp thở, không co kéo cơ hô hấp phụ,
không vết sẹo mổ cũ.
- Rung thanh đều 2 phế trường
- Rì rào phế nang nghe êm dịu
- Chưa nghe thấy tiếng rales bệnh lý
b. Tuần hoàn:
- Không hồi hộp đánh trống ngực
- Mỏm tim đập ở gian sườn V, trên đường trung đòn (T)
- Mạch quay đều, rõ
- T1, T2 nghe đều rõ
- Chưa nghe thấy tiếng thổi bệnh lý
c. Tiêu hóa:
- Ăn uống được
- Không nôn, Không buồn nôn
- Không đau bụng, trung đại tiện bình thường
- Bụng mềm, ấn không đau
- Gan lách không sờ chạm
d. Thận-tiết niệu:
- Không tiểu buốt, tiểu rắt
- Tiểu thường, từ khi uống thuốc chống lao thì nước tiểu có màu đỏ
ban đêm, còn lại nước tiểu vàng trong.
- Chạm thận (-), bập bềnh thận (-)
- Ấn điểm đau niệu quản trên, giữa 2 bên không đau
e. Cơ xương khớp:
- Không đau cơ, cứng khớp
- Các khớp vận động trong giới hạn bình thường
f. Thần kinh:
- Không có dấu thần kinh khu trú
- Không đau đầu, chóng mặt
- Dấu màng não (-)
g. Mắt:
- Thị lực trong giới hạn bình thường
- Không đau mắt, không mờ mắt
MONO% 8.1 % 0- 9
MONO# 0.69 0- 0.9
EOS% 2.4 % 0- 6
EOS# 0.21 0- 0.7
BASO% 0.5 % 0- 6
BASO# 0.04 0- 0.2
MPV 8.1 fL 5- 11
PCT 0.38 % 0- 9.98
PDW 36.7
MONO% 6.2 3- 5 %
GRAN% 70.4 50- 70 %
MCH 30 27- 32 ng
MCHC 325 321- 356 G/L
pH 6 4.8- 7.4
Bạch cầu Neg <=9,999 Leuko/ul
ALB 10
5. CT-Scanner:
Mô tả:
- Trung thất: Không thấy hình ảnh hạch to trong trung thất. Vài hạch
cạnh trước phải khí quản, đường kính < 6mm, Không thấy hình vôi hóa
bất thường trong trung thất
- Nhu mô phổi: Hình ảnh đám đông đặc #55x35mm phân thùy S1+ S2
thùy trên phổi phải, có vị trí thành tạo hang #20x20x22 (trước sau x
ngang x cao) lân cận có tổn thương dạng nốt, phân bố dọc các nhánh
phế quản và phế nang hai phổi không thấy hình ảnh tổn thượng dạng
nốt khu trú ở trường phổi hai bên
- Cây khí phế quản gốc hai bên không thấy hình bít tắc
- Màng phổi: Không thấy hình ảnh tràn khí tràn dịch khoang màng phổi
2 bên
- Thành ngực: Không thấy hình ảnh tổn thương cơ và các cung xương
sườn
- Tuyến thượng thận 2 bên: không thấy khối bất thường
Kết luận:
+ Hình ảnh tổn thương đông đặc, có vị trí tạo hình hang kèm tổn thương
dạng nốt lân cận nghĩ nhiều đến viêm do lao
+ Vài hạch nhỏ nhóm 4R
Đề nghị: Kết hợp lâm sàng xét nghiệm lao
6. X-quang: 22/2/2023
- Mô tả: Mờ lan tỏa xung quanh vùng trên rốn phổi (P), có tổn thương
dạng hang lao thùy trên phổi (P)
- Kết luận: TD Lao phổi
1. Tóm tắt:
Bệnh nhân nam, 28 tuổi, vào viện vì lý do ho kéo dài, sốt về chiều, chưa ghi nhận tiền
sử mắc lao trước đây. Qua thăm khám lâm sàng, cận lâm sàng, kết hợp khai thác tiền
sử, bệnh sử, rút ra được các dấu chứng, hội chứng sau:
+ Hội chứng nhiễm trùng - nhiễm độc mạn tính:
• Sốt về chiều tối (dao động từ 38-40°C)
• Mệt mỏi, chán ăn
• Sụt cân khoảng 2-3kg kể từ khi phát bệnh
• CRP tăng (17,92 mg/L)
+ Hội chứng tổn thương đông đặc phổi không điển hình:
• Ho nhiều, ho có đàm trắng trong, lượng vừa
• CT scan: Hình ảnh tổn thương đông đặc, có vị trí hang kèm tổn thương dạng
nốt lân cận nghĩ đến viêm do lao.
