You are on page 1of 92

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN


---------------*--------------

MAI THỊ PHƢƠNG LAN

CÁCH MẠNG HOA NHÀI TUNISIA


NĂM 2011: NGUYÊN NHÂN, DIỄN BIẾN
VÀ NH NG ÀI HỌ

LUẬN VĂN THẠ SĨ QUỐC TẾ HỌC

Hà Nội-2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------*--------------

MAI THỊ PHƢƠNG LAN

CÁCH MẠNG HOA NHÀI TUNISIA


NĂM 2011: NGUYÊN NHÂN, DIỄN BIẾN
VÀ NH NG ÀI HỌ

Chuyên ngành: Quan hệ quốc tế


Mã số: 60 31 02 06

LUẬN VĂN THẠ SĨ QUỐC TẾ HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:


TS. TRẦN THỊ LAN HƢƠNG

Hà Nội-2015
MỤ LỤ

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..............................................................................1


DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................................2
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................................2
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................3
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................3
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................4
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................4
4. Lịch sử nghiên cứu ...................................................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................7
6. Nguồn tài liệu sử dụng .............................................................................................8
7. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của luận văn ................................................8
8. Bố cục luận văn ........................................................................................................9
Chƣơng 1 NH NG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÁCH MẠNG, CÁCH MẠNG XÃ
HỘI VÀ TÌNH HÌNH TUNISIA TRƢỚC KHI XẢY RA CÁCH MẠNG HOA
NHÀI 2011 ..................................................................................................................10
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÁCH MẠNG, CÁCH MẠNG XÃ HỘI VÀ
CÁCH MẠNG HOA NHÀI .......................................................................................10
1.1.1. Khái niệm......................................................................................................10
1.1.2. Nguyên nhân, bản chất và vai trò của cách mạng xã hội..............................12
1.1.3. Phương thức xảy ra cách mạng xã hội và vai trò của Internet......................14
1.2. TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ, XÃ HỘI TẠI TUNISIA TRƯỚC KHI XẢY RA
CÁCH MẠNG HOA NHÀI .......................................................................................17
1.2.1. Vị trí địa lý, khí hậu và tài nguyên thiên nhiên ............................................17
1.2.2. Con người Tunisia ........................................................................................19
1.2.3. Thể chế chính trị Tunisia ..............................................................................23
1.2.4. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội Tunisia trước khi xảy ra cách mạng
Hoa Nhài 2011 ........................................................................................................25
hƣơng 2 DIỄN BIẾN, NGUYÊN NHÂN VÀ TÁ ĐỘNG CỦA CÁCH MẠNG
HOA NHÀI 2011 ..........................................................................................................33
2.1. DIỄN BIẾN CỦA CUỘC CÁCH MẠNG HOA NHÀI Ở TUNISIA ................33
2.1.1. Giai đoạn đ u của cuộc cách mạng 1-3/2011) ............................................33
2.1.2. Những sự kiện chính trị nổi bật ở Tunisia sau Cách mạng Hoa Nhài ..........36
2.2. NGUYÊN NHÂN DẪN TỚI CÁCH MẠNG HOA NHÀI 2011 .......................39
i
2.2.1. Nguyên nhân bên trong .................................................................................40
2.2.2. Nguyên nh n ên ngo i ................................................................................44
2.3. TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC CÁCH MẠNG HOA NHÀI ....................................45
2.3.1. Tác động đối với Tunisia ..............................................................................45
2.3.2. Tác động đối với khu vực ắc Phi- Trung đông ..........................................49
2.3.3. Tác động đối với thế giới ..............................................................................53
2.3.4. Tác động đối với Việt Nam ..........................................................................58
hƣơng 3 TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN CỦA TUNISIA SAU CÁCH MẠNG
HOA NHÀI VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO VIỆT NAM ..........................................62
3.1. TRIỂN VỌNG CỦA TUNISIA SAU CÁCH MẠNG HOA NHÀI ...................62
3.1.1. Chính sách sẽ có nhiều thay đổi ...................................................................62
3.1.2. Hệ thống chính trị mới của Tunisia sẽ d n ổn định và phát triển .................64
3.1.3. Tunisia vẫn l địa bàn phải chịu tác động của chủ nghĩa khủng bố .............66
3.2. TRIỂN VỌNG KHU VỰC TRUNG ĐÔNG- BẮC PHI ĐẾN NĂM 2020 .......67
3.2.1. Bắc Phi v Trung Đông sẽ nắm giữ một vị trí quan trọng trên bản đồ chính
trị và kinh tế thế giới. ..............................................................................................67
3.2.2. Biến động chính trị, xã hội Mùa xuân Arab diễn ra ở nhiều quốc gia Trung
Đông v ắc Phi đã tạo ra diện mạo mới của toàn khu vực. ..................................68
3.2.3. Các nước lớn ở khu vực Trung Đông v ắc Phi đang có xu hướng tăng
cường ảnh hưởng. ...................................................................................................69
3.2.4. Chủ nghĩa khủng bố lan rộng toàn Bắc Phi- Trung Đông ............................70
3.3. BÀI HỌC RÚT RA CHO VIỆT NAM ...............................................................73
3.3.1. Bài học về tạo việc l m, đặc biệt là tạo việc làm cho thanh niên .................73
3.3.2. Bài học về chuyển dịch cơ cấu kinh tế .........................................................75
3.3.3. Bài học về quản lý tốt các vấn đề tôn giáo, sắc tộc để giữ vững ổn định
chính trị. ..................................................................................................................76
3.3.4. Bài học về quản lý mạng Internet .................................................................78
ẾT LUẬN ..................................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................83
PHỤ LỤC ....................................................................................................................88

ii
DANH MỤ Á TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt

FJP The Freedom and Justice Party Đảng Tự do và Công lý


The Front of National Liberation
FLN Đảng Mặt trận giải phóng dân tộc
Party
GCC The Gulf Cooperation Council Hội đồng hợp tác vùng Vịnh
International Atomic Energy Cơ quan Năng lượng Nguyên tử
IAEA
Agency quốc tế
IMF International Monetary Fund Quỹ Tiền tệ Quốc tế

MENA Middle East – North Africa Các nước Trung Đông- Bắc Phi

NDP The National Democratic Party Đảng Dân tộc Dân chủ

RCD Đảng Dân chủ Lập hiến Constitutional Democratic Rally


The Supreme Council of the Armed Hội đồng Tối cao các lực lượng vũ
SCAF
Forces trang Ai Cập
TTXVN Thông tấn xã Việt Nam
The Tunisian General Labour
UGTT Tổng liên đo n Lao động Tunisia
Union
WB World Bank Ngân hàng Thế giới

1
DANH MỤ Á ẢNG

Bảng Nội dung Trang


Bảng 1.3 Phân cấp giáo dục ở Tunisia 22
Tỷ lệ thất nghiệp tại Tunisia theo giới tính v trình độ đ o
Bảng 2.2 42
tạo năm 2007
Số lượng người dùng Facebook tại một số nước Châu Phi
Bảng 2.3 43
v Trung Đông năm 2010
Số lượng người dùng Internet tại một số nước Châu Phi và
Bảng 2.4 43
Trung Đông
Các chỉ số kinh tế vĩ mô của một số nước ắc Phi – Trung
ảng 2.6 53
Đông sau Mùa xu n Ara

DANH MỤ Á HÌNH

Hình Nội dung Trang


Hình 1.1 Phát triển thuê ao Internet ăng rộng di động 16
Hình 1.2 Bản đồ Quốc gia Tunisia 17
Hình 1.4 Lượng kiều hối chính thức tại Tunisia từ 1976-2012 27
So sánh một vài chỉ số về quản trị của Tunisia năm 2000
Hình 1.5 28
và 2010
So sánh doanh thu từ một khách du lịch nước ngoài của
Hình 1.6 29
một số quốc gia trong năm 2009
GDP ình qu n đ u người và tỷ lệ hài lòng về phúc lợi xã
Hình 1.7 30
hội
Hình 1.8 Tỷ lệ thất nghiệp tại Tunisia 31
Bất mãn vì không tìm được việc làm, một thanh niên
Hình 2.1 33
Tunisia đã tự thiêu
Tác động kinh tế của Mùa Xu n Ara đối với các nước
Hình 2.5 52
Bắc Phi v Trung Đông
Giá d u m thế giới liên quan đến những sự kiện ở ắc
Hình 2.7 57
Phi – Trung Đông
Hình 3.1 Khu vực hoạt động của Al Qaeda ở Islamic Maghreb 71

2
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Tunisia là quốc gia nằm ở cực Bắc lục địa châu Phi và là quốc gia nh nhất
trong số các quốc gia nằm dọc theo dãy núi Atlas. Một ph n miền nam nước này là sa
mạc thuộc Sahara, ph n còn lại l đất đai m u mỡ và 1.300 km bờ biển. Từ lâu,
Tunisia vẫn được coi là một đất nước ổn định về chính trị, kinh tế phát triển và có một
nền giáo dục đ o tạo tiên tiến. Tuy nhiên, dưới thời lãnh đạo của Tổng thống Ben Ali,
Tunisia bị đánh giá l một quốc gia có chế độ cai trị độc t i v mang tính gia đình trị.
Sự bất cập của thể chế chính trị độc tài Tunisia trong suốt thời gian en Ali lãnh đạo
khiến người dân vô cùng phẫn nộ, điển hình l vụ một thanh niên Tunisia tự thiêu khi
cảnh sát cấm không cho anh bán rau quả để kiếm sống, là một trong những nguyên
nhân chính dẫn đến cuộc nổi dậy làm sụp đổ chế độ en Ali tháng 1 năm 2011.
Ng y 15 tháng 1 năm 2011, Tòa án Hiến pháp Tunisia đã ãi chức Tổng thống
của Ben Ali. Mohamed Ghannouchi tuyên bố nắm quyền tổng thống. Chế độ độc tài
của Ben Ali sụp đổ. Giới truyền thông gọi những cuộc biểu tình lật đổ Ben Ali là
“Cuộc cách mạng hoa Nh i”. Đó l nh lãnh đạo độc t i đ u tiên của thế giới Arab bị
lật đổ, mở đ u cho một “Mùa xu n Ara ” của thế giới này với sự sụp đổ tiếp theo của
các nh độc tài khác.
Cách mạng Hoa Nhài Tunisia kể từ thời điểm bắt đ u cho đến nay đã trải qua
hơn 4 năm. Tunisia đã d n hồi phục lại đất nước, xây dựng được hiến pháp mới, từng
ước ổn định chính trị… Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều hệ luỵ từ cuộc cách mạng này
khiến Tunisia chưa thể ổn định vững v ng để phát triển kinh tế- xã hội.
Luận văn chọn nghiên cứu cuộc cách mạng hoa Nhài ở Tunisia do nó l điển
hình cho những biến động trong hệ thống chính trị tại Bắc Phi – Trung Đông. Từ nhìn
nhận như vậy, việc thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu n y đã thực sự mang tính cấp thiết
cả về lý luận và thực tiễn. Các nghiên cứu, phát hiện mới sẽ giúp Việt Nam có thông
tin rõ r ng hơn về một đất nước Tunisia với những diễn biến cách mạng sau mấy chục
năm ổn định, từ đó tìm hiểu nguyên nh n dẫn đến cuộc cách mạng n y, những tác
động đối với khu vực ắc Phi – Trung Đông, thế giới, Việt Nam, từ đó r t ra một số
i học về an ninh, xã hội, quản l thanh niên, x y dựng v ảo vệ chính quyền.

3
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Với lý do chọn đề t i như trên, đối tượng nghiên cứu
chính của đề tài là cách mạng Hoa Nhài tại Tunisia năm 2011. Tuy nhiên để phục vụ
mục đích nghiên cứu đó, đề tài còn nghiên cứu so sánh Tunisia với các đối tượng khác
liên quan: các nước ở khu vực Trung Đông – Bắc Phi, một số quốc gia có liên quan và
tác động đến biến động kinh tế - chính trị - xã hội tại Tunisia như Mỹ, EU.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về thời gian nghiên cứu: Do tiêu chí đã đặt ra, đề tài này tập trung nghiên cứu
trong thời gian diễn ra cuộc cách mạng từ năm 2011 đến nửa đ u năm 2015. Ngoài ra,
để l m rõ hơn tác động của cuộc cách mạng, tác giả phân tích thêm các kết quả của
trước thời điểm nổ ra cuộc cách mạng để tìm hiểu các nguyên nh n s u xa dẫn đến
cuộc cách mạng Hoa Nh i.
Về vấn đề nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lịch sử, thể
chế chính trị, kinh tế- xã hội của Tunisia, nội dung, ản chất v tác động của cuộc cách
mạng đối với sự phát triển kinh tế- xã hội củaTunisia sau năm 2011.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu: Luận văn nhằm mục đích ph n tích diễn iến, nguyên
nh n của cuộc cách mạng Tunisia năm 2011, từ đó đánh giá các tác động của cuộc
cách mạng n y đối với Tunisia, khu vực và thế giới, một số i học r t ra cho Việt
Nam về vấn đề tạo việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, quản lý tôn giáo, sắc tộc và
quản lý mạng Internet..
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Trước hết luận văn thực hiện việc hệ thống hóa
những vấn đề l luận về cách mạng, cách mạng xã hội, tổng hợp thông tin chung về
tình hình chính trị, xã hội trước, trong và sau khi diễn ra cuộc cách mạng tại
Tunisia. Từ đó tiến hành ph n tích, đánh giá các sự kiện có ảnh hưởng đến nguyên
nhân, diễn biến của cuộc cách mạng, đánh giá kết quả của cuộc cách mạng và phân
tích t m ảnh hưởng của cuộc cách mạng này đồng thời đưa ra những triển vọng mà
cuộc cách mạng mang lại cho Tunisia nói riêng, khu vực và thế giới nói chung.
Cuối cùng r t ra i học kinh nghiệm cho Việt Nam.

4
4. Lịch sử nghiên cứu
Tại Việt Nam, trước cách mạng Hoa Nh i, đề tài về Tunisia chưa được quan
tâm, nghiên cứu nhiều. Kể từ khi cuộc cách mạng lật đổ chính quyền tại Tunisia bùng
phát v o năm 2011, các học giả cũng như các nh nghiên cứu quan hệ quốc tế đã d nh
sự quan t m đặc biệt cho sự kiện này, chủ yếu là các bài viết dưới dạng tin tức thời sự,
bài phân tích ngắn trên các tạp chí chuyên ngành. Tập trung nhiều nhất là các bài phân
tích của viện nghiên cứu Trung Đông v Ch u Phi, ản tin đặc biệt của TTXVN.
Trong đó có một số bài viết tiêu biểu như sau:
+ “Tunisia- Những trang lịch sử”, tác giả Cao Văn Liên, Học viện Báo chí và
Tuyên truyền, Tạp chí nghiên cứu Ch u Phi v Trung Đông số 09 (97) tháng 9/2013.
Bài viết khái quát về đất nước, con người Tunisia và những giai đoạn lịch sử của
Tunisia từ thời cận đại đến nay.
+ “Làn sóng nổi dậy tại Bắc Phi – Trung Đông: Nguyên nhân, tác động, ảnh
hưởng và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam”, tác giả Đỗ Đức Định, Viện Nghiên cứu
Ch u Phi v Trung Đông, Tạp chí Nghiên cứu Châu Phi – Trung Đông, số 3(67),
2011. Bài viết khái quát những diễn biến của cuộc nổi dậy tại Bắc Phi – Trung Đông,
những nguyên nhân của nó, trong đó có những nguyên nhân thuộc về thể chế, sự phân
biệt giai cấp, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn c u.
+ “Những biến động chính trị xã hội gần đây ở Trung Đông và ảnh hưởng của
nó tới kinh tế toàn cầu”, tác giả Tr n Văn Tùng, Viện Nghiên cứu Châu Phi và Trung
Đông, Tạp chí Nghiên cứu Châu Phi – Trung Đông, số 3(67), 2011. Bài viết tập trung
v o các nguyên nh n như thất nghiệp, bất ình đẳng xã hội, công nghệ thông tin, một
v i tác động dự áo đối với Việt Nam.
+ “Biểu tình, bạo loạn tại một số quốc gia Trung Đông”, tác giả Tr n Văn
Tùng, Viện Nghiên cứu Ch u Phi v Trung Đông, Tạp chí Nghiên cứu châu Phi –
Trung Đông, số 4(68), 2011. Bài viết tập trung vào ba nguyên nhân gây ra biến động
tại Bắc Phi – Trung Đông l chế độ độc tài, mất dân chủ, thất nghiệp, tham nhũng v
những diễn biến mất ổn định chính trị tại Syria, Yemen.
+ “Vết dầu loang của Cách mạng hoa nhài và sự điều chỉnh trong chính sách
đối ngoại của Mỹ”, tác giả Vũ Lê Thái Ho ng. Tạp chí Cộng sản, tháng 2/2011. Bài

5
viết phân tích sự ảnh hưởng của một số quốc gia sau khi xảy ra cách mạng Hoa Nhài,
điển hình là sự thay đổi trong chính sách đối ngoại của Mỹ và Ai Cập.
+ “Từ những biến động chính trị ở Trung Đông và Bắc Phi”, tác giả Nguyễn
Thúy Hoàn, Tạp chí Hướng dẫn công tác tổ chức xây dựng Đảng, Ban tổ chức Trung
ương, tháng 6/2011. i viết ph n tích các nguyên nh n cơ ản dẫn đến biến động tại
Bắc Phi – Trung Đông l thể chế nh nước khá đặc biệt, đời sống nh n d n khó khăn,
mâu thuẫn tôn giáo sắc tộc.
Trên thế giới, tài liệu nghiên cứu chi tiết nhất v đ y đủ nhất về Cách mạng Hoa
Nhài tại Tunisia tập trung chủ yếu trong các nghiên cứu sau:
+ “Islamism, Revolution, and Civil Society” Chủ nghĩa Hồi giáo, cách mạng và
xã hội dân sự), tác giả Sheri Berman, Học giả của Trung tâm nghiên cứu Châu Âu tại
Trường đại học New York, đăng trên tạp chí Perspectives on Politics, Vol 1, No 2,
June 2003. Tác phẩm nghiên cứu những ảnh hưởng của chủ nghĩa Hồi giáo đối với đời
sống chính trị và xã hội của các nước Arab, những nguyên nhân dẫn đến các cuộc cách
mạng tại Tunisia và một số nước Trung Đông trong thế kỷ XX.
+ “Doing Business in Tunisia” (Kinh doanh ở Tunisia), của MGI International
Tax and Business Guide, 2001. Cuốn sách giới thiệu địa lý, lịch sử, dân số, xã hội, đời
sống kinh tế, chất lượng cuộc sống ở Tunisia ; „Tunisia : Country Profiles’ (Tunisia :
Sơ lược tiểu sử đất nước), của U.S. Department of State Background Note, giới thiệu
về đất nước, con người, lịch sử phát triển, hệ thống chính trị, thực trạng phát triển kinh
tế, quan hệ đối ngoại của Tunisia.
+ “Exploring the Causes of Revolutions in Tunisia and Egypt” của tác giả Maria
Syed (Maria Syed là một nhà nghiên cứu tại Viện Nghiên cứu Chính sách Islamabad
(IPRI), Pakistan ). Tác giả đưa ra các l thuyết của các nhà lý luận cách mạng để hiểu
rõ nguyên nhân của các cuộc cách mạng ở Tunisia và Ai Cập v o năm 2011. Nghiên
cứu này phân tích các yếu tố bên trong và yếu tố ên ngo i đã dẫn đến các cuộc cách
mạng. Nó đã chỉ ra rằng nguyên nhân không chỉ có một mà bao gồm rất nhiều các yếu
tố khác nhau đã được nung nấu quá l u dưới sự cai trị của chế độ độc tài.
+ “Tunisia in revolt” của Tổ chức Ân xá Quốc tế (tiếng Anh: Amnesty
International, viết tắt AI - là một tổ chức phi chính phủ quốc tế, đặt ra mục đích ảo vệ
tất cả quyền con người) (2011). Đ y l áo cáo cung cấp một cái nhìn toàn diện các vi

6
phạm nhân quyền đã xảy ra trong những tu n lễ trước sự sụp đổ của chế độ Zine El
Abidine Ben Ali. Mục đích của áo cáo l để làm nổi bật các hành vi vi phạm quyền
con người của lực lượng an ninh khi kiểm soát các cuộc biểu tình và bắt giữ người
biểu tình và những người khác trong cuộc bạo loạn dẫn đến sự ra đi của Zine El
Abidine Ben Ali, và trong những ngày tiếp sau đó, thông qua các trường hợp điển hình
ở các thành phố trên khắp Tunisia.
Nhìn chung, các bài viết nêu trên là nguồn tham khảo quý báu, góp ph n cung
cấp và phân tích nhiều thông tin về tình hình Tunisia trên nhiều lĩnh vực khác nhau
trong khoảng thời gian trước và sau khi xảy ra cách mạng Hoa Nhài. Tuy nhiên, ở
Việt Nam cho đến nay, các công trình đi s u nghiên cứu về cuộc cách mạng Hoa
Nh i, đặc iệt l giai đoạn từ sau cách mạng Hoa Nh i cho đến nay v những triển
vọng của nó vẫn còn rất hạn chế. H u hết các công trình nghiên cứu đều tập trung
vào một khía cạnh cụ thể của cuộc cách mạng hoặc nghiên cứu chung về khu vực
Trung Đông v Ch u Phi. Vì vậy, học viên đã chọn đề t i “Cách mạng Hoa Nhài
Tunisia năm 2011: Nguyên nhân, diễn biến và những bài học” l m đối tượng nghiên
cứu cho luận văn của mình.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu cơ ản được sử dụng trong việc nghiên cứu đề tài
n y l phương pháp nghiên cứu quan hệ quốc tế và nghiên cứu lịch sử. Trong đó,
phương pháp nghiên cứu quan hệ quốc tế được sử dụng chủ yếu trong luận văn. Đó là
việc sử dụng các cấp độ phân tích quan hệ quốc tế (cấp độ cá nhân, cấp độ quốc gia và
cấp độ hệ thống) để tìm hiểu nguyên nhân của cách mạng Hoa Nhài tại Tunisia. Hiện
nay, cách thức nghiên cứu theo các cấp độ ph n tích đã được ứng dụng khá rộng rãi
trên thế giới. Bên cạnh đó đề tài kết hợp với phương pháp lịch sử để tìm hiểu đời sống
kinh tế, chính trị, xã hội của Tunisia trước khi xảy ra cuộc cách mạng để phân tích
nguyên nhân khiến dẫn đến cuộc các mạng bùng nổ.
Ngo i ra, đề tài còn áp dụng các phương pháp nghiên cứu phổ biến khác như
phương pháp ph n tích, tổng hợp và hệ thống hóa được vận dụng khi phân tích các
diễn biến xã hội cụ thể tác động đến nhận thức, hành vi các chủ thể và tổng hợp, hệ
thống hóa thành bối cảnh chung từng giai đoạn ảnh hưởng đến quá trình hình thành và
phát triển của biến động. Phương pháp ph n tích chính sách được sử dụng để tìm hiểu

7
các chính sách quản lý của các nhà c m quyền ở Tunisia, đặc biệt l dưới thời tổng
thống Ben Ali, từ đó ph n tích những mặt được v chưa được của chính sách quản lý
này. Cuối cùng l phương pháp dự báo, thông qua việc phân tích, nhận định, đánh giá
để đưa ra các dự báo về ảnh hưởng và triển vọng của cuộc cách mạng.
6. Nguồn tài liệu sử dụng
Nguồn tài liệu cấp 1 (tài liệu gốc) chủ yếu bao gồm: Các thông báo chính thức
từ Chính phủ Tunisia về diễn biến, tình hình của cuộc cách mạng; Các tài liệu chọn lọc
của TTX Việt Nam năm 2011, 2012.
Nguồn tài liệu thứ cấp bao gồm chủ yếu là: Các công trình khoa học đã được
công bố, bao gồm các bài viết đăng ở các tạp chí chuyên ngành, các sách tham khảo,
các công trình nghiên cứu khác nhau bằng các thứ tiếng. Các luận văn, luận án, các
công trình nghiên cứu khoa học, các bài viết dành cho các cuộc Hội thảo liên quan đến
đề tài.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các loại tư liệu khác, chủ yếu là các thông tin từ
các báo chí chính thống, các we site có liên quan đến nội dung đề tài.
7. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của luận văn
- Ý nghĩa khoa học của luận văn:
Về lý luận: qua những đóng góp về vấn đề lý luận, khái niệm cách mạng, cách
mạng xã hội, luận văn mong muốn đưa ra những chứng cứ để nhận định, so sánh về
bản chất cách mạng xã hội hiện nay có những điểm khác so với cách mạng trước đ y.
Về thực tiễn: Đ y l một đề tài nghiên cứu mang nhiều nghĩa thiết thực và có
tính thời sự cao. Có thể nói Tunisia nói riêng và khu vực Trung Đông – Bắc Phi nói
chung đã v đang trải qua những biến cố lớn về kinh tế, chính trị, xã hội với ảnh
hưởng sâu rộng trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, tôn giáo, quan hệ
quốc tế, an ninh, v.v… Các vấn đề phát triển phát sinh sau cuộc cách mạng hoa Nhài
rất c n được xem xét, nghiên cứu và nhận diện rõ r ng do đ y đều là các vấn đề mang
tính cấp thiết, tính thời sự cao và có khả năng g y ra những ảnh hưởng ở cấp độ khu
vực cũng như ảnh hưởng toàn c u. Đứng trước tình hình như vậy, nghiên cứu về cuộc
cách mạng ở Tunisia năm 2011 v xem xét các tác động của biến động tới khu vực, thế
giới và Việt Nam là rất c n thiết. Đ y chắc chắn sẽ là các vấn đề sẽ thu hút sự quan
tâm của các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách cũng như đông đảo công

8
chúng mong muốn được cập nhật những thông tin mới nhất về khu vực này và từ đó có
ph n tích, so sánh, đối chiếu để rút ra các bài học kinh nghiệm thiết thực nhất trong
quản l , điều h nh đất nước, vai trò của ổn định chính trị, an ninh cho phát triển kinh
tế xã hội.
- Những đóng góp của luận văn:
Thông qua việc nghiên cứu đề tài này, tác giả luận văn mong muốn có những
đóng góp sau đ y:
Trước hết, luận văn muốn giới thiệu tới người đọc một bức tranh toàn cảnh về
đất nước, con người, hệ thống chính trị, văn hoá, xã hội, tôn giáo của Tunisia trước,
trong và sau khi nổ ra cuộc cách mạng hoa Nhài. Những thay đổi về đời sống chính trị,
xã hội sau khi xảy ra cuộc cách mạng.
Qua những diến biến của cuộc cách mạng, luận văn sẽ đánh giá thái độ và phản
ứng quốc tế đối với biến động tại Tunisia nói riêng v các nước Arab nói chung. Từ đó
đánh giá nguyên nh n, tác động của cuộc cách mạng Hoa Nh i đối với chính đất nước
Tunisia nói riêng v đối với khu vực Trung Đông – Bắc Phi cũng như to n thế giới nói
chung. Từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm, một số gợi ý cho Việt Nam trong quá
trình phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng.
8. ố cục luận văn
Ngoài Ph n mở đ u và Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, luận văn được
chia l m 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về cách mạng, cách mạng xã hội và tình hình
Tunisia trước khi xảy ra cách mạng Hoa Nhài 2011
Chương 2: Cuộc cách mạng Hoa Nhài Tunisia 2011: diễn biến, nguyên nhân và
tác động.
Chương 3: Triển vọng phát triển của Tunisia sau cuộc cách mạng Hoa Nh i v
i học r t ra cho Việt Nam.

9
hƣơng 1 NH NG VẤN ĐỀ HUNG VỀ Á H MẠNG, Á H MẠNG XÃ
HỘI VÀ TÌNH HÌNH TUNISIA TRƢỚ HI XẢY RA Á H
MẠNG HOA NHÀI 2011

1.1. NH NG VẤN ĐỀ HUNG VỀ Á H MẠNG, Á H MẠNG XÃ HỘI VÀ


Á H MẠNG HOA NHÀI
1.1.1. hái niệm
1.1.1.1. Cách mạng
Cách mạng là xóa b cái cũ v thay thế cái mới tiến bộ hơn, l một thay đổi sâu
sắc, thường là xảy ra trong một thời gian tương đối ngắn. Các cuộc cách mạng có thể
dẫn đến một thay đổi trong các thể chế chính trị-xã hội, hoặc một thay đổi lớn trong
một nền kinh tế hay văn hóa. Cách mạng có thể xảy ra trong các lĩnh vực như xã
hội, chính trị, văn hoá, kinh tế, công nghiệp...
Cách mạng thường được thực hiện dưới sự cưỡng ép của nh nước hay qu n
ch ng đông đảo, tạo ra một sự thay đổi về chất trong các mặt chính trị, kinh tế, hay
văn hóa, xã hội. Đối lập với cách mạng thường được gọi là phản cách mạng, tức quay
lại với cái cũ, trung th nh với cái cũ hoặc cái đang tồn tại, hay một sự thay đổi tiệm
tiến có kế thừa cái cũ [58].
Thông thường các học thuyết bảo vệ cho cách mạng là chủ nghĩa cách mạng,
chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản, chủ nghĩa tự do, chủ nghĩa tiến bộ, chủ nghĩa
dân tộc, chủ nghĩa vô chính phủ và chủ nghĩa công đo n nhưng không phải tất cả
những trường phái n y đều nhất thiết là cách mạng). Đôi khi chủ nghĩa phát xít cũng
được xem là cách mạng hoặc có khi xem là phản cách mạng (hay cách mạng cánh
hữu).
1.1.1.2. Cách mạng xã hội
Theo nghĩa rộng, cách mạng xã hội là sự biển đổi có tính chất ước ngoặt và
căn ản về chất trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội, l phương thức thay thế hình thái
kinh tế xã hội lỗi thời bằng hình thái kinh tế xã hội cao hơn. Theo nghĩa hẹp, cách
mạng xã hội là việc lật đổ một chế độ chính trị đã lỗi thời, thiết lập một chế độ chính
trị tiến bộ hơn [1].

10
Dù theo nghĩa rộng hay nghĩa hẹp, giành chính quyền vẫn là vấn đề cơ ản của
mọi cuộc cách mạng xã hội. Bởi vì, chỉ khi nào giành được chính quyền, giai cấp cách
mạng mới xác lập được nền chuyên chính của mình, tiến tới bảo đảm được quyền lực
của mình trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
1.1.1.3. Cách mạng Mùa xuân Arab
Trong the Oxford English Dictionary, định nghĩa về “Cách mạng Mùa xuân
Ara ” l : a series of anti-government uprisings in various countries in North Africa
and the Middle East, beginning in Tunisia in December 2010 [45] (là hàng loạt các
cuộc nổi dậy chống lại chính phủ ở một số nước ở Bắc Phi v Trung Đông, khởi đ u từ
Tunisia tháng 12/2010).
Trong nội dung cuộc trao đổi của ông Henry Laurens Giáo sư thuộc trường
“College de France”, chuyên gia nghiên cứu lịch sử đương đại của thế giới Arab) với
tạp chí “Jeune Afrique” cho rằng: “Mùa Xu n Arab” thuộc về quá trình chuyển đổi
dân chủ trong a mươi năm trong không gian Arab. Khu vực Arab, vốn đã được thống
nhất trong một chừng mực n o đó về chính trị trong các cuộc cách mạng giai đoạn
1950 - 1960 và chủ nghĩa Nasser Tổng thống đ u tiên của Cộng hòa Ai Cập: 1956-
1970, người lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng ách đô hộ của thực dân Anh), một l n
nữa bị chia rẽ trong giai đoạn của các nh độc t i. Nhưng không gian chính trị đã được
khôi phục nhờ sự ra đời của các tổ chức chính trị vào giữa những năm 1990, tiếp theo
là các trang mạng xã hội [13].
Như vậy, Mỹ v các nước phương T y dùng thuật ngữ Mùa xu n Ara để chỉ
l n sóng iểu tình xảy ra trong thế giới Ara , khởi đ u từ Tunisia, Ai Cập, sau đó tạo
th nh “hiệu ứng Domino” đối với nhiều nước trong khu vực ắc Phi- Trung Đông.
1.1.1.4. Cách mạng Hoa Nhài
Sở dĩ cuộc nổi dậy ở Tunisia được gọi là "Cách mạng Hoa Nhài" là vì Hoa Nhài
được chọn là Quốc hoa của Tunisia, thường được kết thành vòng hoa trang trí các buổi
lễ dân tộc, tôn giáo, trong các nhà thờ Hồi giáo.
Cách mạng Hoa Nhài gồm những cuộc biểu tình diễn ra ở Tunisia, trong đó
người dân xuống đường biểu tình để phản đối chính quyền Tunisia. Các cuộc biểu tình
và bạo loạn được áo cáo đã ắt đ u trong vấn đề thất nghiệp, giá cả thực phẩm tăng,
chính quyền tham nhũng, tự do ngôn luận và mức sống của người dân thấp. Các cuộc

11
biểu tình lên tới đỉnh điểm bằng sự lật đổ tổng thống Zine El Abidine Ben Ali, người
đã từ b chức tổng thống và b chạy kh i Tunisia ng y 14 tháng 1 năm 2011 sau 23
năm c m quyền.
Các cuộc biểu tình bắt đ u v o tháng 12 năm 2010 khi Mohamed Bouazizi đã
tự thiêu sau khi cảnh sát tịch thu hàng sản xuất của mình. Các cuộc biểu tình tạo lên
một làn sóng mạnh mẽ nhất của tình trạng bất ổn xã hội và chính trị ở Tunisia trong ba
thập kỷ qua v đã có một số người bị thương v tử vong. Sau khi Ben Ali b chạy, một
cuộc b u cử mới được kêu gọi thực hiện trong vòng 60 ngày. Các cuộc biểu tình cũng
được gọi là Cách mạng Jasmine (Cách mạng Hoa nh i) trên các phương tiện truyền
thông phương T y trong việc giữ với các thuật ngữ địa chính trị của cuộc "Cách mạng
sắc màu".
1.1.2. Nguyên nhân, bản chất và vai trò của cách mạng xã hội
1.1.2.1. Nguyên nhân của cách mạng xã hội
Nguyên nhân sâu xa của các mạng xã hội là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất
và quan hệ sản xuất. Lực lượng sản xuất phát triển đến một mức độ nhất định thì quan
hệ sản xất cũ trở nên lỗi thời, kìm hãm sự phát triển của các lực lượng sản xuất. “Từ
chỗ là những hình thức phát triển của các lực lượng sản xuất, những quan hệ ấy trở
thành những xiềng xích của các lực lượng sản xuất. Khi đó ắt đ u thời đại một cuộc
cách mạng xã hội” [3].
Trong xã hội có giai cấp, mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất biểu hiện về mặt xã hội thành mâu thuẫn giữa giai cấp cách mạng, đại biểu cho
lực lượng sản xuất mới với giai cấp thống trị dùng mọi thủ đoạn, đặc biệt là sử dụng
công cụ nh nước có trong tay để bảo vệ, duy trì quan hệ sản xuất lỗi thời. Để thay thế
quan hệ sản xuất cũ ằng quan hệ sản xuất mới cao hơn v l m cho nó trở thành quan
hệ sản xuất thống trị nhằm giải phóng mình, giai cấp cách mạng phải tiến h nh đấu
tranh chống lại giai cấp thống trị, phải giành lấy chính quyền nh nước. Do vậy, cách
mạng xã hội l đỉnh cao của đấu tranh giai cấp v l ước nhảy vọt tất yếu trong sự
phát triển của xã hội có giai cấp; vấn đề chính quyền là vấn đề cơ ản của mọi cuộc
cách mạng xã hội.

12
1.1.2.2. Bản chất của cách mạng xã hội
Bản chất của mọi cuộc cách mạng xã hội là giành chính quyền. Chỉ khi nào
gi nh được chính quyền, giai cấp cách mạng mới xác lập được nền chuyên chính của
mình, tiến tới bảo đảm được quyền lực của mình trên mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội. C n phải phân biệt cách mạng xã hội với một số hình thức khác như:
Tiến hóa xã hội cũng l hình thức phát triển của xã hội. Nhưng khác với cách
mạng xã hội, nó là quá trình phát triển diễn ra một cách tu n tự, d n d n với những
biến đổi cục bộ trong một hình thái kinh tế - xã hội nhất định. Song tiến hóa xã hội và
cách mạng xã hội thống nhất biện chứng với nhau: cách mạng xã hội chỉ trở thành tất
yếu lịch sử khi những tiền đề của nó được tạo ra nhờ tiến hóa xã hội. Ngược lại, cách
mạng xã hội mở đường cho tiến hóa như l những quá trình kế tiếp nhau không ngừng
trong sự phát triển của xã hội.
Cải cách xã hội cũng tạo nên sự thay đổi về chất nhất định trong đời sống xã
hội, nhưng khác về nguyên tắc với cách mạng xã hội ở chỗ: cải cách xã hội chỉ tạo nên
những biến đổi riêng lẻ, bộ phận trong khuôn khổ chế độ xã hội đang tồn tại; những
cải cách xã hội có nghĩa th c đẩy quá trình tiến hóa tạo tiền đề dẫn tới cách mạng xã
hội. Kinh nghiệm lịch sử cho thấy, trong các chế độ xã hội có đối kháng giai cấp, ph n
lớn những cải cách xã hội là kết quả của phong tr o đấu tranh của lực lượng tiến bộ, và
trong những hoàn cảnh nhất định, chúng trở thành những bộ phận hợp thành của cách
mạng xã hội.
Đảo chính là thủ đoạn giành quyền lực nh nước bởi một cá nhân hoặc một
nhóm người nhằm xác lập một chế độ xã hội có cùng bản chất. Đảo chính không động
đến chế độ xã hội và không phải là phong trào cách mạng của qu n chúng, cho nên
đảo chính khác hoàn toàn với cách mạng xã hội.
Vì vậy, trong quá trình nghiên cứu về cách mạng xã hội c n phải tìm hiểu kỹ về
bản chất của cuộc cách mạng.
1.1.2.3. Vai trò của cách mạng xã hội
Các cuộc cách mạng xã hội có vai trò to lớn trong đời sống xã hội. Chỉ có cách
mạng xã hội mới thay thế được quan hệ sản xuất cũ ằng quan hệ sản xuất mới, tiến
bộ, th c đẩy lực lượng sản xuất phát triển; mới thay thế được hình thái kinh tế - xã hội
cũ ằng hình thái kinh tế - xã hội mới cao hơn. Cách mạng xã hội l ước chuyển biến

13
vĩ đại trong đời sống xã hội về kinh tế - chính trị - văn hóa - tư tưởng. Trong các thời
kỳ cách mạng xã hội, năng lực sáng tạo của qu n ch ng nh n d n được phát huy một
cách cao độ, như C.Mác đã nói: cách mạng xã hội l đ u tàu của lịch sử.
Lịch sử nhân loại đã chứng minh đ y đủ và rõ nét vai trò của cách mạng xã hội
qua bốn cuộc cách mạng xã hội đưa nh n loại trải qua 5 hình thái kinh tế - xã hội nối
tiếp nhau là: Cuộc cách mạng xã hội thực hiện ước chuyển từ hình thái kinh tế - xã
hội nguyên thuỷ lên hình thái kinh tế - xã hội chiếm hữu nô lệ; cuộc cách mạng chuyển
chế độ nô lệ lên chế độ phong kiến; cuộc cách mạng tư sản lật đổ chế độ phong kiến,
xác lập chế độ tư ản chủ nghĩa; cuộc cách mạng vô sản lật đổ chủ nghĩa tư ản, xác
lập chế độ xã hội chủ nghĩa v tiến lên cộng sản chủ nghĩa.
Cuộc cách mạng vô sản là một kiểu cách mạng xã hội mới về chất. Nếu tất cả
các cuộc cách mạng xã hội trước chỉ là sự thay thế hình thức của chế độ chiếm hữu tư
nhân, thay thế hình thức người bóc lột người, thì cách mạng vô sản nhằm xây dựng xã
hội mới không có giai cấp để giải phóng triệt để con người. Đó l sự chuyển biến sâu
sắc nhất trong lịch sử nhân loại.
1.1.3. Phƣơng thức xảy ra cách mạng xã hội và vai trò của Internet
1.1.3.1. Phương thức xảy ra cách mạng xã hội
Cách mạng xã hội có thể diễn ra dưới nhiều phương thức khác nhau, nhưng dù
dưới phương thức nào, cách mạng cũng không thể đạt tới thành công nếu không sử
dụng bạo lực cách mạng.
Bạo lực cách mạng l h nh động cách mạng của qu n ch ng dưới sự lãnh đạo
của giai cấp cách mạng vượt qua kh i giới hạn pháp luật của giai cấp thống trị đương
thời nhằm lật đổ nh nước lỗi thời, xác lập nh nước của giai cấp cách mạng [1].
Bạo lực cách mạng là tất yếu, bởi vì giai cấp thống trị lỗi thời không bao giờ tự
nguyện từ b địa vị thống trị của mình. Trước phong trào cách mạng của qu n chúng,
lợi ích bị uy hiếp, nó sẵn sàng sử dụng quyền lực của nh nước với bộ máy bạo lực để
đ n áp phong tr o cách mạng. Vì vậy, để lật đổ giai cấp thống trị và giành chính
quyền, giai cấp cách mạng không có cách nào khác là phải dùng đến bạo lực cách
mạng. C. Mác cho rằng bạo lực l đỡ cho mọi xã hội cũ đang thai nghén một xã hội
mới, bạo lực là công cụ mà sự vận động xã hội dùng để tự mở đường cho mình v đập
tan những hình thức chính thức cứng đờ và chết.

14
Ph n tích đặc điểm nh nước tư sản trong thời đại đế quốc chủ nghĩa, V.I.Lenin
đi tới kết luận về tính tất yếu phổ biến của cách mạng bạo lực: “Nh nước tư sản bị
thay thế bởi nh nước vô sản (chuyên chính vô sản) không thể bằng con đường “tiêu
vong” được, mà chỉ có thể, theo quy luật chung, bằng một cuộc cách mạng bạo lực
thôi” [15].
Trong lịch sử nhân loại, chưa có giai cấp cách mạng n o gi nh được chính
quyền nh nước bằng con đường phi bạo lực, ngay cả khi cách mạng được thực hiện
dưới hình thức tương đối hoà bình. Khi giai cấp thống trị lỗi thời không còn đủ khả
năng sử dụng sức mạnh để giữ gìn nh nước của nó. Giai cấp cách mạng muốn giành
chính quyền, ngay trong trường hợp đó, vẫn phải dùng bạo lực làm hậu thuẫn, làm
điều kiện để sẵn s ng đập tan sự phản kháng của giai cấp thống trị, nếu nó dùng bạo
lực để chống lại.
Trong khi khẳng định cách mạng bạo lực, những người macxit không phủ nhận
khả năng đưa cách mạng xã hội tiến lên bằng phương pháp ho ình, kể cả việc sử
dụng “con đường nghị trường” song nó chỉ có thể được bảo đảm khi có sức mạnh của
phong trào qu n chúng- bạo lực cách mạng khi làm hậu thuẫn.
Xu thế từ đối đ u chuyển sang đối thoại hiện nay không bác b quan điểm
macxit về cách mạng bạo lực. Xu thế đó được tạo ra bởi chính sự lớn mạnh của các
phong trào cách mạng và hoà bình, bởi tương quan lực lượng giữa cách mạng và phản
cách mạng.
1.1.3.2. Vai trò của Internet
Trong thời đại hiện nay, dưới sự tác động của cuộc cách mạng khoa học công
nghệ, tính chất xã hội hoá của lực lượng sản xuất đạt trình độ cao nên các cuộc cách
mạng nổ ra có thêm nhiều yếu tố mới. Điển hình là vai trò của Internet.
Internet là mạng thông tin toàn c u, được hình th nh trên cơ sở kết nối các máy
tính, các we sile, trang thông tin điện tử tên khắp hành tinh, sự ra đời và phát triển của
internet- xa lộ thông tin siêu tốc, kết nối toàn c u được coi là sự bùng nổ, truyền thông
l n thứ ba, mở ra kỉ nguyên mới cho truyền thông và phát triển của lo i người, sự ra
đời của Internet là một ước tiến vượt bậc của khoa học kỹ thuật, nó liên kết tất cả thế
giới lại thông qua chiếc máy vi tính, một trong những thành tựu lớn nhất của Internet
là tiền đề tạo điều kiện cho sự ra đời của loại hình báo chí mới.

15
Internet ngày càng có vai trò quan trọng đối với con người trên xã hội và trên
khắp thế giới. Chúng ta có thể thấy internet là xa lộ thông tin siêu tốc cho phép kết nối
và truyền tải một dung lượng thông tin khổng lồ, có thể nói là vô hạn định với tốc độ
siêu nhanh, nhờ vậy con người trên khắp hành tinh có thể dể dàng kết nối với nhau,
chia sẻ trao đổi với nhau, hình th nh dư luận xã hội và tham gia giải quyết những vấn
đề toàn c u, những vấn đề khu vực hay toàn quốc gia một cách nhanh chóng.
Ng y nay, Internet đã trở th nh phương tiện giúp việc truyền đạt, trao đổi thông
tin, hợp tác, giao lưu… giữa mọi cá nhân, tổ chức và quốc gia trên khắp hành tinh diễn
ra nhanh chóng và cực kỳ tiện ích, góp ph n vào sự phát triển của quyền tự do ngôn
luận trên toàn thế giới.Với sự hiện diện của công nghệ thông tin và truyền thông,
thông tin do cá nhân thực hiện quyền tự do ngôn luận gửi đến xã hội dường như được
nhân lên gấp năm, gấp mười và với tốc độ mà tin tức từ ên kia trái đất có thể tới bên
n y trái đất chỉ sau ít phút. Mọi người đều có quyền ình đẳng như nhau, có thể bày t
ý kiến của mình trên các diễn đ n, ình luận ngay cả những vấn đề liên quan đến pháp
luật và việc quản l nh nước.

Hình 1.1. Phát triển thuê bao Internet băng rộng di động
Nguồn: ICT Indicators database 2014
Cuộc cách mạng ở Ai Cập và Tunisia diễn ra một ph n nhờ vai trò của các
mạng xã hội như Twitter, Face ook v cả WikiLeaks. Face ook v Twitter đã kết nối
mọi người lại với nhau, thực hiện thành công các cuộc xuống đường lớn trên cả nước.

16
1.2. TÌNH HÌNH HÍNH TRỊ, XÃ HỘI TẠI TUNISIA TRƢỚ HI XẢY RA
Á H MẠNG HOA NHÀI
1.2.1. Vị trí địa lý, khí hậu và tài nguyên thiên nhiên
1.2.1.1. Vị trí địa lý
Tunisia l nước nằm ở cực bắc lục địa châu Phi với diện tích 163,610 km², là
quốc gia nh nhất trong số các quốc gia nằm dọc theo dãy núi Atlas. Tunisia nằm giữa
Đại T y Dương v Ch u thổ sông Nile. Phía Tây giáp Algérie, phía Đông Nam giáp
Libya. Đường bờ biển gấp khúc phía nam khiến Tunisia có hai mặt giáp với Địa Trung
Hải với 1,300 km bờ biển. Miền nam nước này gồm một ph n của sa mạc Sahara, và
h u hết ph n còn lại gồm đất đai đặc biệt màu mỡ.

Hình 1.2: Bản đồ Quốc gia Tunisia


(Nguồn: http://www.migrationpolicy.org/article/revolution-and-political-transition-
tunisia-migration-game-changer)

17
Dù có kích thước khá nh nhưng Tunisia có sự đa dạng địa lý và khí hậu khá
lớn. Khu vực Dorsal là một dải mở rộng của Dãy núi Atlas, chạy ngang Tunisia theo
hướng đông ắc từ biên giới Algeria ở phía tây tới án đảo Cape Bon. Phía bắc Dorsal
là Tell, khu vực có địa hình đồi n i v đồng bằng thấp, dù góc phía tây bắc của Tunisia
có nơi đạt tới độ cao 1.050m.
Sahil là một đồng bằng dọc theo bờ biển Địa Trung Hải phía đông Tunisia nổi
tiếng với sự độc canh cây oliu. Bên trong nội địa từ Sahil, giữa Dorsal và một rặng đồi
phía nam Gafsa, là các thảo nguyên. Đa ph n vùng phía nam l đất đai bán khô cằn và
sa mạc.
Đất đai phía Bắc chủ yếu là núi non trải dài về phía Nam tạo ra một đồng bằng
trung tâm nóng và khô. Miền Nam là sa mạc bán khô cằn, và nhập vào Sahara. Một
loạt các hồ muối, được gọi là chotts hay shatts, nằm ở đường phía Đông Tây ở mũi
phía bắc Sahara, trải dài từ Vịnh Gabes vào trong Algérie. Điểm thấp nhất là Shatt al
Gharsah có độ cao 17m, v điểm cao nhất là Jebel ech Chambi cao 1544m [57].

1.2.1.2. Khí hậu


Tunisia bao gồm hai v nh đai khí hậu, một v nh đai chịu ảnh hưởng của Địa
Trung Hải ở phía Bắc và một v nh đai chịu ảnh hưởng của sa mạc Sahara ở phía Nam.
Mùa hè ở miền Bắc từ tháng Năm đến tháng Chín, thời tiết nóng v khô; mùa đông,
kéo dài từ tháng Mười đến tháng Tư, thời tiết mát mẻ v được đặc trưng ởi những
cơn mưa thường xuyên. Nhiệt độ tại Tunis vào tháng Giêng mức tối thiểu trung bình
từ 6°C (43°F) và tối đa l 14°C 57°F), trong tháng Tám mức tối thiểu trung bình
21°C (70°F) và tối đa l 33°C (91°F). Lượng mưa ở khu vực phía Bắc đạt mức cao
150 cm 59 in) h ng năm, trong khi lượng mưa ở mức trung bình cực Nam ít hơn 20
cm một năm [39].
1.2.1.3. Tài nguyên thiên nhiên
Tunisia l nước sản xuất đá phốt phát với trữ lượng lớn và các sản phẩm phân
bón, hoá chất làm từ phốt phát. Đ y l nguồn nguyên liệu lớn để sản xuất khoáng sản
của thế giới. Trong năm 2010, Tunisia đóng góp 4,3% nguồn cung cấp đá phốt phát
của thế giới, xếp thứ hai ở Ch u Phi sau Morocco, v đứng vị trí thứ 5 trên thế giới sau
Trung Quốc, Mỹ, Morocco và Nga. Ngoài ra, Tunisia còn có các nguồn tài nguyên

18
khác như nhôm florua, đất sét, d u thô, thạch cao, quặng sắt, vôi, khí tự nhiên, sản
phẩm d u m tinh chế và muối. Cụ thể một số nguồn t i nguyên như sau:
Quặng sắt: Từ năm 1962, Công ty El-Fouladh đã sản xuất quặng sắt từ M
Jerissa và Tamera-Douaria. Đ y l công ty sản xuất phôi thép duy nhất của Tunisia với
91% thuộc sở hữu của Chính phủ có khả năng sản xuất 200.000 tấn mỗi năm. Theo
báo cáo của El-Fouladh, sản lượng thép sản xuất trong nửa đ u năm 2010 tăng 25% so
với cùng kỳ năm 2009.
Chì và kẽm: Liên doanh khai thác m giữa Úc v Tunisia đã được thành lập để
phát triển các sản phẩm từ chì và kẽm từ bốn khu vực và m cũ. Các m tiềm năng cho
dự án n y được ước tính từ 2,5 triệu tấn đến 3 triệu tấn thành ph n chì từ 2,4% đến
2,8% và kẽm 2,6% đến 3,0% (Celamin Holdings NL, 2011b).
Khí tự nhiên và dầu mỏ: Tunisia đã chứng minh dự trữ hydrocacbon vào cuối
năm 2010 đã được ước tính là 430 triệu thùng d u thô và 65 tỷ mét khối khí tự nhiên.
Năm mươi ảy công ty trong v ngo i nước đã tiến hành các hoạt động thăm dò v sản
xuất và hiện đang nắm giữ 54 giấy phép thăm dò d u thô v khí đốt tự nhiên ở Tunisia
. So với 1 phát hiện về d u thô v o năm 2009, riêng trong năm 2010 đã có ốn phát
hiện về khí đốt tự nhiên được báo cáo tại Tunisia.
Đá phốt phát: Tunisis có khả năng sản xuất 8 triệu tấn đá phốt phát, cung cấp
7,3 triệu tấn và xuất khẩu 700.000 tấn đá phốt phát từ các m tại Jallabia, Kef Eddour,
Kef Eschfaier, M'dhilla, và Metlaoui. Đa số lượng phốt phát 90%) được sử dụng trong
nước để sản xuất axit photphoric và phân bón [27].
1.2.2. on ngƣời Tunisia
1.2.2.1. Dân số, tuổi thọ
Tunisia hiện đại là con cháu của những người Berber bản địa v người từ nhiều
nền văn minh đã x m chiếm, di cư đến. Lịch sử đã ghi lại đất nước Tunisia bắt đ u với
sự xuất hiện của Phoenicia, người sáng lập ra vùng Carthage v các khu định cư ắc
Phi khác trong thế kỷ thứ 8 trước Công nguyên. Carthage trở thành một cường quốc
biển lớn, đụng độ với Roma để kiểm soát Địa Trung Hải cho đến khi nó đã ị đánh ại
và bị bắt bởi những người La Mã năm 146 trước Công nguyên. Người La Mã cai trị và
định cư ở Bắc Phi cho đến thế kỷ thứ 5 khi Đế quốc La Mã sụp đổ v Tunisia đã ị
xâm chiếm bởi các bộ tộc Châu Âu, bao gồm cả các Vandals. Cuộc chinh phục Hồi

19
giáo vào thế kỷ thứ VII của Tunisia với các đợt di dân từ khắp nơi trên thế giới Ả Rập
v Ottoman, trong đó có số lượng đáng kể của người Moor v người Do Thái của Tây
Ban Nha vào cuối thế kỷ 15. Tunisia đã trở thành một trung t m văn hóa Ả Rập v đã
được đồng hóa v o đế quốc Ottoman Thổ Nhĩ Kỳ trong thế kỷ 16. Đó l một sự bảo hộ
của Pháp từ năm 1881 cho đến khi độc lập v o năm 1956, và vẫn giữ mối quan hệ
chính trị, kinh tế v văn hóa với Pháp [40].
Trong cuộc điều tra dân số năm 1994, d n số Tunisia l 8.785.711 người. Năm
2000, người ta ước tính dân số tại Tunisia là 9,6 triệu người với tỷ lệ tăng tự nhiên là
1,6%. Đến năm 2011, d n số của Tunisia đã đạt 10,6 triệu người [44]. Dân số đô thị
chiếm 64% v có xu hướng cao hơn. Khoảng 19% dân số sống ở Thủ đô Tunis. Tỷ lệ
biết chữ ở người lớn là 69% (58% cho phụ nữ, 80% nam giới), và tuổi thọ là 70 tuổi
69 đối với nam, 71 đối với nữ). ình qu n đ u tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là
$2,283 US) v o năm 1998.
H u như tất cả dân số Tunisia l người Hồi giáo nói tiếng Arab. Ngôn ngữ
er er được sử dụng tại một vài ngôi làng ở miền Nam Tunisia, và có một ph n nh
còn lại của lịch sử dân Do Thái, bây giờ tập trung ở Tunis v trên đảo của Jerba ngoài
khơi phía Nam Tunisia. Trước khi di cư của người Do Thái Israel và Pháp, h u hết
các thị trấn đã có một cộng đồng nh người Do Thái, và Tunis có 10-15% người Do
Thái. Số lượng người không phải của các dân tộc thiểu số chiếm 1% [55].
1.2.2.2. Sắc tộc
Cư d n đ u tiên có mặt trên đất Tunisia l người Phoenicia, sử dụng ngữ hệ
Semis. Tên gọi n y do người Hi Lạp cổ đại đặt cho. Thiên niên kỷ thứ III TCN, người
Phoenicia từ vùng T y v Nam Palestine di cư lên phía ắc, dọc theo bờ Địa Trung
Hải lập nên nhiều trung t m cư tr mới. Sau này, những trung tâm này biến thành
những thành phố lớn như Ugarit, i los, Seidon v Tear [4].
Đa số 98%) người Tunisia hiện đại là người Arab hay người er er đã Arab
hoá và là những người nói tiếng Tunisia Arab. Tuy nhiên, cũng có một cộng đồng nh
(nhiều nhất là 1%) người Berber sống tại vùng núi Jabal Dahar ở phía đông nam v
trên hòn đảo Jerba, mặc dù có thể có nhiều người hơn nữa có tổ tiên l người Berber.
Người Berber chủ yếu nói các ngôn ngữ Berber, thường được gọi là Shelha.

20
Tại Tunisia có cộng đồng châu Âu chiếm tỷ lệ rất nh (1%) gồm chủ yếu người
Pháp v người Italia. Cộng đồng nh người Ch u Âu đến Tunisia do vào năm 1881,
Tunisia trở th nh đất bảo hộ của Pháp theo hiệp định ordeaux. Năm 1883 theo hiệp
định Marxa, Pháp xác lập được quyền thống trị trên toàn cõi Tunisia. Tunisia trở thành
thuộc địa của Pháp. Pháp thực hiện chính sách khuyến khích người Pháp sang định cư
ở Tunisia. Số lượng người Pháp ở Tunisia khoảng 34.000 người v o năm 1906. Đến
nay h u như những người n y đã rời đi kể từ khi Tunisia gi nh độc lập. Ngoải ra còn
có một cộng đồng Do Thái đã sống từ lâu ở nước này, lịch sử người Do Thái tại
Tunisia có từ khoảng 2.000 năm trước. Năm 1948 số người Do Thái ước tính là
105.000 người, nhưng tới năm 2003 chỉ còn khoảng 1.500 người ở lại.
1.2.2.3. Tôn giáo
Tôn giáo tại Tunisia chủ yếu là Hồi giáo, chiếm 98% dân số, khoảng 1% theo
Thiên chúa giáo và số còn lại (1%) theo Do Thái giáo hay các tôn giáo khác. Một
trong những cộng đồng Do Thái cổ nhất thế giới sống tại Jer a, nơi sự đa dạng tôn
giáo phát triển. Hòn đảo phía nam Tunisia l nơi cư tr của 39 cộng đồng tôn giáo
khác nhau.
Hiến pháp quy định Hồi giáo là tôn giáo chính thức của nh nước v đòi h i
tổng thống phải là một tín đồ Hồi giáo. Tunisia có mức tự do tôn giáo khá cao, một
quyền được quy định và bảo vệ trong hiến pháp đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng của
mỗi người. Nước này có một nền văn hoá khuyến khích chấp nhận các tôn giáo khác;
tự do tôn giáo được thực hiện rộng rãi.
Tunisia có một cộng đồng Thiên chúa giáo khá lớn khoảng 25.000 người; chủ
yếu là Cơ đốc 20.000 người) và ở một mức độ thấp hơn l Tin Lành. Đạo Do Thái là
tôn giáo lớn thứ a trong nước với 1.500 người. Một ph n ba dân số Do Thái sống tại
thủ đô và các vùng lân cận. Số còn lại sống trên hòn đảo Djer a, nơi cộng đồng Do
Thái có mặt từ khoảng 2.500 năm trước.
Djerba, một hòn đảo trong Vịnh Gabès, l quê hương của Hội đạo Do Thái El
Ghriba, một trong những hội đạo Do Thái cổ nhất thế giới. Nhiều người Do Thái coi
đó l một địa điểm h nh hương với các nghi lễ được tiến hành mỗi năm một l n [57].

21
1.2.2.4. Trình độ giáo dục
Theo báo cáo Cạnh tranh Toàn c u năm 2008, Tunisia xếp hạng thứ 41 trên thế
giới về chất lượng tổng thể của hệ thống giáo dục. Các trường đại học phân bổ trên
khắp cả nước nhưng chủ yếu tập trung xung quanh Tunis. Đại học Ez-Zitouna, Tunis
được coi l trường Đại học có lịch sử l u đời nhất trong thế giới Arab. Giáo dục luôn
là một trong những ưu tiên h ng đ u tại Tunisia kể từ khi quốc gia n y gi nh được độc
lập. Hệ thống giáo dục tại Tunisia được thể hiện qua bảng dưới đ y:
Bảng 1.3: Phân cấp giáo dục ở Tunisia
Giáo dục Từ lớp Đến lớp Từ tuổi Đến tuổi Số năm
Tiểu học và Trung 1 9 6 14 9
học cơ sở
Trung học Phổ thông 10 12 15 19 4
Dạy nghề
Giáo dục Đại học và
bậc cao
Nguồn: Education System in Tunisia
Tiểu Học: Năm học bắt đ u từ tháng Mười đến tháng Sáu, ngôn ngữ được sử
dụng trong hệ thống giáo dục của Tunisia là tiếng Arab. Học sinh sẽ được kiểm tra vào
cuối mỗi quý, thông qua các bài kiểm tra nói, viết và thi thực hành. Đ y được gọi là
giai đoạn phổ cập giáo dục miễn phí bắt đ u với 6 năm ở trường tiểu học.
Trung học cơ sở: Giai đoạn n y l 3 năm cuối của cấp tiểu học v l ước đệm
để lên cấp tiếp theo.
Phổ thông Trung học: Ở trường trung học, sinh viên có 4 năm học và có thể lựa
chọn học lý thuyết hay thực hành. Trong 2 năm đ u tiên họ cùng tham gia chương
trình học tập chung. Sau đó, sinh viên học tập có thể lựa chọn theo một trong 5 chuyên
ngành, trong khi những người khác hoàn thành 2 năm của họ trong một môi trường
chuyên nghiệp hơn.
Dạy Nghề: Bộ lao động đưa ra một chương trình giáo dục nghề nghiệp theo tiêu
chuẩn, cấp giấy phép cung cấp dịch vụ đ o tạo và duy trì kiểm soát chất lượng.
Giáo Dục Đại học và bậc cao: Mô hình giáo dục n y đã mở rộng nhanh chóng
trong thập kỷ vừa qua với tổng số sinh viên là 350.000 người. Tổng cộng, có 13 trường
đại học, 24 viện nghiên cứu công nghệ và 6 viện nghiên cứu chuyên sâu đ o tạo giáo
viên [38].

22
Tuy nhiên, bắt đ u từ những năm 2000, nhiều vấn đề bất cập bắt đ u xuất
hiện đặc biệt là sự gia tăng về số lượng người thất nghiệp tại Tunisia. Số lượng
người thất nghiệp n y ng y c ng tăng cho đến khi nổ ra cuộc cách mạng năm 2011.
Theo số liệu của Bộ Việc làm và Dạy nghề, số người thất nghiệp ở nước n y đã
giảm xuống còn 653.000 người vào cuối tháng mười hai, năm 2012, so với 738.000
v o đ u năm đó [49].
Chính phủ đã l m v o ế tắc khi không tìm ra được giải pháp để giải quyết vấn
đề thất nghiệp và cải thiện hệ thống giáo dục. Hai vấn đề này có mối liên hệ mật thiết
v sau n y đã trở thành mục tiêu chính trị chứ không còn là chủ đề giáo dục nữa.
Một trong những giải pháp mà Chính phủ đưa ra nhằm tạo thuận lợi không chỉ
cho sinh viên mà cả những người thất nghiệp là lập ra những ngành học đặc biệt.
Những ngành học này hy vọng sẽ giúp cho sinh viên tốt nghiệp có thể tìm thấy nhiều
cơ hội tìm việc l m hơn. Tuy nhiên giải pháp n y đã thất bại ở Tunisia và nó còn làm
cho tình hình tồi tệ hơn do nó đã tạo ra một khoảng cách lớn giữa các loại văn ằng và
những công việc mà chính phủ tạo ra.
Bất chấp những trở ngại, vấn đề chưa được giải quyết, và các cuộc xung đột
nh giữa giáo viên và học sinh, cả hai bên đã đi đến thống nhất về một số giải pháp tốt
hơn cho tất cả mọi người. Một đề xuất đã được thực hiện là khôi phục các kỳ thi quốc
gia cho lớp 6 và lớp 9 để giảm kỳ thi tú tài, thực hiện các khoá đ o tạo chuyên sâu cho
các nhà giáo dục, cung cấp học bổng cho sinh viên du học ở nước ngoài.
Tuy nhiên, các biện pháp n y cũng không thể làm giảm tình trạng thất nghiệp
ng y c ng gia tăng của Tunisia, v đ y cũng l một trong những nguyên nhân quan
trọng dẫn tới những cuộc nổi dậy của nhân dân chống lại Chính phủ.
1.2.3. Thể chế chính trị Tunisia
Hệ thống chính trị tại Tunisia được xây dựng dựa trên khuôn khổ của nh nước
cộng hòa dân chủ lập hiến, trong đó Tổng thống là nguyên thủ quốc gia với Thủ tướng
l người đứng đ u Chính phủ. Hệ thống lập pháp là Quốc hội lưỡng viện và hệ thống
tư pháp xác lập với ảnh hưởng chủ yếu của luật dân sự Pháp. Trong giai đoạn từ năm
1965 đến 2011, hệ thống chính trị của Tunisia vận hành trên nền tảng l 1 đảng chính
trị duy nhất c m quyền trên thực tế dù rằng theo quy định thì vẫn có một số đảng đối
lập nh khác được phép hoạt động. Đảng c m quyền tại Tunisia thời kỳ n y được nhìn

23
nhận là một chính đảng theo đường lối thế tục có tên gọi là Đảng Xã hội Chủ nghĩa
Destourian thành lập dưới thời của Tổng thống nhiệm kỳ trước, ông Habib Bourgiba.
Trong thời kỳ c m quyền của Tổng thống Zine el A idine en Ali, chính đảng này
được cải cách v đổi tên thành Đảng Tập hợp Dân chủ Lập hiến (RCD).
Hệ thống chính trị Tunisia thời kỳ trước cách mạng Hoa Nhài chịu ảnh hưởng
nặng nề của cá nh n nh lãnh đạo en Ali. Trong giai đoạn đ u khi ông Ben Ali mới
lên c m quyền, một loạt các cam kết về tự do hóa và dân chủ đã được đưa ra, hứa hẹn
sẽ đem lại cho Tunisia diện mạo phát triển mới khác với thời kỳ Tổng thống
ourgui a trước đó. Trên thực tế, một v i động thái nới l ng đã được đưa ra như nới
l ng kiểm duyệt thông tin, truyền thông, th c đẩy sửa đổi hiến pháp để hạn chế nhiệm
kỳ c m quyền của Tổng thống còn 3 nhiệm kỳ, mỗi nhiệm kỳ kéo d i 5 năm. Mặc dù
vậy, thực tiễn vận hành của hệ thống chính trị Tunisia cho thấy có nhiều khác biệt lớn
so với các cam kết của Tổng thống Ben Ali. Thông tin của các phương tiện thông tin
đại chúng Tunisia cho rằng trước kỳ b u cử năm 1989, Tổng thống en Ali đã ra lệnh
cấm hàng loạt các đảng chính trị Hồi giáo và giam giữ khoảng 8000 nhà hoạt động Hồi
giáo. Kết quả b u cử l RCD đã nắm giữ toàn bộ số ghế trong Quốc hội và ông Ben
Ali tái đắc cử Tổng thống m không có đối thủ [2].
Mặc dù các đảng chính trị khác đã được phép hoạt động kể từ năm 1987 nhưng
các quy định ràng buộc khắt khe do chính phủ đưa ra khiến cho các đảng này không
thể có cơ hội giới thiệu người làm ứng viên Tổng thống. Tình trạng này diễn ra liên tục
trong nhiều kỳ b u cử. Năm 1994, Tunisia chính thức tổ chức kỳ b u cử lập pháp đa
đảng l n đ u tiên nhưng kết quả của một v i động thái dân chủ hóa l không đáng kể.
Các đảng đối lập chỉ chiếm 2,25% số phiếu b u và chiếm 19 trong tổng số163 ghế của
Quốc hội. Đ y l l n đ u tiên m các đảng đối lập có ghế trong Quốc hội nhưng ông
Ben Ali vẫn tái đắc cử Tổng thống với đa số phiếu tuyệt đối. Năm 2002, Tunisia tổ
chức trưng c u d n để sửa đối hiến pháp với kết quả là hệ thống Quốc hội lưỡng viện
Thượng viện và Hạ viện) được thành lập, đồng thời Hiến pháp sửa đổi cũng cho phép
Tổng thống tranh cử không giới hạn số l n với nhiệm kỳ 5 năm. Tuổi được phép tranh
cử của Tổng thống cũng được nâng lên thành 75 tuổi (so với 70 tuổi trước đ y). Đ y
được cho là các biện pháp để ông Ben Ali củng cố quyền lực và tiếp tục làm Tổng
thống Tunisia trong nhiều năm tiếp theo. Kết quả là trong kỳ b u cử năm 2009, ông

24
Ben Ali tiếp tục tái đắc cử vào vị trí tổng thống trong nhiệm kỳ l n thứ 5 với số phiếu
b u được công bố chính thức lên tới 89% [34].
Tóm lại, hệ thống chính trị của Tunisia cho đến trước khi diễn ra cách mạng
Hoa Nhài về mặt hình thức được coi là hệ thống dân chủ với Quốc hội lưỡng viện và
đa đảng đối lập. Mặc dù vậy, vai trò cá nhân của Tổng thống en Ali đã có ảnh hưởng
bao trùm lên toàn bộ đất nước và tất cả 3 ngành lập pháp, h nh pháp, tư pháp về cơ
bản đều do ông Ben Ali khống chế. Sự căng thẳng trong xã hội gây ra bởi các biện
pháp quản l đất nước chặt chẽ gắn với hệ thống chính trị chuyên chế, vì lợi ích của
một nhóm thiểu số các nh lãnh đạo đã khiến cho một v i động thái phản ứng nh có
thể thổi bùng ngọn lửa đấu tranh. Trên thực tế, Tunisia chính l nơi đ u tiên trong khu
vực Bắc Phi – Trung Đông chứng kiến sự bùng phát của phong trào Mùa xuân Arab
(tháng 12/2010) và dẫn tới kết quả là chế độ Ben Ali nhanh chóng sụp đổ ngay trong
tháng 1/2011.
1.2.4. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội Tunisia trƣớc khi xảy ra cách mạng
Hoa Nhài 2011
1.2.4.1. Thực trạng phát triển kinh tế
Tunisia là quốc gia khởi nguồn của phong tr o Mùa xu n Ara nhưng nếu xét
trong bình diện chung của khu vực MENA, Tunisia có trình độ phát triển kinh tế ở
nhóm trung bình cao. Nền kinh tế Tunisia đang trong quá trình tự do hóa với chiến
lược phát triển hướng về xuất khẩu v đạt được tốc độ tăng trưởng trung bình 5%
trong suốt các năm từ đ u thập kỷ 1990 đến 2010 [32]. Tunisia có nền kinh tế đa lĩnh
vực, đa ng nh nghề với nhiều thế mạnh về phát triển nông nghiệp, khai m , công
nghiệp chế tạo, các sản phẩm d u, hóa d u và du lịch. Với GDP ình qu n đ u người
năm 2012 đạt 4.232 USD, Tunisia được xếp vào nhóm các nước đang phát triển có thu
nhập trung bình. Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng phát triển hiện đại trong
đó tỷ lệ đóng góp v o GDP năm 2012 của 3 lĩnh vực kinh tế chủ chốt nông nghiệp,
công nghiệp, dịch vụ l n lượt là 11,6%, 25,7% và 62,8% [31].
Lĩnh vực công nghiệp của Tunisia phát triển tương đối mạnh với ngành nghề
chủ yếu là may mặc, gi y dép, công nghiệp chế tạo, sản xuất linh, phụ kiện cho ô tô và
thiết bị điện tử. Trong lĩnh vực dịch vụ, dịch vụ du lịch là thế mạnh của Tunisia với
đóng góp lên tới 7% GDP v o năm 2009, góp ph n tạo ra nhiều việc làm. Mặc dù vậy,

25
thất nghiệp tại Tunisia, đặc biệt là thất nghiệp trong giới trẻ luôn ở mức rất cao bất
chấp tăng trưởng kinh tế đạt trung bình 5% trong suốt thập kỷ vừa qua. Trong năm
2009, Tunisia được xếp hạng là nền kinh tế có năng lực cạnh tranh cao nhất ở châu Phi
v đứng thứ 40 trên thế giới [17] với khả năng thu h t được nhiều nh đ u tư lớn của
nước ngo i đến đ u tư, kinh doanh. Đối tác kinh tế lớn nhất của Tunisia cả về thương
mại v đ u tư l Liên minh ch u Âu. Các quốc gia EU đã có quan hệ hợp tác truyền
thống với Tunisia trong khuôn khổ hợp tác khu vực Địa Trung Hải v Tunisia cũng l
quốc gia Bắc Phi đ u tiên ký kết Hiệp định Liên kết với EU (tháng 7/1995), góp ph n
nâng cao vị thế của quốc gia này trong quan hệ hợp tác của EU với các quốc gia phía
Nam Địa Trung Hải.
Từ khi gi nh được độc lập, Tunisia đã thực hiện chính sách di d n. Người lao
động được khuyến khích di cư để kích thích nền kinh tế thông qua việc tăng kiều hối
và giảm thất nghiệp trong nước. Kiều hối đã đóng một vai trò quan trọng trong nền
kinh tế của Tunisia trong năm thập kỷ qua, chiếm ít nhất 4% tổng sản phẩm trong
nước h ng năm GDP). Để thu h t đ u tư s u hơn v o Tunisia, từ giữa những năm
1980 việc kiểm soát hối đoái tiền tệ được nới l ng, người nước ngo i được phép mở
tài khoản ngân hàng ở Tunisia.
Mặc dù nền kinh tế trong nước của Tunisia suy thoái, gặp nhiều khó khăn
nhưng do chính sách khuyến khích người di cư nên lượng kiều hối liên tục tăng trong
các năm từ 1976-2012. Tháng 6 năm 1988, Văn phòng Người Tunisia ở nước ngoài
được thành lập. Văn phòng có nhiệm vụ trợ giúp pháp lý và tổ chức cho công dân
Tunisia ở nước ngoài, tổ chức các chương trình văn hóa để duy trì v tăng cường sự
gắn bó với Tunisia, thông tin và tạo thuận lợi cho tiết kiệm v đ u tư tại Tunisia, và hỗ
trợ tái hòa nhập sau khi trở về (Hình 1.4).
Khi Ben Ali lên nắm quyền v o năm 1987, một trong những quyết định đ u tiên
của ông là trao quyền b phiếu cho những người di dân Tunisia. Quyết định này của
tổng thống Ben Ali nhằm nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của cộng đồng người di cư,
nó là dấu hiệu của sợ cởi mở về chính trị. Tuy nhiên nó cũng không tồn tại được lâu.
Sau cuộc b u cử tổng thống năm 1989 và trong sự trỗi dậy của phong trào Hồi giáo
ng y c ng tăng ở nước láng giềng Algeria, Ben Ali trở lại l độc đoán. Điều n y được

26
thể hiện qua sự thay đổi chế độ đối với người di cư v đó cũng l một trong những
nguyên nhân khiến cho tổng thổng Ben Ali mất sự tín nhiệm trong dân chúng.
Triệu USD

Năm
Giá trị kiều hối (triệu USD) Kiều hối trong GDP (%)

Hình 1.4. Lƣợng kiều hối chính thức tại Tunisia từ 1976-2012
Nguồn: Ngân hàng Thế giới (WB) (2015), “Các chỉ số phát triển thế giới”
1.2.4.2. Các vấn đề xã hội
Các yếu tố xã hội có tác động rất lớn đến tình hình chính trị của một quốc gia.
Trong phạm vi luận văn n y, để làm rõ những tác động đến tình hình chính trị của
Tunisia, tác giả phân tích một số vấn đề xã hội như sau:
- Quản lý xã hội và năng lực điều hành của chính phủ: vấn đề h ng đ u nổi lên
của thời kỳ các năm 2000 – 2010 ở Tunisia l năng lực quản lý xã hội gắn với khả
năng quản trị của chính phủ. Hệ thống kinh tế, chính trị, xã hội của Tunisia được vận
hành với sự tập trung cao độ các quyền quản lý vào bộ máy nh nước trung ương v
các hạn chế trong năng lực điều hành khiến cho tình hình xã hội bị ảnh hưởng tiêu cực
trong suốt giai đoạn 10 năm trước khi diễn ra Cách mạng Hoa Nh i. Đánh giá ước
đ u cho thấy các chỉ số về quản trị, năng lực của bộ máy nh nước như tính hiệu quả
của chính phủ, khả năng v trách nhiệm giải trình, kiểm soát tham nhũng, v.v… đều
giảm sút. Nghiên cứu của Ngân hàng Phát triển ch u Phi năm 2012 [17] chỉ ra rằng
các chỉ số này của Tunisia năm 2010 đã giảm sút mạnh so với mốc so sánh l năm

27
2010 và giảm so với mức độ trung bình của toàn khu vực MENA. Hệ thống chính trị
tập trung cao độ quyền lực vào một số cá nhân dẫn đến kết quả là tính minh bạch kém,
căng thẳng xã hội gia tăng. Các phương tiện thông tin đại chúng càng ngày càng bị
kiểm soát chặt chẽ với h u hết các luồng thông tin bị giám sát và kiểm duyệt, bao gồm
cả các thông tin, chỉ số về phát triển kinh tế, xã hội. Do năng lực quản trị nh nước
giảm sút nên chế độ Tunisia thực hiện nguyên tắc cân bằng xã hội dựa trên cơ chế duy
trì lợi ích, quyền lực chính trị cho một bộ phận nh các cơ quan kiểm soát, các cá nhân
trung thành với chế độ và sử dụng các tổ chức, cá nh n n y để quản lý xã hội. Điển
hình của hệ thống kiểm soát n y l đảng chính trị, hệ thống cảnh sát, tòa án v cơ quan
thuế vụ. Các chỉ số chủ yếu thể hiện diện mạo phát triển và các vấn đề quản lý xã hội
của Tunisia được minh họa trong biểu đồ …. cho thấy tình trạng năm 2010 đã kém đi
rất nhiều so với năm 2000 v giảm tương đối so với mặt bằng chung của khu vực
MENA.
Kiểm soát tham
nhũng

Thượng tôn pháp


luật
Chất lượng các
văn ản luật

Hiệu quả quản trị


của chính phủ

Ổn định chính trị

Tự do ngôn luận
và trách nhiệm
giải trình

Hình 1.5: So sánh một vài chỉ số về quản trị của Tunisia năm 2000 và 2010
(thang điểm 100, chỉ số càng cao thì hiệu quả càng cao)
Nguồn: Kaufmann D.A. Kraay and M. Mastruzzi (2010), Các chỉ số quản trị toàn cầu.

28
- Khó khăn trong đảm bảo an sinh xã hội do hiệu quả kinh tế giảm sút: Trong
khi khả năng quản l nh nước giảm s t, tham nhũng gia tăng thì các vấn đề xã hội
cũng phát sinh, đặc biệt là vấn đề mất công bằng xã hội, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng v
nhóm d n cư ị gạt ra ngoài lề của công cuộc phát triển cũng tăng lên. Trước thực tế
như vậy, Chính phủ Tunisia đã có chính sách ứng phó bằng cách tăng đ u tư cho an
sinh xã hội v gia tăng trợ cấp xã hội. Mặc dù vậy, do sự mất c n đối trong phương
thức phát triển nên số người c n hưởng trợ cấp cũng tăng mạnh. Trong giai đoạn 2000
– 2010, trợ cấp xã hội của chính phủ đã tăng gấp 3 l n và tỷ trọng của các khoản trợ
cấp trong chi tiêu công đã tăng từ 10% giai đoạn 2000 – 2004 lên tới 15% - 20% trong
giai đoạn 2008 – 2010 dù rằng các khoản trợ cấp xã hội đã được cơ cấu lại với thay đổi
về ưu tiên, giảm bớt các đối tượng hưởng trợ cấp. Kết quả l ng n sách nh nước đã
không thể chi trả được để đáp ứng yêu c u trợ cấp và các phúc lợi với đòi h i ngày
c ng tăng của dân chúng. Vấn đề trợ cấp còn trở nên tồi tệ hơn khi hiệu quả của một số
ngành kinh tế có dấu hiệu giảm sút và tụt hậu so với nhiều quốc gia trong khu vực và
trên thế giới. Một lĩnh vực có đóng góp rất lớn cho GDP của Tunisia là du lịch đã thể
hiện nhiều nhược điểm khó khắc phục và doanh thu của ngành du lịch tính trên mỗi
đ u khách quốc tế đang kém xa so với nhiều quốc gia láng giềng như Ai Cập,
Morocco và chỉ bằng một nửa của Việt Nam (hình 1.6)

Hình 1.6: So sánh doanh thu từ một khách du lịch nƣớc ngoài của một số quốc
gia trong năm 2009 (Đơn vị: USD)
Nguồn: Tổng hợp số liệu của Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO)

29
Số liệu thống kê v điều tra thực tế về chỉ số hài lòng của người d n đối với hệ
thống an sinh xã hội tại Tunisia cho thấy sự giảm s t đáng kể qua các năm. Cảm nhận
của người dân về sự bất công trong xã hội cũng tăng lên, đặc biệt l đối với giới trẻ là
những người được học h nh, đ o tạo bài bản nhưng một tỷ lệ lớn lại ở tình trạng thất
nghiệp. Điều này dẫn tới một nghịch lý là tuy kết quả tăng trưởng kinh tế tương đối
tốt, chỉ số GDP ình qu n đ u người của Tunisia tăng đều qua các năm nhưng chỉ số
về sự hài lòng của người d n đối với phúc lợi xã hội lại giảm mạnh (Hình 1.7)

GDP ình qu n đ u người (PPP) Tỷ lệ hài lòng về phúc lợi xã hội


Hình 1.7: GDP bình quân đầu ngƣời và tỷ lệ hài lòng về phúc lợi xã hội
Nguồn: Tổng hợp số liệu theo khảo sát Gallup Polls qua các năm
- Vấn đề nan giải khác của Tunisia là tình trạng thất nghiệp gia tăng, đặc biệt
là thất nghiệp trong giới trẻ. Tình trạng thất nghiệp tại Tunisia đến thời điểm năm
2010 không chỉ đơn thu n là vấn đề kinh tế m đã mang nặng trong đó tính chất xã
hội, phản ánh thực trạng đáng áo động của xã hội Tunisia khi một bộ phận lớn thanh
niên có đ o tạo nhưng lại ở trong tình trạng thất nghiệp.
Cho đến những năm 1990, những người di cư Tunisia chủ yếu là công nhân
hoặc gia đình có trình độ thấp. Từ những năm 2000 đến nay, tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp
đại học di cư tăng lên do việc mở rộng cơ hội cho người lao động di cư có tay nghề
cao ở châu Âu và Bắc Mỹ. Số lượng sinh viên di cư cũng tăng lên (xem hình 1.8).
Việc di cư n y do nguyên nh n chính l tỷ lệ những người tốt nghiệp đại học không
tìm được việc l m trong nước ng y c ng tăng.

30
Tỷ lệ thất nghiệp (%)

Năm
Tổng dân số Dân số có trình độ đại học

Hình 1.8: Tỷ lệ thất nghiệp tại Tunisia (%)


Nguồn: Institut National de la Statistique (INS)
Mặc dù thực hiện cải cách dân chủ, nhưng trên thực tế mọi quyền tự do ngôn
luận bị bóp nghẹt. Mọi lời nói phản kháng đều bị đ n áp v không được giới truyền
thông đưa tin. Cảnh sát hiện diện khắp nơi, sẵn sàng lục soát phương tiện cá nhân. Ở
Tunisia, quyền cá nh n không được tôn trọng. Chế độ tham nhũng ho nh h nh. Về
kinh tế, đất nước bị chi phối bởi lợi ích của một số gia đình có thế lực chính trị và kinh
tế như gia đình tổng thống, gia đình nh vợ tổng thống và một số gia đình khác. L
một trong những “con hổ Tra elsi” của ch u Phi, nhưng kinh tế Tunisia phát triển
không bền vững, không ứng phó được với cuộc khủng hoảng kinh tế toàn toàn c u.
Ngược lại, khủng hoảng kinh tế toàn c u đã l m cho nền kinh tế đó ộc lộ những yếu
kém. Đó l một nền kinh tế phụ thuộc quá nhiều vào xuất khẩu v đ u tư của nước
ngo i. Năm 2007, tăng trưởng kinh tế giảm 6,3%, năm 2009 tiếp tục giảm thêm 0,3%,
xuất khẩu giảm 17% [57]. Chính sách phát triển không toàn diện của chính phủ khiến
đất nước phát triển không đồng đều, chỉ ch ưu tiên phát triển du lịch và các miền
duyên hải, b mặc và không chú ý phát triển vùng sâu, vùng xa. Cải cách của chế độ
chỉ một bộ phận d n cư được hưởng quyền lợi, đại đa số nh n d n lao động vẫn nghèo
khổ, không được hưởng thành quả của đổi mới. Chính phủ không tạo đủ công ăn việc

31
l m cho người lao động. Trong khi đó, giá nông phẩm thế giới tăng c ng l m cho đời
sống nhân dân khổ cực. Tất cả đã tạo nên những mâu thuẫn xã hội, đặc biệt mâu thuẫn
giữa nhân dân với đảng c m quyền ngày càng gay gắt. Trong khi đó, chính quyền xem
thường sức mạnh của nhân dân.
Cuối năm 2010 đ u năm 2011, những cuộc biểu tình chống chính phủ bắt đ u
xuất hiện và nhanh chóng lan rộng, châm ngòi cho cuộc Cách mạng Hoa Nhài nổ ra.

TIỂU KẾT HƢƠNG 1

Trước khi xảy ra cách mạng Hoa Nhài, nền kinh tế, chính trị của Tunisia tồn tại
rất nhiều bất cập. Về chính trị, hệ thống chính trị của Tunisia là hệ thống dân chủ với
quốc hội lưỡng viện v đa đảng đối lập. Tuy nhiên, về cơ ản cả 3 ngành lập pháp,
h nh pháp, tư pháp đều do ông Ben Ali khống chế gây ra nhiều căng thẳng trong các
biện pháp quản l đất nước. Về kinh tế- xã hội, tuy không phải nằm trong nhóm nước
kém phát triển nhưng do năng lực điều hành kém nên tình hình xã hội bị ảnh hưởng
tiêu cực suốt 10 năm, nạn thất nghiệp tràn lan gây ra nhiều bất bình trong dân chúng.
Cuộc cách mạng Hoa Nhài diễn ra dựa trên nền tảng của một cuộc cách mạng
xã hội nhưng nó mang nhiều yếu tố mới.
Tóm lại, chương một đã trình y khái quát những vấn đề chung về các cuộc
cách mạng, đồng thời cũng tìm hiểu rõ hơn về tình hình chính tri, kinh tế, xã hội của
đất nước Tunisia trước khi xảy ra cuộc cách mạng Hoa Nh i. Đ y l nền tảng để phân
tích những nguyên nhân, kết quả và những bài học của cuộc cách mạng này trong
những ph n tiếp theo của khoá luận.

32
hƣơng 2 DIỄN IẾN, NGUYÊN NHÂN VÀ TÁ ĐỘNG ỦA CÁCH MẠNG
HOA NHÀI 2011

2.1. DIỄN IẾN ỦA UỘ Á H MẠNG HOA NHÀI Ở TUNISIA


2.1.1. Giai đoạn đầu của cuộc cách mạng (1-3/2011)
Diễn biến chính trong giai đoạn đ u của Cách mạng Hoa Nh i được thể hiện
qua các sự kiện sau:
Cuộc biểu tình ở Tunisia được khởi đ u từ vụ tự thiêu của anh thanh niên
Mohamed Bouazizi, 26 tuổi, ở Sidi Buzid, một thành phố cách thủ đô Tunis 265 km.
Anh thanh niên n y đã tốt nghiệp đại học, nhưng không tìm được việc làm, phải đi án
trái cây dạo và bị công an tịch thu xe bán trái cây do không có giấy phép hành nghề và
không có tiền để hối lộ đ y không phải là l n đ u anh bị cảnh sát vòi tiền). Bị dồn vào
đường cùng, ấp ủ thù hận từ lâu vì quá uất ức, ngày 17/12/2010 anh Bouazizi lặng lẽ
đổ can xăng lên người, tự thiêu. Trong lúc ngọn lửa đang bùng cháy, anh ta hét lớn
“Chấm dứt nghèo đói, chấm dứt thất nghiệp!” Anh ị b ng rất nặng và bị chết ngày
4/01/2011.

Hình 2.1: ất mãn vì không tìm đƣợc việc làm, một thanh niên Tunisia đã tự
thiêu
Nguồn: Báo Đất Việt
Ng y 8 tháng 01 năm 2011, cũng tại thành phố Sidi Bouzid, một người bán
hàng rong khác tên là Moncef Ben, 56 tuổi cũng đã tự thiêu. Cái chết bi thảm của anh

33
ouazizi được truyền đi, như đổ d u vào ngọn lửa uất hận đối với chế độ cảnh sát và
gia đình trị âm ỉ từ lâu ở Tunisia. Sau đó đã có 4 người thực hiện các vụ tự thiêu bắt
chước h nh động của một thanh niên 26 tuổi nói trên. Việc tự thiêu của những người
n y đã nói lên nỗi thất vọng cùng cực của t ng lớp nghèo khổ trong xã hội v đó cũng
là ngọn đuốc đốt lên ngọn lửa phẫn nộ của dân chúng, châm ngòi cho các vụ bạo loạn,
đòi lật đổ ông en Ali. Đỉnh điểm l v o ng y 24 tháng mười hai, khi các lực lượng an
ninh đã ắn đạn thật v o người biểu tình trong Manzel Bouzayane, một thị trấn nh ở
tỉnh Sidi Bouzid, giết chết Mohamed Ammari 18 tuổi và Chaouki Belhoussine 44 tuổi.
Các cuộc biểu tình lan rộng như cháy rừng đến Thủ đô Tunis; ao gồm cả Kasserine,
Thala và Regueb; và các khu vực ven biển từ phía bắc đến phía đông-nam, bao gồm
Bizerte, Hammamet, Nabeul và Sfax [35].
Sau ng y 03 tháng 01 năm 2011, bất chấp lệnh thiết quân luật, hàng chục ngàn
d n ch ng các nơi đổ về thủ đô Tunis. Mọi người đều có chung một lời đáp: ch ng tôi
l nh n d n, tay không vũ khí, chỉ thiết quân luật khi có qu n địch, có kẻ thù. Chúng
tôi l nh n d n, đất nước này là của ch ng tôi”; “Tự do hay chết! Đả đảo chế độ cảnh
sát gia đình trị! Tự do truyền thông, tự do áo chí muôn năm! Tinh th n bất khuất
Mohamed ouazizi muôn năm".
Trước h nh động biểu tình của dân chúng, Tổng thống Ben Ali ra lệnh cho cảnh
sát thẳng tay đ n áp, lệnh cho cảnh sát bắn vào bất cứ người biểu tình nào không tuân
lệnh. Hậu quả, g n 70 người thiệt mạng. Ngoài ra, Tổng thống Ben Ali còn ra lệnh
đóng cửa các cơ quan truyền thông và các trang web. Các blogger bị chính phủ tấn
công vào tài khoản, lấy cắp mật mã, xóa thông tin, nhằm ngăn chặn những thông tin,
hình ảnh về cuộc nổi dậy của người dân ở Tunisia đến với thế giới bên ngoài.
Ngày 6 tháng 01 năm 2011, số người xuống đường biểu tình đông gấp 3 l n
ngày 03 tháng 01 năm 2011, với số lượng khẩu hiệu nhiều hơn, to hơn v l n này họ
đề thêm yêu c u: "Ben Ali phải ra đi! Ben Ali phải đền nợ máu! Ben Ali và Abdalla
Kala, bộ trưởng Công an là sát nhân".
Trước khí thế biểu tình hừng hực của người dân, ng y ll tháng 0l năm 2011,
Tổng thống Ben Ali xuống thang v nhượng bộ, ông ra lệnh ngừng đ n áp, hứa sẽ
không ra ứng cử tổng thống vào ngày 20 tháng 4 năm 2011, hứa trả tự do cho tù chính
trị, tôn trọng tự do áo chí, để tư nh n xuất bản sách báo tự do. Ngày 13 tháng 01 năm

34
2011, Tổng thống Ben Ali ban bố tình trạng khẩn cấp và giới nghiêm trên phạm vi
toàn quốc, tuyên bố giải tán chính phủ để tổ chức b u cử trong thời gian 6 tháng tới.
Trước sức ép của qu n chúng, b lại một đất nước hỗn loạn sau 23 năm c m
quyền, ngày 14 tháng 01 năm 2011, en Ali cùng gia đình lập tức lên trực thăng trốn
thoát sang Malta. Những người thân tín khác của Ben Ali cố tìm cách ra nước ngoài
qua các chuyến bay dân sự nhưng định không th nh vì qu n đội đã chiếm giữ các phi
trường quốc tế. Đáng ch l , l c đ u Ben Ali định cho máy bay hạ cánh ở Pháp,
nhưng ị Pháp từ chối. Sau đó định ghé thành phố Sardaigna của Italia để tiếp thêm
nhiên liệu nhưng chính phủ Italia không chấp nhận. Cuối cùng, Tổng thống Ben Ali,
74 tuổi phải bay sang Arap Saudi lánh nạn.
Ngày 15 tháng 01 năm 2011, Tòa án Hiến pháp Tunisia quyết định bãi nhiệm
Tổng thống en Ali. Theo điều 57 Hiến pháp, Chủ tịch quốc Fouad Mebazaa đã tuyên
thệ nhậm chức Tổng thống tạm quyền của Tunisia. ông Mebazaa đã chỉ định
Mohammed Ghannouchi làm Thủ tướng mới và yêu c u thành lập một chính phủ liên
hiệp đo n kết dân tộc, nhằm sớm ổn định tình hình trong nước. Cùng ngày, không
phận của Tunisia đã được mở cửa trở lại cho các máy bay dân dụng, các sân bay lớn
nhất của Tunidi trở lại làm việc bình thường. Tại các nhà tù, tù nh n đã đốt nhà giam
để trốn thoát, hậu quả l m 42 người thiệt mạng và nhiều người bị thương.
Ngày 16 tháng 01 năm 2011, thủ lĩnh tổ chức Al-Qaeda ở Bắc Phi Hồi giáo
tuyên bố ủng hộ cuộc biểu tình lật đổ Tổng thống Ben Ali ở Tunisia, kêu gọi người
dân Tunisia gửi con em sang các trại huấn luyện của Al-Qaeda.
Cùng thời gian ở Tunisia có biểu tình, trên các quốc gia ở Ch u Âu, nơi có
người Tunisia cư ngụ như Đức, Italia, Pháp đã diễn ra nhiều cuộc biểu tình với các
biểu ngữ “Hãy cút đi en Ali”, “Đả đảo độc tài”..v.v..
Ngày 21 tháng 01 năm 2011, Thủ tướng Ghannouchi đã quyết định bồi thường
cho những gia đình nạn nhân bị chết dưới chế độ của Tổng thống bị lật đổ Ben Ali và
ra lệnh bắt tất cả những nhân vật thân cận của gia đình tổng thống Ben Ali.
Sau hàng loạt các vụ biểu tình, 33 thành viên trong số 200 nhân vật của dòng họ
Ben Ali đã ị bắt giữ, trong đó có cả cháu của ông Ben Ali. Ngoài ra Thủ tướng mới
còn đề nghị với các chính phủ tiến hành phong t a tài sản của họ giúp truy nã tất cả
những lành viên khác của gia đình ông Ben Ali ở nước ngoài. Ben Ali và vợ đã trở

35
thành đối tượng truy nã quốc tế theo yêu c u của Chính phủ lâm thời Tunisia, nhằm
dẫn độ về Tunisia để xét xử.
Sau 5 tu n khủng hoảng chính trị tại Tunisia, kể từ ngày 17 tháng 12 năm 2010
đã khiến hơn 112 người chết v h ng nghìn người bị thương; mặc dù tình hình chưa
phải là yên ổn, nhưng Tunisia đã th nh công lật đổ chế độ cảnh sát trị, gia đình trị
trong cuộc “Cách mạng Hoa Nh i”.
Đ y l cuộc Cách mạng dân chủ đ u tiên diễn ra trong hòa bình, không có bạo
động, ở một nước Arab và Hồi giáo, lại thắng lợi khá gọn gàng trong vòng 29 ngày,
chưa đ y 1 tháng. Sự kiện này làm cho các chế độ độc đoán ở ch u Phi v Trung Đông
đang giật mình lo sợ.
Tóm lại, hệ thống chính trị của Tunisia cho đến trước khi diễn ra iến động
Mùa xu n Ara về mặt hình thức được coi l hệ thống d n chủ với Quốc hội lưỡng
viện v đa đảng đối lập. Mặc dù vậy, vai trò cá nh n của Tổng thống en Ali đã có
ảnh hưởng ao trùm lên to n ộ đất nước v tất cả 3 ng nh lập pháp, h nh pháp, tư
pháp về cơ ản đều do ông en Ali khống chế. Sự căng thẳng trong xã hội g y ra ởi
các iện pháp quản l đất nước chặt chẽ gắn với hệ thống chính trị chuyên chế, vì lợi
ích của một nhóm thiểu số các nh lãnh đạo đã khiến cho một v i động thái phản ứng
nh có thể thổi ùng ngọn lửa đấu tranh. Trên thực tế, Tunisia chính l nơi đ u tiên
trong khu vực ắc Phi – Trung Đông chứng kiến sự ùng phát của phong trào Mùa
xu n Ara tháng 12 năm 2010) v dẫn tới kết quả l chế độ en Ali nhanh chóng sụp
đổ ngay trong tháng 1 năm 2011.
Sau khi tổng thống en Ali ị lật đổ, Tunisia còn phải trải qua rất nhiều iến cố
của cuộc cách mạng. Điển hình l các sự kiện sau:
2.1.2. Những sự kiện chính trị nổi bật ở Tunisia sau ách mạng Hoa Nhài
Sau khi tổng thống Zine El Adidine Ben Ali b chạy kh i Tunisia ngày 14
tháng 1 năm 2011 sau 23 năm c m quyền, Tunisia ước vào một thời kỳ quá độ. Ngay
sau khi Thủ tướng Mohammed Ghannouchi – nhân vật trong chế độ cũ của Tổng
thống bị lật đổ Ben Ali tuyên bố từ chức vì không chịu nổi sức ép của người biểu tình.
Chính phủ lâm thời của Tunisia được thành lập v o 27 tháng 01 năm 2011. Ng y 27
tháng 3 năm 2011, Tổng thống lâm thời Tunisia l ông Foued Me azaa đã ổ nhiệm
ông Beji Caid Essebsi làm thủ tướng lâm thời của Tunisia với lời hứa l thay đổi hiến

36
pháp qua b u cử. Nội các mới của chính phủ nhanh chóng được thông qua. Trong nội
các mới không có quan chức nào từng phục vụ dưới thời cựu Tổng thống Ben Ali và
giữ lại 17 thành viên trong chính phủ tiền nhiệm, trong đó có người đứng đ u các bộ
quan trọng như ộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp v ộ Ngoại giao.
Ngày 23 tháng 10 năm 2011, Tunisia tiến hành b u cử Quốc hội lập hiến.
Khoảng 7,2 triệu cử tri đủ tư cách tham gia phiếu để b u hội đồng lập hiến gồm 217
th nh viên. Hơn 100 đảng đã đăng k tham gia cuộc b u cử, cùng với một loạt các ứng
viên độc lập. H ng trăm nh quan sát u cử nước ngo i đã tham gia giám sát u cử
và tiến trình kiểm phiếu. Hơn 11.000 ứng cử viên, trong đó một nửa là phụ nữ, đại
diện cho 80 đảng phái và hàng nghìn ứng cử viên độc lập tham gia tranh cử [43]. Đảng
Al Nahda của Phong trào phục hưng Hồi giáo đã thắng cử trong cuộc b u cử này. Các
lãnh đạo của đảng Ennahda đã cam kết tạo dựng một nền dân chủ bền vững, đa đảng,
và không phải một nh nước Hồi giáo.
Tuy nhiên, v o tháng 12 năm 2011, Tunisia gặp một biến cố mới khi Đảng Hồi
giáo cực đoan Salafists đã đưa ra những đề xuất muốn Tunisia quay lại nh nước Hồi
giáo bảo thủ bằng cách khuyến khích người dân quay lại cách ăn mặc truyền thống của
Hồi giáo và tuân thủ nghiêm ngặt Luật Hồi giáo. Tình hình n y đã đưa Tunisia v o
tình trạng căng thẳng, ngột ngạt.
Tình hình Tunisia năm 2012 trở nên căng thẳng hơn khi thủ tướng Caid Essebsi
tuyên bố thành lập Đảng Nidaa Tounes, đối lập với Đảng Al Nahda đang chiếm đa số
ghế trong quốc hội lập hiến. Sự thành lập Đảng Nidaa Tounes đưa tình hình Tunisia đi
theo hướng phức tạp, khi ông Essebsi (87 tuổi) trong thời tổng thống en Ali đã từng
l lãnh đạo lực lượng cảnh sát quốc gia và là Bộ trưởng Nội vụ, sau đó chuyển sang
Bộ Quốc phòng v l m Đại sứ Tunisia tại Pháp, Đức trước khi được cử giữ ghế Ngoại
trưởng. Chính khách n y cũng có nhiều năm lăn lộn trong Quốc hội với chức Chủ tịch
cơ quan lập pháp. Đảng Nidda Tounes được thành lập đã nhận được sự ủng hộ của
t ng lớp doanh nhân, trí thức, các nghiệp đo n v phong tr o cánh tả cũng như người
dân chia sẻ mong muốn về một đất nước tiến bộ trong thế kỷ XXI. Tuy nhiên, sự ra
đời của Đảng Nidda Tounes trong năm 2012 khiến các đảng phái ở Tunisia lâm vào
tình trạng mâu thuẫn căng thẳng xung quanh vấn đề đưa Tunisia đi theo con đường
dân chủ ôn hòa hay chính trị Hồi giáo. V o tháng 6 năm 2012, ở Tunisia nổ ra các

37
cuộc biểu tình của những người Hồi giáo theo dòng Salafist tại thủ đô Tunis v một số
thành phố khác. Tiếp theo đó, người biểu tình đã đập phá đại sứ quán Mỹ và các
trường học có công dân Mỹ đang theo học ở thủ đô Tunis ng y 14 tháng 9 năm 2012).
Các cuộc biểu tình n y lên đến đỉnh điểm khi hàng chục người biểu tình xông v o đại
sứ quán, xé quốc kỳ Mỹ v giơ cao lá cờ của đạo Hồi. Họ cũng phóng h a, cướp phá
một trường học Mỹ cạnh đó v ngăn lính cứu h a đến dập lửa. Điều đặc biệt nghiêm
trọng là xuất hiện nhóm Hồi giáo cực đoan mới Ansar al Sharia, có vai trò dẫn dắt
cuộc biểu tình của dân chúng. Nhóm Hồi giáo cực đoan n y đã gia tăng ảnh hưởng ở
khắp vùng Bắc Phi – Trung Đông trong thời kỳ nổ ra Mùa xuân Arab ở khu vực,
chiếm được nhiều khu vực quan trọng ở các thành phố Benghazi, Syrte, Derna và cho
đến cuối năm 2012 ắt đ u xuất hiện ở Tunisia.
V o năm 2013, tình hình Tunisia trở nên nghiêm trọng hơn khi nhóm Hồi giáo
cực đoan Ansar al Sharia xung đột gay gắt với các lực lượng bảo vệ an ninh của đất
nước. Những mâu thuẫn nội tại vẫn âm ỉ trong lòng xã hội Tunisia bắt đ u bùng phát,
giữa một bên là lực lượng thế tục đối lập và phe Hồi giáo nắm quyền. Kể từ khi nổ ra
vụ ám sát chính trị gia cấp tiến Chokri elaid tháng 2 năm 2013, tiếp đó l nghị sĩ i
Hồi giáo M. rahmi tháng 7 năm 2013, Tunisia đã thực sự chìm đắm trong bạo động.
Nhiều người Tunisia đổ lỗi cho đảng Hồi giáo ôn hòa Ennahda đứng đằng sau hai vụ
ám sát này, còn phe chính phủ đổ lỗi cho các lực lượng đối lập, đặc biệt là cho các
nhóm Hồi giáo cực đoan dòng Salafist. Tháng 10 năm 2013, nhiều binh lính bảo vệ
quốc gia và nhân viên thực thi pháp luật đã ị thiệt mạng trong các cuộc phục kích
khủng bố nhằm vào bộ máy an ninh ở các tỉnh Beja thuộc miền Tây Bắc, Sidi Bouzid
ở khu vực miền trung và Bizerte ở phía Bắc của Tunisia. Tình hình khiến chính phủ
Tunisia phải ban bố tình trạng khẩn cấp và Tổng Liên đo n Lao động Tunisia UGTT)
– tổ chức nghiệp đo n lớn nhất ở quốc gia n y đã yêu c u giới c m quyền Hồi giáo và
lực lượng đối lập ở Tunisia đến chiều 4/11/2013 phải nhất trí chọn ra một Thủ tướng
mới nhằm đưa quốc gia này ra kh i cuộc khủng hoảng chính trị bùng phát sau vụ Tổng
Thư k đảng Phong tr o Nh n d n đối lập Mohammed Brahmi bị ám sát. Sau nhiều
cuộc xung đột v đ m phán căng thẳng giữa UGTT và các tổ chức xã hội dân sự, đảng
Hồi giáo ôn hòa Al Nahda đã đồng nhường quyền kiểm soát chính phủ cho đảng Hồi
giáo thế tục Nidda Tounes do ông Mehdi Jomaa đứng đ u.

38
Năm 2014 đánh dấu một trang sử mới cho nền dân chủ non trẻ của Tunisia sau
Cách mạng Hoa Nh i khi ông Mehdi Jomaa được b u làm thủ tướng vào ngày 10
tháng 1 năm 2014 với những lời hứa về việc thực hiện bản hiến pháp mới. Ngày 14
tháng 01 năm 2014, h ng nghìn người d n Tunisia đã tham gia tu n h nh đánh dấu 3
năm chính quyền Tổng thống Zine ben Ali bị lật đổ. a năm đã trôi qua, nhưng đất
nước Tunisia vẫn phải đối mặt với nhiều thách thức, với 3 l n thay đổi chính phủ,
trong khi người d n đang chờ đợi một bản hiến pháp mới. Ng y 26 tháng 01 năm
2014, Hiến pháp mới của Tunisia đã được thông qua. Bản hiến pháp n y được đánh
giá là tiến bộ nhất trong thế giới Arab, với 200 phiếu thuận trên tổng số 216 phiếu,
đánh dấu ước ngoặt thời kỳ hậu cách mạng sau hơn 2 năm soạn thảo kể từ tháng 10
năm 2011.
Kể từ khi Hiến pháp 2014 được thông qua, tình hình ở Tunisia đã đi v o ổn
định hơn. Tuy nhiên, đất nước Tunisia vẫn phải đối mặt với nhiều vấn đề nan giải, đặc
biệt là từ tình hình kinh tế trì trệ khó khăn, thất nghiệp tăng cao v nguy cơ khủng bố
vẫn đang hiện hữu. Vụ tấn công khủng bố đẫm máu vào Bảo tàng Quốc gia Bardo ở
thủ đô Tunis của Tunisia hôm 18 tháng 3, làm g n 70 người thương vong đã khiến cả
thế giới phẫn nộ, lên án [8]. Vụ khủng bố đó được Al-Qaeda nhận trách nhiệm. Sau
cách mạng Hoa Nhài, nhiều tổ chức khủng bố đã xuất hiện tại Tunisia. Trong số các
nhóm đó có Ansar Al-Charia có tên trong danh sách đen của Mỹ), nhóm Phaklange
Okba Ibn Nafaa dính líu với Al-Qaeda, hoạt động tại biên giới Algeria. Tổ chức Nhà
nước Hồi giáo tự xưng chưa hiện diện tại Tunisia nhưng vẫn có những kẻ ủng hộ.
Chính quyền Tunisia ước tính có khoảng 3.000 công d n đã tham gia thánh chiến tại
Libya hay Algeria, và khoảng 500 tên đã quay về nước [8]. Vụ khủng bố tháng 3 năm
2015 diễn ra trong bối cảnh chính trị v định chế có vẻ ổn định ở Tunisia sau cuộc lưu
vong của Ben Ali, với một chính phủ hòa hợp dân tộc được thành lập cho thấy tình
hình Tunisia còn nhiều dấu hiệu bất ổn.

2.2. NGUYÊN NHÂN DẪN TỚI Á H MẠNG HOA NHÀI 2011


Cách mạng Hoa Nhài nổ ra tại Tunisia là giọt nước tràn ly sau hàng loạt những
bất cập, bức bối mà nhân dân Tunisia phải chịu đựng dưới thời tổng thống Ben Ali. Nó
là hệ quả tất yếu của nền chính trị độc tài, chính sách cai trị cứng rắn khiến cho cuộc

39
sống của người dân bị đẩy v o ước đường cùng. Có thể nhận thấy các nguyên nhân
chính dẫn tới sự bùng nổ của cuộc cách mạng như sau:
2.2.1. Nguyên nhân bên trong
2.2.1.1. Nguyên nhân chính trị, xã hội
Thực hiện chính sách cai trị cứng rắn. Người dân Tunisia bị đ n áp, ị khủng
bố, bị nhũng nhiễu với bộ máy đ n áp mạnh, được tổ chức chặt chẽ, chính quyền sử
dụng các biện pháp mạnh tay v đồng bộ để kiểm soát tình hình. Tunisia l nh nước
cảnh sát: Với hơn 10 triệu dân, có tới 160.000 cảnh sát, gấp 6 l n của nước Pháp.
Nhưng lực lượng cảnh sát không phải để giám sát việc thi hành luật pháp, mà là thành
ph n nhũng nhiễu, hạch sách người dân và là công cụ bảo vệ chính quyền của nhà lãnh
đạo độc tài. Tổng thống Ben Ali thì chuyên quyền, thiên vị, theo đòi lối sống vương
giả; xây dựng một mô hình nh nước mafia với bộ máy cai trị hà khắc như vua ch a đã
khơi thùng thuốc nổ uất ức chực chờ mồi lửa tự thiêu của anh cử nhân tin học bán rau .
Do chính sách chống các ph n tử khủng bố Hồi giáo cực đoan được Hoa Kỳ và
phương T y khen ngợi, en Ali đã trở thành một đồng minh trung thành của Mỹ và
các nước T y phương. Thế nhưng, viện lý do chống khủng bố, en Ali đã thẳng tay
đ n áp, khủng bố những người Hồi giáo vô tội khác, dẫn đến việc vi phạm nhân quyền
tr m trọng.
en Ali đã nhiều l n thay đổi hiến pháp, cho phép ông ta nhiều l n ra tranh cử
tổng thống. Kể từ khi nắm quyền năm 1987, en Ali đã gi nh được năm nhiệm kỳ
tổng thống. Đến năm 74 tuổi Ben Ali sửa đổi hiến pháp một l n nữa để loại b giới
hạn tuổi tác với mục đích ra tranh cử tổng thống một l n nữa v o năm 2014, vì theo
Hiến pháp cũ, giới hạn tuổi để tranh cử tổng thống là 70 tuổi [24].
Để củng cố sự cai trị của mình, ông en Ali đã ngăn chặn tự do thông tin bằng
một chế độ kiểm duyệt gắt gao tất cả các phương tiện truyền thông chính thống, cũng
như các tin tức trên internet. Mọi phát biểu của người dân có nội dung phản đối chính
quyền đều bị cấm và bị đ n áp. ên cạnh đó, nhiệm kỳ của Tổng thống kéo dài quá
lâu. Việc Tổng thống Ben Ali c m quyền 23 năm với những chính sách cai trị hà khắc
dẫn đến sự uất ức, ngán ngẩm của dân chúng
Hệ thống pháp luật không minh bạch, nạn tham nhũng, hối lộ tràn lan. Trong 23
năm l m Tổng thống, ông en Ali đã để cho cả bộ máy nh nước tham nhũng, hối lộ,

40
ở Tunisia tham nhũng đã trở thành quốc nạn, và chính sự bất công do nạn tham nhũng,
hối lộ đã trở thành một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự sụp đổ của chế độ
Ben Ali.
Đáng ch l , tham nhũng, hối lộ được bảo kê bởi gia đình tổng thống và gia
đình vợ ông ta, tạo điều kiện cho tệ nạn này phát triển ở mọi cấp chính quyền, từ trung
ương đến địa phương, trong suốt thời gian Ben Ali nắm quyền.
Vì thiếu một hệ thống pháp luật công minh, thành ph n tham nhũng ở Tunisia
tự do lộng quyền. Họ không bị tòa án trừng phạt. Tất cả những tệ nạn đó đã đến một
mức độ áo động, khiến cho người dân không thể nào chịu đựng được và cuộc cách
mạng Hoa Nhài bùng nổ.
Chính sách gia đình trị kéo dài: Gia đình vợ của tổng thống có một kỷ lục nổi
tiếng về sự lạm quyền để tham nhũng đất đai, cho nên sự bất mãn ở Tunisia đã tồn tại
trong một thời gian dài kể từ khi Ben Ali lên c m quyền. Hai dòng họ của Ben Ali và
của vợ Leila Trabelsi kiểm soát toàn bộ nền kinh tế, vơ vét mọi của cải. Bà Leila
Trabelsi lợi dụng quyền chồng, biến gia đình dòng họ Trabelsi thành nhóm tài phiệt
thế lực nhất, kiểm soát ph n lớn các khu vực kinh tế Tunisia. Con trai của tổng thống
en Ali cũng có ch n trong Quốc hội dù không có tài cán gì, càng làm cho công luận
thêm phẫn nộ.
2.2.1.2. Nguyên nhân kinh tế
Ở Tunisia, quyền cá nh n không được tôn trọng. Chế độ tham nhũng ho nh
hành. Về kinh tế, đất nước bị chi phối bởi lợi ích của một số gia đình có thế lực chính
trị và kinh tế như gia đình tổng thống, gia đình nh vợ tổng thống và một số gia đình
khác. Là một trong những “con hổ Tra elsi” của ch u Phi, nhưng kinh tế Tunisia phát
triển không bền vững, không ứng phó được với cuộc khủng hoảng kinh tế toàn toàn
c u. Tình hình kinh tế- xã hội khó khăn, phức tạp, giá cả leo thang, đời sống người dân
cực khổ. Tăng trưởng của Tunisia liên tục sụt giảm, từ 6,3% năm 2007 còn 3,8% năm
2009, xuất khẩu giảm 17%. Ngoài ra, chính sách phát triển kinh tế ở Tunisia không
đồng đều, ưu tiên phát triển các vùng du lịch ở Địa Trung Hải, nhưng lại sao nhãng ở
những vùng sâu, vùng xa; khoảng cách giàu nghèo quá lớn đã thổi ùng cơn thịnh nộ
về bất công xã hội.

41
Thất nghiệp ngày c ng tăng. Theo thống kê của Ngân hàng Thế giới thì 37%
sinh viên Tuynidi không kiếm được việc l m sau hơn 3 năm tốt nghiệp.
Bảng 2.2 Tỷ lệ thất nghiệp tại Tunisia theo giới tính và trình độ đào tạo năm 2007
Trình độ đ o tạo của Tỷ lệ thất nghiệp (%)
người lao động Nữ Nam Tổng số
Không được đ o tạo 18,72 20,62 20,08
Trung học 30,54 28,22 29,04
Kỹ thuật viên cao cấp 46,21 33,96 39,99
Thạc sỹ khoa học xã hội 42,37 40,32 41,81
Thạc sỹ khoa học kỹ thuật 44,56 35,88 39,82
Bác sỹ, dược sỹ 36,19 20,53 28,69
Tổng số 28,68 23,64 25,38
Nguồn: Tổng hợp từ nghiên cứu của Natsuko Obayashi, Tunisia: Economic and Social
Challenges Beyond the Revolution, African Development Bank, 2012.
Thông tin trong Bảng 2.2 cho thấy tình trạng thất nghiệp của Tunisia l đáng
áo động với tỷ lệ thất nghiệp chung l 25,38% trong năm 2007. Tỷ lệ thất nghiệp của
nữ luôn cao hơn nam v nhóm có đ o tạo càng cao thì thất nghiệp lại càng nhiều. Đ y
l điểm rất đặc biệt theo đó nhóm có đ o tạo cao (kỹ thuật viên cao cấp, thạc sỹ) có tỷ
lệ thất nghiệp lên tới hơn 40%.
2.2.1.3. Các nguyên nhân khác
Sức mạnh của intemet: Cuộc cách mạng ở Tunisia thành công phải kể đến vai
trò của các mạng xã hội như Twitter, Face ook v cả WikiLeaks. Facebook và Twitter
đã kết nối những người Tunisia lại với nhau, thực hiện thành công các cuộc xuống
đường lớn trên cả nước. Các trang we đã đóng một vai trò quan trọng, là nền tảng
gi p người dân Tunisia nhận ra rằng, có các kênh thông tin khác có thể vượt qua sự
kiểm soát của chính phủ. Trong thời gian c m quyền, Ben Ali đã cố kìm kẹp người
dân Tunisian bằng cách chuyển cho họ những thông tin sai lệch, như cho các đ i TV
mở nhạc suốt cả ng y. Đột nhiên, người dân nhận ra rằng họ có thể liên lạc với nhau.
Họ có thể sử dụng Twitter, họ có thể sử dụng Facebook, họ có thể đăng tải những đoạn
video lên YouTu e. V điều n y đã gi p, như l virus lan truyền, cơ ản là làm cho
người dân nhận ra rằng, thực tế ở thế giới bên ngoài có nhiều điều ngoài những điều
mà chế độ này, chính phủ này muốn họ biết. Tất cả điều n y đã gi p và sẽ giúp dân
Tunisia làm cho thế giới biết về đời sống của họ. Thông tin ở bảng sau cho thấy số
lượng người dùng Facebook và Internet ở Tunisia:

42
Bảng 2.3: Số lƣợng ngƣời dùng Facebook tại một số nƣớc Châu Phi và
Trung Đông năm 2010

Quốc gia Dân số Người sử dụng Tỷ lệ %


Algeria 34.895.000 878.660 2,4%
Morocco 31.285.174 1.767.380 5,6%
Libya 642.000 143.960 2,2%
Tunisia 10.486.339 1.554.760 14,9%
Mauritania 0 0 0
Nguồn: International Telecommunication Union (ITU)
Bảng 2.4: Số lƣợng ngƣời dùng Internet tại một số nƣớc Châu Phi và
Trung Đông (trên 100 dân)

Quốc gia 2000 2005 2010


Algeria 0,49 5,84 12,50
Morocco 0,60 15,8 49
Libya 0,19 3,92 14
Tunisia 2,75 9,66 36,80
Mauritania 0,19 0,67 3,00
Nguồn: World Bank, International Telecommunication Union (ITU)
Qua các bảng trên có thể thấy số lượng người dùng Internet và Facebook ở
Tunisia chiếm tỷ lệ lớn so với các quốc gia ở khu vực Ch u Phi v Trung Đông. D n
số của Tunisia chỉ bằng 1/3 dân số của Morocco nhưng số lượng người dùng Facebook
lại tương đương với Morocco, chiếm tỷ lệ 14,9% dân số Tunisia năm 2010. Số lượng
người dùng Internet ở Tunisia cũng tăng lên đáng kể trong vòng 10 năm. Nếu như năm
2000, Tunisia chỉ có 2,7/100 d n dùng internet thì đến năm 2010 số lượng n y đã tăng
lên 36,8/100 dân, gấp 3 l n số lượng người dùng ở Algeria và gấp 12 l n số lượng
người dùng ở Mauritania. Qua đó có thể thấy sức mạnh của truyền thông đã trở thành
phương tiện hữu hiệu để tập hợp qu n chúng. Trong những ngày có biến động, Internet
v các trang we đã đóng một vai trò quan trọng, là nền tảng gi p người dân Tunisia
truyền tải thông tin, kêu gọi người biểu tình xuống đường lật đổ Tổng thống. Nó trở
thành một công cụ kết nối phong trào biểu tình của cả nước và cho toàn bộ khu vực.
Quân đội đứng trung lập, một bộ phận ngả theo nhân dân. Ở Tunisia khi xe
tăng xuất hiện, nữ thanh niên, nữ sinh viên mang biểu ngữ qu n đội bảo vệ cuộc sống
của dân", ôm những ó hoa ra trước mũi s ng, qu ng vòng hoa nh i lên cổ người lái
xe tăng, leo lên chụp ảnh kỷ niệm. Xe tăng quay cả về doanh trại, chỉ có v i đơn vị

43
chống nổi dậy chuyên đ n áp nổ s ng lác đác nhưng rồi cũng nhanh chóng tan rã trước
khí thế của qu n chúng. Nhiều nơi khi ị cảnh sát đ n áp, nh n d n ùa v o các doanh
trại qu n đội lánh nạn.
2.2.2. Nguyên nhân bên ngoài
2.2.2.1. Nguyên nhân về chính trị
Sự can dự, gây ảnh hưởng của các nước lớn, nhất là của Mỹ và một số cường
quốc phương T y đối với Tunisia v các nước ở khu vực Trung Đông. Vốn là khu vực
có địa-chiến lược, địa-kinh tế quan trọng, nhất là trữ lượng d u m khổng lồ; nên Mỹ
v phương T y luôn coi Tunisia l "trọng điểm" trong chiến lược toàn c u của mình.
Sau khi "chiến tranh lạnh" kết thúc, các Tổng thống Mỹ đã thực hiện cái gọi là chiến
lược "Dân chủ hóa Đại Trung Đông"; trong đó, họ rất chú trọng sử dụng các Tổ chức
phi chính phủ (NGO), mạng thông tin toàn c u Internet), coi đ y l những phương
tiện hữu hiệu để phổ quát các "giá trị dân chủ" của Mỹ, th c đẩy các cuộc "cách mạng
dân chủ", "cách mạng m u", nhằm lật đổ các chính thể thù nghịch; hoặc, thay đổi thể
chế ở các nước, kể cả các nước "đồng minh", theo đồ của Mỹ. Theo báo chí của
nhiều nước Arab, trong những biến động chính trị tại Tunisia, Ai Cập và nhiều nước ở
Bắc Phi v Trung Đông vừa qua, các NGO và các trang mạng xã hội, như Google,
Face ook, Twitter, YouTu e..., đã tham gia một cách tinh vi vào việc truyền tải thông
tin, tập hợp các lực lượng xã hội; nguy hiểm hơn l còn kích động qu n chúng gây bạo
loạn để tạo ra các cuộc "cách mạng", các cuộc lật đổ chưa từng có trong lịch sử các
nước ở khu vực này. Việc các trang mạng đồng loạt đăng hình ảnh cùng các bình luận
mang tính kích động quanh h nh động tự thiêu của người thanh niên, do uất ức vì bị
cảnh sát tịch thu gánh hàng rong - phương tiện kiếm sống duy nhất của anh ta - đã tạo
làn sóng phẫn nộ trong xã hội Tunisia.
Bên cạnh đó, lực lượng Hồi giáo tác động, tập hợp lực lượng, đang có điều
chỉnh thích nghi với việc tham gia chính quyền (Lực lượng Những người anh em Hồi
giáo).
2.2.2.2. Nguyên nhân về kinh tế
Khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008-2009 đã tác động v o các nước Bắc
Phi, làm cho giá d u lửa lúc lên rất cao, lúc xuống rất thấp, ảnh hưởng trực tiếp đến

44
kinh tế các nước này. Khủng hoảng kinh tế thế giới khiến mô tình kinh tế của Tunisia
lung lay. Tunisia không đủ khả năng tạo ra đủ việc l m cho người lao động.
Giá nông sản thế giới liên tục tăng, l m cho đời sống người d n các nước Bắc
Phi càng trở nên vô cùng cực khổ. Năm 2010, dịch sâu bọ hoành hành phá hoại mùa
màng. Ai Cập cho biết: 50% lượng bột mì bị sâu bọ côn trùng phá hoại, sản lượng ngũ
cốc giảm sút.
Do sự tác động rất mạnh, có chủ trương của Mỹ v phương T y thực hiện “d n
chủ, nhân quyền” (sẵn sàng quay mặt với các tổng thống Tunisia, Ai Cập, mặc dù
trước đ y họ l đồng minh thân cận) đối với các nước ở khu vực này.
Thời tiết khắc nghiệt, hạn hán kéo dài, sa mạc hoá l m cho các nước Bắc Phi
lâm vào cảnh khó khăn. Khói phun lên từ các nh máy điện và xí nghiệp ở Bắc Mỹ và
châu Âu đã l m rối loạn các hệ thống thời tiết gây ra những đợt hạn hán nghiêm trọng
ở các nước Bắc Phi và làm suy sụp các quốc gia n y. Trong vòng 40 năm qua, lượng
mưa ở vùng n y đã giảm xuống 50%. Hè năm 2010 đặc biệt nóng, lương thực trên thế
giới đ u năm 2011 trở nên thiếu. Theo luật “cung, c u”, khi mức “cung” ít đi hay mức
“c u” tăng lên thì giá cả sẽ gia tăng. Nhưng nạn đ u cơ trên thị trường thế giới đã l m
cho giá cả lương thực tăng cao hơn. Tháng giêng năm 2011 các nước Arab, ph n lớn
lương thực chính ở đ y l l a mì, giá lương thực trong v i ng y tăng 50%, sau đó 80%,
thậm chí 100%. Kết quả l m cho người d n các nước này trở nên nghèo, tiền lương
không đủ sống. Thành ph n nghèo trong các xã hội tại đ y lại chiếm ph n lớn dân số.

2.3. TÁ ĐỘNG ỦA UỘ Á H MẠNG HOA NHÀI


2.3.1. Tác động đối với Tunisia
2.3.1.1. Tác động về chính trị
Có thể nói, cuộc Cách mạng Hoa Nh i đã ảnh hưởng rất lớn tới nền chính trị
của Tunisia, thể hiện qua các mặt sau:
Thứ nhất, ra đời Hiến pháp mới
Quá trình soạn thảo Hiến pháp kéo dài từ năm 2011 đến năm 2014 do những
bất đồng ý kiến giữa các đảng phái, đặc biệt là giữa đảng Hồi giáo Ennahda v Đảng
Nidaa Tounes. Chỉ đến khi Đảng Ennahda đồng ý từ b quyền lực v đảng Nidaa
Tounes lên nắm quyền, hiến pháp mới được thông qua. Sau hơn hai năm l m việc, dự

45
thảo hiến pháp ho n th nh. Nó đã được đưa v o một cuộc b phiếu vào ngày 26 tháng
1 năm 2014, đòi h i phải có hai ph n a đa số để vượt qua. Quốc hội lập hiến thông
qua các tài liệu bằng một cuộc b phiếu với 200 phiếu thuận, 4 phiếu chống và 12
phiếu trắng [33].
Theo Hiến pháp mới, quyền điều h nh đất nước sẽ được phân chia giữa Thủ
tướng và Tổng thống. Theo đó, Thủ tướng sẽ có vai trò chủ đạo, còn Tổng thống sẽ có
đặc quyền trong các vấn đề quốc phòng và ngoại giao. Hiến pháp mới được thông qua
sẽ đảm bảo các quyền tự do cơ ản v ình đẳng giới tính. Đ y được xem là một trong
những bản Hiến pháp tiến bộ nhất trong thế giới Ara v liên quan đến tiến trình đ m
phán dai dẳng giữa Chính phủ do phe Hồi giáo chi phối v phe đối lập.
Thứ hai, hình thành nội các mới
Sau cuộc b u cử năm 2014, Đảng Nidaa Tounes đã thắng cử lớn, chiếm 40% số
ghế trong quốc hội Tunisia v ông Caid Esse si đã chiến thắng và trở thành tổng thống
Tunisia. Đảng Al Nahda đứng vị trí thứ hai, chiếm 32% số ghế trong quốc hội. Đ y l
Đảng lớn nhất của Tunisia sau năm 2011 nhưng vai trò của đảng n y đã ị giảm sút
trong thời gian g n đ y, nhường chỗ cho Đảng Nidaa Tounes. Ngo i hai đảng lớn trên,
còn có một số đảng phái khác như Đảng Liên minh yêu nước tự do (Free patriotic
union – UPL) chiếm 7% ghế trong quốc hội, đảng Afek Tounes (chiếm 4% ghế), Đảng
mặt trận nhân dân (Popular Font) chiếm 7% ghế v các chính đảng độc lập khác chiếm
10% ghế trong quốc hội. Trong cuộc b u cử này, ông Mohammed Ennaceur, Phó Chủ
tịch của đảng thế tục Nidaa Tounes đã được b u làm Chủ tịch Quốc hội dân chủ đ u
tiên của Tunisia kể từ sau cuộc chính biến năm 2011. Quốc hội Tunisia cũng đã u
các Phó Chủ tịch l người của đảng Ennada v đảng Liên minh yêu nước tự do (FPU).
Theo hệ thống b u cử Tunisia, đảng được nhiều phiếu nhất sẽ đứng ra thành lập chính
phủ liên hiệp. Tuy nhiên, đảng Nidaa Tounes cho đến nay vẫn không thành lập được
chính phủ liên hiệp bởi v o tháng 1 năm 2015 Đảng Nidaa Tounes đề xuất nội các chỉ
bao gồm một đảng đối lập khác l UPL. Đề xuất này ngay lập tức đã ị đảng Annahda
v các đảng phái khác phản đối và yêu c u phải thành lập chính phủ liên hiệp với
thành ph n mở rộng hơn. Tháng 2 năm 2015, chính phủ liên hiệp đã được thành lập,
bao gồm đảng UPL và Đảng Afek Tounes. Tuy nhiên, chính phủ liên hiệp này vẫn gặp
phải sự chống đối của Đảng mặt trận nh n d n v các đảng phái độc lập cánh tả và các

46
đảng theo Hồi giáo bảo thủ Salafist. Điều đáng ch l chính phủ liên hiệp mới ở
Tunisia năm 2015 được thành lập sau quá trình đ m phán giữa Đảng thế tục Nidaa
Tounes v các đảng phái nh hơn trong quốc hội, song không bổ nhiệm bất kỳ vị trí
nào từ Đảng Hồi giáo Annahda. Một chính phủ thế tục được thành lập thể hiện các
năng lực quốc gia, trong đó gồm có các chính trị gia... các nhân vật xã hội dân sự cùng
những người có kinh nghiệm và chuyên môn. Chính phủ n y được thành lập nội các
sau khi tiến hành tham vấn thủ lĩnh các đảng phái chính trị và các nhân vật trong xã
hội dân sự. Đáng ch , Tổng Thư k Đảng Nidaa Tounes, được đề cử làm Ngoại
trưởng và trong danh sách không có bất kỳ thành viên nào thuộc đảng Ennahda, đảng
c m quyền trong chính phủ tiền nhiệm tại Tunisia.
Ng y 31 tháng 12 năm 2014, tân Tổng thống Tunisia Beji Caid Essebsi, 88 tuổi,
tuyên thệ nhậm chức tại trụ sở Quốc hội. Ông Essebsi là tổng thống thứ 5 của Tunisia
và là tổng thống đ u tiên được b u một cách dân chủ ở quốc gia Bắc Phi này. Ông
Essebsi nổi bật trên chính trường trong hơn nửa thế kỷ, v đã phục vụ dưới quyền cai
trị của hai lãnh đạo độc tài Habib Bourguiba và Zine al-Abidine Ben Ali. Ông Essebsi
là một trong những người thành lập nước Cộng hòa Tunisia sau khi gi nh độc lập từ
Pháp v o năm 1956, v từng là Bộ trưởng Nội vụ trong chính quyền cựu Tổng thống
Habib Bourguiba.
Thủ tướng Tunisia hiện nay là ông Habib Essid, 65 tuổi. Ông Habib Essid, 65
tuổi, từng làm việc dưới chính quyền của Thủ tướng en Ali v cũng từng giữ chức
Bộ trưởng Nội vụ Tunisia sau cuộc nổi dậy năm 2011 lật đổ ông Ben Ali. Ông Habib
Essid là thành viên của đảng Nidaa Tounes.
Chủ tịch quốc hội Tunisia hiện nay là ông Mohamed Ennaceur, 80 tuổi. Ông là
phó Chủ tịch của đảng thế tục Nidaa Tounes, từng giữ chức Bộ trưởng Các vấn đề xã
hội dưới thời Tổng thống Habib Bourguiba những năm 70 - 80 của thế kỷ trước, đồng
thời có thời gian làm việc trong các tổ chức quốc tế như Liên hợp quốc. Sauk hi nhậm
chức chủ tịch quốc hội, ông cam kết Quốc hội sẽ áp dụng cách tiếp cận đồng thuận
nhằm đảm bảo tự do và nhân quyền, đồng thời phấn đấu xây dựng một nh nước pháp
quyền.
Bộ trưởng ngoại giao Tunisia hiện nay là ông Taieb Baccouche, 70 tuổi. Ông là
thành viên sáng lập của đảng Nidaa Tounes, là nhà hoạt động vì nhân quyền.

47
Thứ ba, vẫn còn nhiều bất ổn về chính trị
Sau Cách mạng Hoa Nh i, Tunisia l đất nước được đánh giá l th nh công
nhất ở khu vực Bắc Phi – Trung Đông ởi đ y l nước duy nhất trong số các nước lâm
v o Mùa xu n Ara ra được bản Hiến pháp dân chủ và thành lập được chính phủ thế
tục. Dù thực tế còn không ít khó khăn, song những tín hiệu phát đi từ Tunisia đã mang
lại sự lạc quan và niềm tin vào một tiến trình dân chủ mới ở quốc gia Bắc Phi. Điều đó
cũng có nghĩa to lớn đối với quá trình tái ổn định toàn bộ khu vực Trung Đông sau
những thay đổi chính trị chưa từng có.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy, con đường đi tới nền dân chủ tại Tunisia vẫn còn
xa, với nhiều chông gai và trở ngại. Kể từ sau làn sóng biểu tình dẫn tới sự sụp đổ của
chính quyền Tổng thống en Ali năm 2011, Tunisia đã phải chứng kiến sự gia tăng
mạnh mẽ hoạt động của các nhóm cực đoan, nhất là sau vụ ám sát các nh lãnh đạo
chính trị trong nước v o năm 2013. Những năm g n đ y, Tunisia đối mặt với tình
trạng bạo lực do các ph n tử Hồi giáo cực đoan g y ra, trong đó một số vụ có liên quan
đến nhóm Nh nước Hồi giáo (IS) tự xưng v chi nhánh của tổ chức khủng bố Al-
Qaeda ở Bắc Phi. Theo thống kê, có khoảng 4.000 tay s ng Tunisia đã gia nhập các
nhóm thánh chiến ở Iraq, Syria v Li ya, trong đó g n 500 tay s ng được cho đã về
nước và hiện là mối đe dọa về an ninh đối với Tunisia. Các số liệu thống kê mới nhất
cho thấy khoảng 3.000 công d n Tunisia đã tham gia các nhóm thánh chiến tại Iraq,
Syria v Li ya, trong đó có IS, c ng l m gia tăng quan ngại các tay súng Tunisia ở
nước ngoài sẽ trở lại tấn công Tunisia. Tuy nhiên, mối đe dọa từ các lực lượng thánh
chiến và tình hình bất ổn nói chung chỉ là một ph n trong những mối đe dọa mà
Tunisia đang phải đối mặt sau 4 năm thực hiện tiến trình chuyển tiếp đ y khó khăn.
2.3.1.2. Tác động về kinh tế- xã hội
Một vấn đề đau đ u khác của chính phủ Tunisia là kinh tế. Sau hơn 4 năm, nền
kinh tế Tunisia vẫn ngập chìm trong khó khăn, với tỷ lệ thất nghiệp lên tới 31% ở
những thanh niên có bằng cấp, đ u tư thì tuột dốc không phanh và thâm hụt ngân sách
tăng lên 2,5 l n kể từ năm 2010 [51]. Khi tấn công vào ngành du lịch, một trong những
lĩnh vực then chốt của nền kinh tế, những kẻ khủng bố đã ph n n o đẩy Tunisia vào
chỗ bất ổn hơn nữa. Trên thực tế, ngành du lịch chiếm 7% Tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) và nuôi sống trực tiếp 1/10 dân số quốc gia Bắc Phi này [48]. Ông René

48
Trabelsi, Phó chủ tịch Hiệp hội khách sạn tại Djerba, cho biết Tunisia không thể sống
mà không có du lịch, đồng thời nhấn mạnh có đến hai triệu người d n nước n y đang
sống gián tiếp nhờ vào ngành du lịch.
Vào tháng 3 năm 2015, Tunisia phải hứng chịu một vụ khủng bố tồi tệ nhất
nhằm v o người nước ngoài kể từ năm 2002. H ng chục người chết và bị thương thuộc
nhiều quốc tịch khác nhau trong vụ tấn công vào bảo tàng Bardo ở thủ đô Tunis, trong
đó có một người Australia, 5 người Nhật Bản, 4 người Italia, 2 người Colombia, 2
người T y an Nha, 2 người Pháp và một người a Lan. Nh nước Hồi giáo tự xưng
IS) đã nhận trách nhiệm về vụ khủng bố n y. Đ y cũng l l n đ u tiên IS tuyên bố
công khai hoạt động tại một trong các quốc gia Bắc Phi, mặc dù trên thực tế, lực lượng
này từng tự h o vì đã thu nhận “h ng ng n chiến inh Tunisia” ở h ng ngũ của mình
tại Iraq và Syria. Vụ tấn công trắng trợn đã c ng đẩy những nguy hiểm phát sinh từ các
phong trào thánh chiến lên cao tại Tunisia, nơi vừa trải qua một cuộc cách mạng mùa
xu n Ara v đang tiến tới một nền dân chủ tiên tiến. Trong khi cộng đồng thế giới
vẫn chưa tìm ra được giải pháp tối ưu cho mối đe dọa từ chủ nghĩa cực đoan, thì việc
c n làm lúc này là chính quyền Tunisia phải tăng cường các nỗ lực củng cố tiến trình
chuyển tiếp dân chủ, cũng như tính hợp pháp và hiệu quả của các lượng tư pháp v an
ninh, tránh mọi m mưu đưa đất nước về chế độ độc tài nhằm duy trì ổn định lâu dài.
2.3.2. Tác động đối với khu vực Bắc Phi- Trung đông
2.3.2.1. Tác động chính trị
Cách mạng Hoa Nh i đã lật đổ nh lãnh đạo độc t i đ u tiên của thế giới Arab,
mở đ u cho một “Mùa xu n Ara ” của thế giới này với sự sụp đổ tiếp theo của các nhà
độc tài khác. Cuộc cách mạng n y đã tạo ra những thay đổi chính trị cực kỳ to lớn cho
khu vực ắc Phi v Trung Đông, dẫn đến sự ất ổn định chính trị ở h ng loạt nước
ắc Phi – Trung Đông. Nếu như trước năm 2011, khu vực ắc Phi – Trung Đông
được đánh giá l có sự ổn định chính trị, kể cả những nước theo chính thể cộng hòa v
những nước theo chính thể qu n chủ, thì sau cách mạng cách mạng Hoa Nhài và cách
mạng Mùa xu n Ara , khu vực ắc Phi – Trung Đông dường như ị chia l m hai: một
ên l các nước độc t i qu n chủ tiêu iểu l các nước vùng Vịnh như Saudi Ara ia,
Qatar, UAE, Oman, ahrain, Kuwait) ít ị ảnh hưởng v đứng vững trong cách mạng
Mùa xu n Ara v một ên l các nước độc t i cộng hòa tiêu iểu l các nước Ai Cập,

49
Tunisia, Yemen, Li ya, Syria...) ph n lớn ị sụp đổ hoặc ị ảnh hưởng nặng nề từ Mùa
xu n Ara . Những tác động chính trị cơ ản của Cách mạng Hoa Nh i đối với khu vực
ắc Phi – Trung Đông cụ thể l :
Thứ nhất, Cách mạng Hoa Nhài đã châm ngòi cho các phong trào biểu tình lật
đổ chính quyền tại hàng loạt các quốc gia ở Bắc Phi- Trung Đông, đặt dấu chấm hết
cho những chính phủ cộng hòa độc tài, chuyên chế. Sau khi chính phủ của Tổng thống
en Ali ở Tunisia ị sụp đổ một loại các quốc gia khác cũng nổ ra các cuộc biểu tình
lật đổ Chính phủ như Ai Cập, Li ya v Yemen, dẫn đến sự ra đi của các tổng thống tại
vị quá l u ở các nước n y như Mu arak Ai Cập), Gaddafi Li ya) v Ali A dallh
Saleh (Yemen). Cũng như ở Tunisia, những người iểu tình nổi dậy đòi lật đổ chế độ
độc t i, yêu c u d n chủ v tự do, cải thiện điều kiện sống, đảm ảo công ằng xã hội,
yêu c u thiết lập trật tự chính trị mới, giải quyết nạn thất nghiệp…Tại mỗi nước, tình
thế cách mạng xuất hiện tương đối khác nhau. Ở Ai Cập v Tunisia, tổng thống tự
nguyện ra đi khi không chịu nổi áp lực từ người iểu tình. Tại Li ya, cái chết của tổng
thống Gaddafi có sự dính líu rất lớn từ các lực lượng đối lập v các thế lực ên ngo i,
kết cục l tổng thống Gaddafi ị giết chết. Tại Yemen, tình thế cách mạng kéo d i hơn
các quốc gia khác như Ai Cập, Tunisia, nhưng sự ra đi của tổng thống Salah cũng
mang tính tự nguyện nhiều hơn l dùng ạo lực. Nếu xét theo 4 giai đoạn của một cuộc
cách mạng, cả 4 nước kể trên từ tháng 1 năm 2011 đến tháng 2 năm 2012 đã đạt đến
giai đoạn 2 của một cuộc cách mạng, đó l tạo ra những thay đổi chế độ an đ u (4
giai đoạn của một cuộc cách mạng ao gồm: 1) Hình th nh một cuộc cách mạng; 2)
Những thay đổi chế độ an đ u; 3) Ph n hóa trong chính quyền; 4) Củng cố v x y
dựng chế độ ền vững ). Tuy nhiên, những năm sau đó 2012 đến nay), các nước n y
vẫn tiếp tục l m v o sự ất ổn về chính trị v tiếp tục ph n hóa, có nguy cơ dẫn đến
nội chiến v nhiều hậu quả khác. Tính đến đ u năm 2015 thì mới chỉ có Tunisia ban
h nh được hiến pháp thể hiện sự th nh công của một cuộc cách mạng, nói lên sự thống
nhất trong nội ộ chính quyền nói riêng v d n ch ng cả nước đó nói chung. Tuy
nhiên cuộc cách mạng tại Tunisia vẫn còn vô v n khó khăn phía trước do nhiều yếu tố
trong v ngo i nước liên quan.
Thứ hai, Từ cách mạng Hoa Nhài đến cách mạng M a uân Arab đã khiến cho
một loạt các nước Bắc Phi – Trung Đông lâm vào bất ổn chính trị lâu dài và buộc

50
phải cải cách chính trị trong nước. Điển hình l Syria, ahrain, Jordan, Saudi Ara ia,
Algeria, Morocco. Tại Syria, sau những cuộc iểu tình ồ ạt v o tháng 3 năm 2011,
chính quyền của Tổng thống Assad đã chịu sức ép rất lớn từ các lực lượng đối lập v
sự can thiệp của nước ngo i nhằm lật đổ Assad nhưng không th nh v cuộc iểu tình
đã đưa Syria v o tình trạng nội chiến kéo d i v l địa n của chủ nghĩa khủng ố,
đặc iệt l sự xuất hiện nguy hiểm của Nh nước Hồi giáo tự xưng IS). Tại Saudi
Ara ia, sau những cuộc iểu tình quy mô nh , Saudi Ara ia đã nhanh chóng kiểm soát
được tình hình do đáp ứng đ y đủ các yêu c u của người iểu tình, đồng thời kịp thời
cải cách những vấn đề cấp thiết của đất nước như phát triển cơ sở hạ t ng, hỗ trợ mua
nh ở, an h nh Luật tội phạm khủng ố tháng 12 năm 2013). Saudi Ara ia đã tiến
h nh u cử cấp địa phương v o tháng 9 năm 2011. Còn tại Algeria, iểu tình lan rộng
nhưng không l m nên một cuộc cách mạng lật đổ chế độ cũ v thay thế ằng chế độ
mới. Hệ thống chính trị của Algeria không có những thay đổi lớn nhưng chính phủ
Algeria đã phải nhanh chóng đáp ứng những yêu c u của d n ch ng, đặc iệt trong vấn
đề việc l m, cải cách kinh tế v chính trị, d n chủ trong u cử, quyền lợi của nữ giới
trong chính trị v xã hội. Tại các nước khác trong khu vực, ất ổn chính trị đã xảy ra
uộc chính phủ phải có những điều chỉnh.
Thứ ba, biến động chính trị tại Tunisia đã tạo cơ hội b ng nổ các hoạt động
chính trị và bạo lực trong khu vực. Tình hình sau các cuộc iến động chính trị – xã hội
ở các nước ắc Phi – Trung Đông, đặc iệt l ở những nước chịu tác động trực tiếp từ
khủng hoảng đã dẫn tới sự hình th nh h ng trăm đảng phái, tổ chức xã hội, sách áo,
kênh truyền hình, mạng xã hội khác nhau. Chẳng hạn ở Li ya, sau khi Gaddafi ị lật
đổ, trong cuộc u cử nghị viện năm 2012 có không dưới 374 đảng phái tham gia [46].
Trong khi đó ở Ai Cập có trên 40 đảng chính trị mới sau sự ra đi của Mu arak [23],
trong đó có những đảng từ thời Mu arak, các đảng Hồi giáo ảo thủ Salafist) v các
đảng Hồi giáo ôn hòa. Sự xuất hiện đông đảo của các tổ chức chính trị v xã hội ở các
nước có tổng thống ị lật đổ đã khiến tình hình chính trị của các nước n y thêm phức
tạp, nhiều hệ tư tưởng khác nhau d n chủ, ảo thủ, cực đoan, cực tả…). Mục tiêu an
đ u của người iểu tình ở Ai Cập, Tunisia, Li ya, Yemen về d n chủ, tự do đã ị ảnh
hưởng v ị giằng xé ởi nhiều sự lựa chọn khác nhau.

51
ên cạnh đó, sau những iến động chính trị – xã hội ở khu vực ắc Phi – Trung
Đông, ạo lực có xu hướng leo thang gay gắt. Tại các nước đã thực hiện xong 3 giai
đoạn đ u của cuộc cách mạng như Ai Cập, Tunisia, Li ya, Yemen, iểu tình vẫn tiếp
tục xảy ra v ng y c ng đẫm máu, đặc iệt l sự kiện tháng 8 năm 2013 ở Ai Cập khi
h ng nghìn người ị chết do iểu tình đụng độ với cảnh sát sau khi ông Morsi ị lật đổ.
Ngày 24/3/2014, Ai Cập tiến hành xử tử tập thể 529 người thuộc Tổ chức anh em Hồi
giáo [56].
2.3.2.2. Tác động kinh tế – xã hội
Kinh tế ắc Phi – Trung Đông chịu ảnh hưởng nặng nề từ iến động chính trị –
xã hội ở một số nước trong khu vực. Hơn a năm qua kể từ năm 2011, các nước ắc
Phi – Trung Đông đều có tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp v thất nghiệp cao. V o năm
2010, tăng trưởng kinh tế ở Ai Cập, Li ya, Yemen luôn đạt mức trên 5%, năm 2011
tốc độ tăng trưởng kinh tế của Ai Cập chỉ còn 1,8%, đạt 2,2% năm 2012 v 1,8% năm
2013. Tại Li ya, tốc độ tăng trưởng kinh tế rất thất thường, năm 2010 l 5,0%, năm
2011 l -62,1%, năm 2012 l 104,5% v năm 2013 l -5% [21].

Hình 2.5. Tác động kinh tế của Mùa Xuân Arab đối với các nƣớc Bắc Phi
và Trung Đông
Nguồn : UNCTAD, IMF, National Authotities, DB Research
Chỉ có Tunisia tình hình có vẻ ổn định hơn, còn lại h u hết các nước gặp tác
động trực tiếp từ Mùa xu n Ara đều phải chịu mức tăng trưởng thấp, th m hụt t i
khoản vãng lai nặng nề, dự trữ ngoại tệ sụt giảm nghiêm trọng. Ai Cập, Tunisia,

52
Yemen, Jordan, Morocco đã phải chịu th m hụt t i khoản vãng lai nặng nề nhất do
doanh thu du lịch sụt giảm nhanh chóng ởi ất ổn chính trị – xã hội. Còn tại Li ya,
th m hụt t i khoản vãng lai được cải thiện đáng kể do đất nước n y được hưởng lợi từ
giá d u m tăng cao, dẫn đến thặng dư t i khoản vãng lai của Li ya lên tới 29,2% năm
2012. Do iến động chính trị – xã hội, các nước Ara ị lật đổ chính phủ trừ Li ya)
đã mất mát khoảng 30 tỷ dự trữ ngoại tệ v o đ u năm 2011 v mất khoảng 55 tỷ USD
v o cuối năm 2013 [26]. Do tình hình kinh tế khó khăn, các nước chịu tác động nặng
nề từ Mùa xu n Ara đã phải trợ cấp lương thực v năng lượng cho người d n trong
nước. Theo quỹ tiền tệ quốc tế IMF), trợ cấp của thế giới về năng lượng ước tính
khoảng 2000 tỷ cho khu vực ắc Phi – Trung Đông, trong đó trợ cấp của Li ya chiếm
14% GDP, Ai Cập 10% GDP, Yemen 9% GDP, Morocco 6% GDP.
ảng 2.6. ác chỉ số kinh tế vĩ mô của một số nƣớc ắc Phi – Trung Đông
sau Mùa xuân Arab
Nước Tăng trưởng GDP Lạm phát %) Cán c n t i khoản vãng lai
2010 2011 2012 2013 2010 2011 2012 2013 2010 2011 2012 2013
Ai Cập 5,1 1,8 2,2 1,8 11,4 10,0 7,8 8,6 -2,0 -2,6 -3,1 -2,6
Jordan 2,3 2,6 2,8 3,5 5,0 4,4 4,8 6,0 -5,3 -12,0 -18,1 -10,0
Libya 5,0 -62,1 104,5 -5,0 2,5 16,0 6,1 4,0 19,5 9,1 29,2 -3,0
Morocco 3,6 5,0 2,7 5,0 1,0 0,9 1,3 2,3 -4,1 -8,1 -10,0 -7,2
Tunisia 2,9 -1,9 3,6 3,0 4,4 3,5 5,6 6,0 -4,8 -7,3 -8,1 -8,0
Yemen 7,7 -12,7 2,4 6,0 11,2 19,5 9,9 12,0 -3,7 -4,1 -0,9 -3,0
Nguồn: IMF, Institute of International Finance, 2014.
Khủng hoảng chính trị ở nhiều nước ắc Phi – Trung Đông đã l m tăng tỷ lệ
thất nghiệp của các nước chịu tác động trực tiếp. Chẳng hạn tại Ai Cập, tỷ lệ thất
nghiệp l 9,0% năm 2010, tăng lệ l 12,2% năm 2011, 12,2% năm 2012 v tiếp tục
tăng trong năm 2013-2014. Tại Li ya thất nghiệp ở mức trên 20% năm 2010-2011 v
khoảng 25% v o năm 2012. Tại Tunisia, thất nghiệp cũng tăng nhanh đạt khoảng 17%
năm 2011-2012 so với mức 12% năm 2010. Còn tại Yemen, thất nghiệp tăng từ 12%
năm 2010 lên 35% năm 2012. Nghèo khổ lan rộng v tình hình mất an ninh chính trị –
xã hội uộc người d n nhiều nước phải tị nạn sang các nước láng giềng.
2.3.3. Tác động đối với thế giới
2.3.3.1. Tác động chính trị
Vết d u loang của các mạng Hoa Nhài không chỉ tác động đến khu vực ắc Phi
v Trung Đông m nó còn đem lại những tác động to lớn đối với to n thế giới. Nếu

53
như trước đ y, các nh nước Ara ở ắc Phi v Trung Đông mang đặc trưng l các
nh nước chuyên chế, độc quyền cho dù nh nước đó l theo thể chế qu n chủ hay
cộng hòa, thì sau cách mạng Hoa Nhài và cách mạng Mùa xu n Ara đã có sự khác
iệt tương đối giữa các nh nước n y, trong đó có những nước mong muốn thực hiện
d n chủ hóa thông qua các cuộc cách mạng iểu tình năm 2011 nhưng kết quả đạt
được không theo mong muốn, có những nước l m v o nội chiến, khủng hoảng nh n
đạo, v có những nước đang cố gắng cải cách thể chế chuyên quyền để duy trì sự ổn
định chính trị. Mùa xu n Ara tại Tunisia đã l m hình th nh nên một khu vực ắc Phi
– Trung Đông chia rẽ v ất ổn nhiều hơn. Nó l nh n tố khiến thế giới ng y c ng ất
ổn, trong đó có những nước ị thiệt hại nặng nề v có những nhóm nước đang hưởng
lợi từ Mùa xu n Ara , cả về kinh tế, chính trị v xã hội.
Trước hết, Mùa xu n Ara ở Tunisia v các nước láng giềng kéo theo sự liên
quan dính líu của Hội đồng an ninh Liên hiệp quốc, Liên đo n Ara , NATO G8,
G20…v nhiều nước lớn trên thế giới, nhằm nỗ lực giải quyết cuộc khủng hoảng chính
trị xã hội ở khu vực ắc Phi - Trung Đông, ngăn chặn tình trạng ạo lực gia tăng,
khủng hoảng nh n đạo v sự phát triển mạnh mẽ của các lực lượng Hồi giáo cực đoan,
đáng ch nhất l IS. Mùa xu n Ara được so sánh với các cuộc cách mạng m u ở
Trung v Đông Âu năm 1989, nhưng mang sắc thái phức tạp hơn ởi có sự tham gia
của các loại tôn giáo, thể chế chính trị khác nhau v sự dính líu của nhiều nước lớn
trên thế giới. V o năm 1989, các nước Trung v Đông Âu đã thay đổi chế độ sang hình
thức d n chủ, ảo vệ quyền con người, thực hiện chiến lược tăng trưởng kinh tế hướng
v o tiêu dùng, v các nước phương T y được hưởng lợi rất lớn từ những cuộc cách
mạng n y. V o năm 2011, những iến động chính trị –xã hội ở khu vực ắc Phi v
Trung Đông đã đưa các giá trị “d n chủ” m Mỹ v phương T y áp đặt tại khu vực n y
đi v o ngõ cụt ởi h u hết các nước đứng lên l m cách mạng đều l những nước theo
thể chế cộng hòa, áp dụng cơ chế d n chủ từ nhiều năm trước đó. Rõ r ng, những sự
kiện năm 2011 ở ắc Phi – Trung Đông năm 2011 khác xa hơn nhiều so với khu vưc
Trung v Đông Âu năm 1989 ởi tư tưởng cách mạng ở ắc Phi – Trung Đông không
rõ r ng, có sự xuất hiện của mạng xã hội đồng thời chủ nghĩa tự do đã có sự thay đổi
so với thời kỳ trước đó. Nếu như trong thời kỳ đ u Mùa xu n Ara , Mỹ v các nước
phương T y có sự dính líu áp đặt v o khu vực n y mạnh mẽ, thì trong hơn 3 năm qua,

54
ạo lực v xung đột tôn giáo gia tăng ở khu vực n y đã l m cho Mỹ v phương T y trở
nên l ng t ng, không thể kiểm soát được nguy cơ khủng ố v ất ổn.
Mùa xuân Arab ở Tunisia đã có những hiệu ứng lan t a rất nhanh, khiến h ng
loạt các nước trên thế giới l m v o tình trạng ất ổn do iểu tình lan rộng ở h ng loạt
các th nh phố lớn trên thế giới như New York, Los Angeles, San Francisco Mỹ),
London Anh), Paris Pháp), Madrid T y an Nha), Milan Italy) v nhiều nước khác.
V o tháng 9 tháng 10 năm 2011, đã xảy ra các cuộc iểu tình ở khoảng 95 th nh phố
của 82 nước trên thế giới [28]. Người d n các nước n y đã tiến h nh iểu tình quy mô
nh , yêu c u chính phủ các nước phải đổi mới, có trách nhiệm hơn nữa với d n ch ng.
Những cuộc iểu tình n y lấy cảm hứng từ Mùa xu n Ara ở Tunisia, đồng thời do
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế to n c u mang lại. Nó l ngòi nổ cho các
phong tr o phản kháng to n c u, đặc iệt l ở các nước đang l m v o khủng hoảng nợ
công ở khu vực ch u Âu. Các phong tr o n y không chỉ phản đối nạn thất nghiệp và
thiếu các phúc lợi đi kèm một số ít việc làm tạm thời. Mục tiêu của phong trào là các
ng n h ng, các chương trình cứu trợ các ng n h ng, tham nhũng t i chánh, v cắt xén
ngân sách giáo dục và các dịch vụ khác, tố cáo không những các đảng phái chính trị
then chốt, mà ngay chính xã hội tiêu thụ đã quá ận tâm với việc làm giàu thay vì tinh
th n cộng đồng, tích lũy t i sản thay vì giá trị tinh th n đạo đức.
Mùa xu n Ara ở Tunisia và một số nước Trung Đông- Bắc Phi cũng l m cho
thế giới ng y c ng ất ổn hơn ởi tình hình khủng ố lan rộng v nguy cơ chiến tranh
có thể ùng nổ ất cứ l c n o. Sự sụp đổ chính phủ của h ng loạt các nước như Ai
Cập, Tunisia, Li ya, Yemen, nội chiến l u d i ở Syria, Iraq đang khiến khu vực ắc
Phi - Trung Đông trở th nh nơi nguy hiểm nhất thế giới, ảnh hưởng trực tiếp đến tình
hình chính trị trên thế giới. Xung đột lợi ích v xung đột khu vực vốn là những nhân tố
gây ra nhiều cuộc đụng độ, chiến tranh và bạo lực sẽ tiếp tục chi phối thế giới. Cạnh
tranh để giành các nguồn lực hay nguy cơ mới nảy sinh như tấn công trên mạng
Internet... rất có thể là những nguyên nh n l m gia tăng khả năng xung đột giữa các
quốc gia, cộng đồng. Những ất ổn tại khu vực Trung Đông không giảm bớt mà trái lại
có thể còn trở nên đáng lo ngại hơn khi có những quốc gia vốn đã có nhiều tham vọng
về lãnh thổ lại được tiếp sức bằng sức mạnh toàn c u mới vượt trội so với các quốc gia
láng giềng.

55
2.3.3.2. Tác động kinh tế – xã hội
Tác động đến giá d u m thế giới:
Tunisia l nước có trữ lượng d u m lớn ở khu vực ắc Phi v Trung Đông. Vì
vậy, cách mạng Hoa Nhài Tunisia đã l m ảnh hưởng trực tiếp tới giá d u m thế giới.
Đối với thế giới nói chung, về kinh tế, ngày nay vấn đề d u lửa không những chỉ có tác
động đối với việc sử dụng năng lượng trong nền văn minh hiện đại như ôtô, vận tải,
điện v sưởi ấm mà còn ảnh hưởng đến những vấn đề kinh tế thường nhật của dân
thường như lương thực, qu n áo. Sau khi iến động xảy ra ở Tunisia, giá d u m thế
giới đã tăng lên rất nhanh, ảnh hưởng đến sự ổn định của thị trường d u m to n c u.
V o ng y 31 tháng 1 năm 2011, khi Ai Cập xảy ra chính iến, giá d u m ở thị trường
London đã vượt quá mức 100 USD/thùng – cao nhất kể từ tháng 8 năm 2008. Tuy Ai
Cập không phải l nước xuất khẩu d u m , nhưng kênh đ o Suez có vai trò quan trọng
sống còn đối với vận chuyển h ng hóa trong đó có d u m từ khu vực Trung Đông ra
thế giới. Khi miền Đông Li ya ắt đ u có chính iến ng y 31 tháng 3 năm 2011, giá
d u m thế giới đã tăng 2,45%, đạt 106,72 USD/thùng [28]. Khi Syria v Yemen l m
v o ất ổn chính trị, sản lượng d u m của các nước n y sụt giảm nghêm trọng. Sản
xuất d u m của 3 nước Li ya, Syria, Yemen) sụt giảm khoảng 1,5 triệu thùng kể từ
đ u năm 2011 cho đến hết năm 2013 [22]. Nhìn chung, giá d u m trên thế giới ảnh
hưởng rất lớn từ các iến động của khu vực ắc Phi v Trung Đông, có thời điểm giá
d u m tăng cao trên 120 USD/thùng v o tháng 9 năm 2011. Cho đến cuối năm 2013,
giá d u thế giới vẫn tăng ở mức trên 100 USD/thùng, cao hơn rất nhiều so với thời
điểm năm 2010 trước khi xảy ra Cách mạng Mùa xuân Arab [22]. Năm 2014, những
diễn iến phức tạp của tình hình Trung Đông với sự xuất hiện của IS đã l m giá d u
tăng khoảng 4% trong tháng 6 năm 2014, đạt tới mức cao nhất trong 10 tháng qua. Báo
cáo của Tổ chức Năng lượng quốc tế-IAEA khẳng định sản lượng d u m của Iraq là
rất lớn nên một khi nước này mất ổn định thì nguy cơ l m tăng giá d u m thế giới.

56
Hình 2.7: Giá dầu m thế giới liên quan đến những sự kiện ở ắc Phi –
Trung Đông (USD thùng)
Nguồn: Bloomberg price data, 2014
Tác động đến giá lương thực và ngh o đ i
V o năm 2013, Ng n h ng thế giới đã đưa ra áo cáo đánh giá tình hình an ninh
lương thực to n c u v cho rằng, giá d u m tăng cao đã tác động đến giá lương thực
thế giới do +) giá sử dụng nhiên liệu sinh học thay cho d u m đã l m tăng giá lương
thực; +) chi phí sản xuất lương thực tăng cao do phải sử dụng d u m để l m nhiên
liệu phục vụ tưới tiêu v các đ u v o sản xuất khác; +) tăng chi phí vận chuyển h ng
hóa lương thực ra thị trường. Theo tính toán của W , giá d u thô thế giới tăng 10% sẽ
khiến giá lương thực thế giới tăng 2,7%, đẩy người d n v o tình trạng đói nghèo nhiều
hơn. W ước tính từ tháng 6 năm 2010 đến hết năm 2013, thế giới có thêm 44 triệu
người nghèo sống dưới mức 1,25 USD/ng y do giá lương thực tăng cao. Ngay tại khu
vực ắc Phi – Trung Đông, giá ngô nhập khẩu đã tăng 17% trong qu 1 năm 2011 so
với qu IV năm 2010. Giá lương thực tăng cao ở nhiều nước nhập khẩu ngô, đậu, mì
như Ch u Phi, Trung Đông với mức tăng 2 con số.
Kinh tế thế giới suy giảm do tác động của Mùa xuân Arab
Do giá d u m v lương thực tăng cao do tác động trực tiếp từ Mùa xu n Ara ,
tăng trưởng kinh tế của khu vực ắc Phi – Trung Đông v thế giới có chiều hướng

57
chậm lại, trừ một số nước xuất khẩu d u m . Tại khu vực Ch u Phi – cận Sahara, các
báo cáo của WB, IMF, UNCTAD và nhiều tổ chức quốc tế khác đều cho rằng, trong
giai đoạn 2011-2013 kinh tế Châu Phi tiếp tục duy trì mức tăng trưởng ổn định bất
chấp xung đột ở ắc Phi – Trung Đông. Nhưng nếu không có xung đột và chiến
tranh xảy ra, có khả năng kinh tế Châu Phi sẽ tăng trưởng cao hơn nữa. Tại khu vực
Ch u Âu v ch u Mỹ, tăng trưởng kinh tế vẫn rất trì trệ do khủng hoảng kinh tế,
khủng hoảng nợ công v sự tăng giá đột iến giá d u thế giới. Do hậu quả của Mùa
xuân Ara , nhiều nước của Ch u Âu v Mỹ đã phải đối phó với tình trạng iểu tình,
thất nghiệp lan rộng, ảnh hưởng không nh đến tiến trình phục hồi kinh tế của các
nước n y.
2.3.4. Tác động đối với Việt Nam
Khi Việt Nam cải cách và mở cửa thì lĩnh vực ngoại giao được coi l lĩnh vực
tiên phong nhằm mục tiêu tìm kiếm thêm bạn è, đối tác để mở rộng quan hệ hợp tác
với các quốc gia và khu vực trên thế giới. Việt Nam và Tunisia thiết lập quan hệ ngoại
giao năm 1972. Đ y l sự kiện có nghĩa lịch sử, mở ra một chương mới trong quan
hệ hữu nghị hợp tác nhiều mặt giữa hai nước. Trong chính sách đối ngoại của mình,
Việt Nam luôn coi trọng phát triển quan hệ với Tunisia, coi Tunisia là một trong
những đối tác ưu tiên của Việt Nam tại Bắc Phi. Từ khi thiết lập quan hệ ngoại giao
đến nay, Việt Nam v Tunisia đã thực hiện nhiều chuyến thăm cấp Nh nước. Trong
đó các đo n quan chức cấp cao của Tunisia đến thăm Việt Nam: Bộ trưởng Ngoại giao
M. Masmoudi (8/1972), Quốc vụ khanh đối ngoại S.Fayala (11/1997), Bộ trưởng
Ngoại giao (5/1999), Quốc vụ khanh đối ngoại 1/2002). Các đo n cấp cao Việt Nam
thăm Tunisia: Phó Chủ tịch Nguyễn Hữu Thọ (8/1978), Thứ trưởng Ngoại giao
Nguyễn Dy Niên (7/1993), Phó Thủ tướng Nguyễn Khánh (5/1994) [5]. Chủ tịch Quốc
hội Nguyễn Văn An 12/2005). Đặc biệt là chuyến thăm Tunisia của Chủ tịch nước
Nguyễn Minh Triết ngày 12 tháng 4 năm 2010. Trong chuyến thăm n y, hai nh lãnh
đạo đã d nh nhiều thời gian bàn về các biện pháp cụ thể nhằm th c đẩy và mở rộng
hơn nữa quan hệ hợp tác giữa hai nước, đặc biệt trong các lĩnh vực d u khí, thương
mại, nông nghiệp và du lịch…; đồng thời trao đổi về các vấn đề quốc tế và khu vực mà
hai bên cùng quan tâm. Hai bên nhất trí tăng cường trao đổi đo n các cấp và sớm đ m

58
phán ký kết các hiệp định để tạo cơ sở pháp lý cho hợp tác lâu dài và tạo điều kiện
thuận lợi cho đ u tư, thương mại giữa hai nước.
Việt Nam coi Tunisia l đối tác tiềm năng để phát triển kinh tế bởi Tunisia có
nền kinh tế tương đối đa dạng, là thị trường quan trọng đối với Việt Nam do có vị trí là
cửa ngõ với thị trường châu Phi. L nước đ u tiên của khu vực Địa Trung Hải ký hiệp
định với EU, Tunisia có thể giúp các sản phẩm Việt Nam thâm nhập các thị trường
châu Âu và châu Phi. Tháng 12 năm 2010, tại Hà Nội đã diễn ra kỳ họp l n thứ 2 Ủy
ban liên Chính phủ Việt Nam v Tunisia dưới sự chủ trì của Bộ Công Thương. Theo
đó, hai ên nhất trí đẩy mạnh trao đổi thương mại giữa hai nước hướng tới mục tiêu
đạt kim ngạch từ 150 - 250 triệu USD v o năm 2015. Hai ên mong muốn đưa lĩnh
vực d u khí v o chương trình ưu tiên hợp tác kinh tế song phương. Phía Việt Nam đề
nghị Tunisia công nhận nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường đ y đủ, đồng
thời tạo điều kiện cho Tập đo n D u khí Việt Nam triển khai các dự án d u khí hiện có
và tìm kiếm thêm các cơ hội đ u tư khai thác tại các lô hợp đồng tiềm năng đang trong
giai đoạn phát triển. Hai bên thống nhất phối hợp xây dựng kế hoạch hợp tác trong lĩnh
vực nông nghiệp, theo đó Việt Nam sẽ đưa chuyên gia sang nước bạn hỗ trợ kỹ thuật
trồng l a nước, chăn nuôi ảo vệ thực vật, trồng rừng, giám sát và thực hiện các công
trình thủy lợi. Hai ên cũng nhất trí c n đ m phán để đi đến thống nhất ký Hiệp định
vận chuyển hàng không giữa hai nước [47].
Những biến động đã xảy ra ở Tunisia năm 2011 đã có ảnh hưởng không nh
đến quan hệ của Việt Nam với Tunisia. Về kinh tế, các hiệp định về phát triển kinh tế,
thương mại, lao động đã k kết với Tunisia bị gián đoạn. Các dự án hợp tác khai thác
d u m , trao đổi chuyên gia trong lĩnh vực nông nghiệp, xuất nhập khẩu hàng hoá
không được triển khai theo đ ng dự kiến.
Về chính trị, một số thế lực và các tổ chức phản động trong v ngo i nước đã v
sẽ khai thác tình hình ở Bắc Phi, Trung Đông để kích động, chia rẽ khối đại đo n kết
toàn dân tộc, nhất là tình hình hoạt động của các tôn giáo. Việc điều chỉnh chiến lược
của một số nước lớn sau sự kiện Bắc Phi, Trung Đông sẽ có những ảnh hưởng đến khu
vực Đông Nam Á v Việt Nam, nhất là vấn đề tranh chấp chủ quyền ở Biển Đông.
Ở nước ta những năm g n đ y, tuy tình hình kinh tế-xã hội vẫn ổn định; dân
chủ xã hội chủ nghĩa có tiến bộ, sức mạnh đại đo n kết toàn dân tộc được củng cố;

59
quốc phòng, an ninh, đối ngoại được tăng cường; nền kinh tế vượt qua nhiều khó khăn,
thách thức, kinh tế vĩ mô cơ ản ổn định, duy trì được tốc độ tăng trưởng khá; nhưng
tệ nạn tham ô, tham nhũng, lãng phí, bệnh quan liêu; chấp hành luật pháp, thực hiện
quy chế dân chủ, quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo, dân tộc ở một số nơi tuy đã được
các cấp chính quyền, các tổ chức Đảng, qu n chúng tố giác, kiểm điểm khắc phục theo
tinh th n Nghị quyết Trung ương 6 (l n 2, khóa VIII) và kết luận của Hội nghị Trung
ương 4 khóa IX) cũng như Nghị quyết Trung ương 3 khoá X; cuộc đấu tranh phòng
chống tham nhũng, lãng phí đã đạt được một số kết quả nhất định. Song tình trạng
tham ô, tham nhũng, lãng phí, quan liêu, cửa quyền hiện nay vẫn còn nghiêm trọng,
phạm vi, tính chất phức tạp, làm cho nhân dân bực bội, căm phẫn, lo lắng, giảm lòng
tin vào sự lãnh đạo của Đảng, sự điều hành, quản lý của Nh nước. Đ y l nguyên do
có ảnh hưởng trực tiếp đến lòng tin của nhân dân ở nước ta.
Từ tình hình thực tế các tôn giáo của đạo Hồi, đạo Do Thái, đạo Ki-tô ở các
nước Bắc Phi, Trung Đông đã chỉ rõ cơ chế quản l nh nước theo kiểu độc đoán
chuyên quyền; sự phân chia giàu nghèo trong nhân dân và các quan chức nh nước quá
chênh lệch; tính độc đoán, sự gây phiền h , nhũng nhiễu, dối trá của một bộ phận
người có chút ít quyền lực trong một số cơ quan chính quyền ở các địa phương đã g y
phiền hà, sách nhiễu nhân dân, chạy theo chủ nghĩa th nh tích v nhiều nơi đang ị
xuống cấp nghiêm trọng. Hoặc một số người trong cơ quan nắm pháp luật, thực thi
pháp luật nhưng cố tình làm sai pháp luật do trình độ còn quá non kém hay vì những lẽ
khác mà có những quyết định sai hoặc bất công rồi cố tình đùn đẩy cho người khác,
gây nên những oan khuất mà nhiều người bị oan đi kêu nhiều năm liền nhưng vẫn
không được giải quyết... Từ những hiện tượng trên, có thể rút ra: nếu chúng ta không
có những giải pháp khắc phục triệt để tình trạng xã hội ngày càng bất ổn sẽ dẫn đến
tình hình như ở Tunisia và một số nước ở khu vực Bắc Phi v Trung Đông.
Tóm lại, Việt Nam từ l u nay đã thiết lập quan hệ chính trị ngoại giao với
Tunisia; đặc biệt, từ sau chiến tranh Lạnh đến nay quan hệ của Việt Nam với Tunisia
đã mở rộng sang hợp tác kinh tế, văn hoá... Do t m quan trọng của Tunisia trên bản đồ
địa chính trị, địa kinh tế tại khu vực Bắc Phi – Trung Đông cũng như do Đảng và Nhà
nước ta đã chủ trương phải mở rộng v tăng cường hợp tác hơn nữa với các nước trên
thế giới, phải tìm kiếm những đối tác mới, những thị trường mới, cho nên chúng ta c n

60
tìm cách để Tunisia sẽ trở thành một trong những thị trường trọng điểm mới của mình.
Những diễn biến chính trị, xã hội a năm trở lại đ y diễn ra tại Tunisia đã khiến cho
các lực lượng c m quyền và chế độ chính trị tại quốc gia này bị thay đổi, song nhu c u
hợp tác kinh tế và phát triển quan hệ chính trị, ngoại giao của Tunisia với các nước
như Việt Nam sẽ không thay đổi. Đã sẵn có quan hệ chính trị, ngoại giao tốt với
Tunisia, Việt Nam ngay từ bây giờ nên xác định rõ định hướng và lộ trình hợp tác
nhiều mặt với nước này trong những năm tới.

TIỂU KẾT HƢƠNG 2

Qua diễn biến của cuộc cách mạng Hoa Nhài chúng ta có thể thấy mặc dù cách
mạng nổ ra là do tự phát của nh n d n sau ao nhiêu đau khổ, uất ức nhưng cuộc cách
mạng đã th nh công bằng việc lật đổ được Chính phủ thối nát đã tồn tại nhiều năm.
Cuộc cách mạng xảy ra hoàn toàn do tuổi trẻ tự lãnh đạo. Cuộc cách mạng thành công
vì bộc phát đ ng thời điểm. Người dân nghèo bất mãn trước nạn vật giá gia tăng do đó
đông đảo xuống đường tham gia biểu tình, góp ph n lớn lao cho cuộc cách mạng thành
công. Ở đ y sự bất mãn của giới trẻ và mọi t ng lớp trong xã hội giống nhau: người
lãnh đạo. Các cuộc biểu tình ôn hòa không hề có đòi h i về chính trị như d n chủ,
nhân quyền, mà chỉ đơn giản đòi h i người lãnh đạo từ chức. Đòi h i này hoàn toàn
chính đáng vì người lãnh đạo đã không l m tròn được nhiệm vụ của mình. Một điều
quan trọng khác đưa đến cuộc cách mạng th nh công l thái độ trung lập của qu n đội.
Đ y l một điểm son cho những cấp chỉ huy qu n đội các nước Ả Rập. Vì họ ý thức
rằng qu n đội chỉ nhằm bảo vệ dân và bảo vệ đất nước chứ không phải để bảo vệ một
chế độ chính trị thối nát với những nh độc tài bạo tàn.
Cuộc cách mạng Hoa Nhài không chỉ tác động đến đất nước Tunisia mà nó gây
ra hiệu ứng domino, nó như ngọn lửa châm ngòi cho cách mạng Mùa Xuân Arab. Ảnh
hưởng của cuộc cách mạng đã lan ra cả khu vực Bắc Phi – Trung Đông cũng như tác
động không nh đối với thế giới, trong đó có Việt Nam. Từ cuộc cách mạng này, các
quốc gia phải nhìn nhận lại bộ máy quản lý và chế độ chính trị ngay chính tại đất nước
mình. Nếu Chính phủ yếu kém, cách quản lý chuyên quyền độc đoán, không quan t m
đến quyền lợi của nhân dân thì hậu quả tất yếu là sẽ nổ ra cách mạng chống lại chế độ.

61
hƣơng 3 TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN ỦA TUNISIA SAU Á H MẠNG
HOA NHÀI VÀ ÀI HỌ RÚT RA HO VIỆT NAM

3.1. TRIỂN VỌNG ỦA TUNISIA SAU Á H MẠNG HOA NHÀI


Sau Cách mạng Hoa Nhài, Chính phủ mới của Tunisia đang tích cực thay đổi
chính sách phát triển theo hướng có lợi nhất và giải quyết được những khó khăn đang
còn tồn tại. Mặc dù đã trải qua nhiều sóng gió nhưng nếu đánh giá khách quan về triển
vọng của các nước lâm vào Cách mạng mùa xuân Arab thì Tunisia là quốc gia có một
tương lai sáng sủa nhất, cho dù vẫn còn nhiều tồn tại c n phải giải quyết.
3.1.1. hính sách sẽ có nhiều thay đổi
Thay đổi trong Hiến pháp: Tunisia là quốc gia đ u tiên trong các nước chịu ảnh
hưởng của cuộc cách mạng Mùa xu n Ara đưa ra được bản Hiến pháp. Hiến pháp
mới năm 2014 ở Tunisia có nhiều thay đổi so với bản Hiến pháp trước đó. ản Hiến
pháp mới hướng tới sự dân chủ v ình đẳng hơn trong nhiều lĩnh vực tôn giáo, xã hội,
ình đẳng giới, quyền công dân, tự do ngôn luận, sở hữu tài sản và nhiều quyền khác. .
Hiến pháp năm 2014 có những quy định rất tiến bộ, đó l không liên quan đến
luật Sharia hay luật Hồi giáo khác. Điều 2 của bản Hiến pháp quy định: “Tunisia l
một xã hội dân sự dựa trên quyền công d n, ước nguyện của dân chúng và có sự giám
sát tối cao của luật pháp”. Điều 3 của Hiến pháp quy định các chủ quyền công dân và
các quyền lực chính trị đều do người d n đại diện và giám sát. Hiến pháp cũng đưa ra
nhiều điều khoản liên quan trực tiếp đến các quyền lợi như “tự do tín ngưỡng và tôn
giáo được đảm bảo” Điều 6), ình đẳng giới Điều 21), tự do ngôn luận và truyền
thông Điều 31-32), tự do hội họp Điều 37), quyền sở hữu tài sản cá nhân Điều 41)
và một số quyền lợi được hưởng khác Điều 27) [19].
Mặc dù Hiến pháp khẳng định Hồi giáo là quốc giáo của Tunisia, ngôn ngữ là
tiếng Arabic và thể chế theo chế độ cộng hòa Điều 1), nhưng Hiến pháp 2014 cũng
đưa ra các quy định về tự do tôn giáo v “nh nước l người bảo vệ tôn giáo” Điều 6).
Tuy nhiên Điều 73 của Hiến pháp quy định chỉ có những người Hồi giáo mới được
quyền ứng cử tổng thống [29] Tunisia l nước có các cộng đồng thiểu số người Do
Thái và Kito giáo).

62
L n đ u tiên trong bản Hiến pháp, Tunisia đã đề cập đến vấn đề bảo vệ khí hậu.
Bản hiến pháp đã uộc nh nước “đóng góp vào công cuộc bảo vệ khí hậu… cho các
thế hệ tương lai”. Hiến pháp cũng đề cập rằng “nhà nước sẽ cung cấp các phương tiện
cần thiết để loại bỏ tình trạng ô nhiễm môi trường”. Điều này hết sức quan trọng đối
với Tunisia vì đa ph n đất đai của quốc gia này là sa mạc v địa hình đồi núi, khí hậu
nóng và khô. Khí hậu cũng có ảnh hướng rất lớn đối với sự phát triển kinh tế của đất
nước. Biến đổi khí hậu và những tác động của nó là một trong những vấn đề quan
trọng mà nền dân chủ non trẻ c n phải đối mặt. Báo cáo 2013 của Ngân hàng Thế giới
cho biết biến đổi khí hậu đang l m tổn hại đến sinh kế và sự hạnh phúc ở Tunisia, nếu
không có h nh động, nó sẽ “khắc sâu hơn sự nghèo đói và thất nghiệp vốn đã trầm
trọng” ở Tunisia. Việc đưa vấn đề bảo vệ khí hậu vào Hiến pháp l n này chứng t sự
đ ng đắn của Chính phủ mới. Quốc hội Tunisia cũng đã th nh lập một ủy ban hoạt
động vì phát triển bền vững và quyền lợi của các thế hệ tương lai, một dấu hiệu rõ ràng
về sự lo lắng trước tác động của một thế giới nóng lên. Đánh giá về vấn đề này, ông
David Estrin, luật sư cao cấp về môi trường của Gowlings, một công ty luật lớn ở
Canada cho rằng: “Điều Tunisia làm được vẫn còn mới mẻ so với những bản hiến
pháp khác trên thế giới… đó là một bước tiến lớn” [50].
Những thay đổi trong Hiến pháp 2014 sẽ là nền tảng quan trọng cho việc
hoạch định các chiến lược chính trị, phát triển kinh tế, xã hội cho Tunisia trong giai
đoạn tiếp theo.
Thay đổi về chính sách đối ngoại: Tunisia đang đẩy mạnh việc mở rộng quan hệ
ngoại giao với nhiều quốc gia và Tổ chức trên thế giới. Trước hết, Tunisia dự kiến sẽ
nối quan hệ ngoại giao với Syria sau 3 năm cắt quan hệ. Theo Ngoại trưởng Bakouch,
sự hiện diện của lãnh sự quán Tunisia tại Syria sẽ gi p nước này thu thập thông tin về
3.000 binh sỹ Tunisia đang chiến đấu chống các ph n tử Hồi giáo cực đoan ở Iraq và
Syria cũng như những đối tượng mà quan chức Tunisia lo sợ sẽ quay trở về để tiến
hành các cuộc tấn công trong nước [54]. Ông Bakouch cho biết ngoài kế hoạch khôi
phục ngoại giao với Syria, Tunisia cũng sẽ khôi phục quan hệ ngoại giao với quốc gia
láng giềng Libya.
Không chỉ nối lại quan hệ với các quốc gia trong khu vực, Tunisia còn muốn
mở ra nhiều cơ hội mới khi chủ động tạo mối quan hệ với các quốc gia, các tổ chức ở

63
khu vực khác trên thế giới. Tháng 4 năm 2015, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao nước Cộng
hòa Tunisia Taie accouche đã liên lạc với Tổng thư k ASEAN Lê Lương Minh đề
xuất mong muốn th c đẩy hợp tác với các nước ASEAN nhằm mang lại lợi ích từ mô
hình và kinh nghiệm ASEAN. Hai ên đã nhất trí th c đẩy mối quan hệ hợp tác
ASEAN-Tunisia mạnh mẽ hơn v tiếp tục tăng cường hơp tác thông qua khuôn khổ
hợp tác Á-Phi.
Thay đổi về chiến lược phát triển kinh tế: Trước những khó khăn kinh tế do
khủng hoảng trong nước và thế giới, các nh lãnh đạo mới của Tunisia đang nỗ lực
đưa ra những quyết sách nhằm cải cách v thay đổi một cách căn ản mô hình phát
triển kinh tế. Một trong những chính sách đó l mở rộng quan hệ kinh tế với các quốc
gia, các tổ chức kinh tế lớn trên thế giới, thu h t đ u tư nước ngoài. Ủy ban châu Âu
(EC) ngày 7 tháng 5 năm 2015 đã cấp khoản hỗ trợ trị giá 100 triệu Euro cho Tunisia.
Đ y l khoản giải ng n đ u tiên trong chương trình hỗ trợ tài chính vi mô trị giá 300
triệu Euro d nh cho Tunisia đã được Liên minh châu Âu (EU) thông qua hồi tháng
5/2014. Theo Ủy viên châu Âu phụ trách các vấn đề kinh tế Pierre Moscovici, một
tu n sau khi EC và Tunisia ký kết hiệp ước tài chính trong khuôn khổ chính sách láng
giềng, khoản giải ngân này là ví dụ cụ thể cho sự hỗ trợ của EU dành cho Tunisia
trong quá trình chuyển giao chính sách và triển khai chương trình cải cách, trong đó có
lĩnh vực kinh tế nhằm tạo điều kiện th c đẩy tăng trưởng bền vững [53].
3.1.2. Hệ thống chính trị mới của Tunisia sẽ dần ổn định và phát triển
Sau cuộc b u cử năm 2014, Đảng Nidaa Tounes đã thắng cử lớn, chiếm 40% số
ghế trong quốc hội Tunisia v ông Caid Esse si đã chiến thắng và trở thành tổng thống
Tunisia. Đảng Al Nahda đứng vị trí thứ hai, chiếm 32% số ghế trong quốc hội. Đ y l
Đảng lớn nhất của Tunisia sau năm 2011 nhưng vai trò của đảng này đã ị giảm sút
trong thời gian g n đ y, nhường chỗ cho Đảng Nidaa Tounes. Ngo i hai đảng lớn trên,
còn có một số đảng phái khác như Đảng Liên minh yêu nước tự do (Free patriotic
union – UPL) chiếm 7% ghế trong quốc hội, đảng Afek Tounes (chiếm 4% ghế), Đảng
mặt trận nhân dân (Popular Font) chiếm 7% ghế v các chính đảng độc lập khác chiếm
10% ghế trong quốc hội. Trong cuộc b u cử này, ông Mohammed Ennaceur, Phó Chủ
tịch của đảng thế tục Nidaa Tounes đã được b u làm Chủ tịch Quốc hội dân chủ đ u
tiên của Tunisia kể từ sau cuộc chính biến năm 2011. Quốc hội Tunisia cũng đã u

64
các Phó Chủ tịch l người của đảng Ennada v đảng Liên minh yêu nước tự do (FPU).
Theo hệ thống b u cử Tunisia, đảng được nhiều phiếu nhất sẽ đứng ra thành lập chính
phủ liên hiệp. Tháng 2 năm 2015, chính phủ liên hiệp đã được thành lập, bao gồm
đảng UPL v Đảng Afek Tounes. Tuy nhiên, chính phủ liên hiệp này vẫn gặp phải sự
chống đối của Đảng mặt trận nh n d