• X Quang ngực (chụp ở TTYT quận Cẩm Lệ): Mờ lan tỏa xung quanh vùng trên
rốn phổi (P), có tổn thương dạng hang lao thùy trên phổi (P)
+ Dấu chứng nghi nhiễm lao:
• Ăn uống kém, mệt mỏi
• Sốt về chiều tối
• Ho đàm trắng trong kéo dài >2 tuần, khó thở khi ho
• Đau tức ngực, lan ra sau bã vai
+ Dấu chứng nhiễm lao:
• Xét nghiệm Gene Xpert đờm có MTB và không kháng Rifampicin
+ Dấu chứng khác có giá trị:
• Tiền sử bản thân và gia đình chưa mắc lao
• Từng mắc covid 1 lần năm 2022
• AST, ALT, Ure, Creatinin máu trong giới hạn bình thường
• Sau hơn 2 tuần điều trị lao, bệnh nhân đỡ ho, còn khạc đàm ít, hết sốt về chiều,
người còn mệt và ăn uống được, đại tiểu tiện bình thường, tiểu tiện nước tiểu màu đỏ
sau khi uống thuốc kháng lao.
• Bệnh nhân không xuất hiện triệu chứng nôn/buồn nôn, đại trung tiện bình
thường, không vàng da vàng mắt, thị giác chưa có gì thay đổi, không đau cơ cứng
khớp, tai nghe rõ, không ù, không đau đầu chóng mặt, không ngứa da, nước tiểu từ khi
uống thuốc chống lao thì nước tiểu có màu đỏ ban đêm, còn lại nước tiểu vàng trong,
bụng mềm không đau, gan lách không sờ chạm, dấu màng não âm tính, không tê bì,
cảm giác kiến bò, dị cảm đầu chi
Biện luận
Bệnh nhân nam, 28 tuổi vào viện vì ho khạc đàm kéo dài, sốt về chiều tối. Trên bệnh
nhân này có hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc mạn tính với triệu chứng sốt cao từ 38-
40 độ về đêm và chiều tối, mệt mỏi chán ăn, có sụt cân (theo lời bệnh nhân khai giảm
khoảng 2-3kg kể từ khi phát bệnh), kết quả cận lâm sàng CRP tăng 17.92mg/l (ngày
25/02/2023), ngoài ra bệnh nhân còn có hội chứng đông đặc phổi không điển hình với
triệu chứng ho khạc đàm trắng lượng vừa, kết quả CT scan cho hình ảnh tổn thương
đông đặc, có vị trí hang kèm tổn thương dạng nốt lân cận nghĩ đến viêm do lao. Trên
phim Xquang ngực thẳng chụp ở TTYT quận Cẩm Lệ cho thấy hình ảnh tổn thương
mờ thâm nhiễm lan toả vùng thùy trên phổi P. Bệnh nhân được thực hiện xét nghiệm
Xpert đờm cho kết quả có MTB và không kháng Rifampicin nên chẩn đoán lao phổi
có bằng chứng vi khuẩn học trên bệnh nhân này đã rõ. Bệnh nhân không có tiền sử
mắc lao, chưa thực hiện điều trị lao trước đây nên nghĩ nhiều đến lao phổi mới.
Qua hỏi bệnh, chưa ghi nhận tiền sử gia đình mắc bệnh lao trước đó, bệnh nhân cũng
không đi đến những nơi có người nhiễm lao phổi, không tiếp xúc với những người
mắc bệnh lao, hàng xóm chưa ghi nhận trường hợp bị lao, do đó chưa thể xác định
được nguồn lây trên bệnh nhân này. Tuy nhiên, bệnh nhân có yếu tố nguy cơ khi được
ghi nhận tiền sử mắc covid-19 1 lần vào năm 2022
Vì có bằng chứng có vi khuẩn học xét nghiệm Xpert-TB dương tính nên kh cần chẩn
đoán phân biệt với các bệnh khác
Bệnh nhân có xuất hiện hội chứng đông đặc không điển hình với ho khạc đờm trắng
kết quả CT Scanner có hình ảnh tổn thương đông đặc phổi, có vị trí hang kèm tổn
thương dạng nốt lân cận P, Xquang ngực được chụp ở TTYT quận Cẩm Lệ thấy có tổn
thương mờ thâm nhiễm và tổn thương hang ở trên và quanh rốn phổi P nghĩ nhiều đến
tình trạng bội nhiễm phổi phải. Hiện tại sau 3 tuần điều trị, bệnh nhân đã giảm ho, còn
khạc đờm ít, đáp ứng tốt với phác đồ điều trị nên nghĩ tình trạng bội nhiễm đã thuyên
giảm, đề nghị chụp lại Xquang phổi để đánh giá.
+ Vì bệnh nhân mắc lao mới, kết quả Xpert đờm cho kết quả không kháng với
Rifampicin nên theo hướng dẫn của Bộ Y tế, bệnh nhân được sử dụng phác đồ A1
2RHZE/4RHE để điều trị. Trên lâm sàng bệnh nhân hiện tại đang dùng phác đồ A1 ở
tuần 2 tháng thứ 1 giai đoạn tấn công với RHZE. Để theo dõi thì đề nghị chụp thêm
Xquang phổi để đánh giá thương tổn lành hay tiến triển, làm thêm xét nghiệm đờm
vào cuối tháng thứ 2 theo phác đồ A1.
+ Hiện tại là tuần thứ 2 của quá trình điều trị bệnh thuốc kháng lao, bệnh nhân có biểu
hiện đáp ứng tốt với thuốc kháng lao. Cụ thể cho thấy bệnh nhân đã giảm sốt, bệnh
nhân cũng giảm ho, ăn uống có cải thiện, ngủ được, không đau ngực, khó thở. Tuy
nhiên khám lâm sàng thấy bệnh nhân còn hơi mệt, còn khạc đàm ít, cần theo dõi thêm
cho bệnh nhân.
+ Bệnh nhân đang sử dụng phác đồ A1 giai đoạn tấn công bao gồm các loại thuốc
Rifampicin, Isoniazid và Ethambutol, Pyrazinamid có thể có các tác dụng phụ độc tính
đi kèm như tổn thương gan, thận, thần kinh, kích thích tiêu hóa,.... Tuy nhiên hiện tại
bệnh nhân không xuất hiện triệu chứng nôn/buồn nôn, đại trung tiện bình thường,
không vàng da vàng mắt, thị giác chưa có gì thay đổi, không đau cơ cứng khớp, tai
nghe rõ, không ù, không đau đầu chóng mặt, không ngứa da, nước tiểu từ khi uống
thuốc chống lao thì nước tiểu có màu đỏ ban đêm (điều này do bệnh nhân có sử dụng
Rifampicin trong phác đồ chống lao), còn lại nước tiểu vàng trong, bụng mềm không
đau, gan lách không sờ chạm, dấu màng não âm tính, không tê bì, cảm giác kiến bò, dị
cảm đầu chi. Kết quả xét nghiệm chức năng gan, nước tiểu ở mức ổn định. Cho thấy
sau hơn 2 tuần điều trị lao tình trạng bệnh nhân ổn, tuy hiện tại chưa thấy xuất hiện tác
dụng phụ nặng trên bệnh nhân nhưng cần tiếp tục theo dõi, có các chỉ định sinh hóa
máu, nước tiểu để kiểm tra chức năng gan thận và nhắc nhở bệnh nhân khi có các dấu
hiệu bất thường phải báo ngay cho cán bộ y tế để kịp thời xử lý, giảm liều hoặc thay
đổi thuốc, ngoài ra đề nghị dùng các thuốc bổ gan để hỗ trợ chứng năng gan cho bệnh
nhân.
IX. DỰ PHÒNG: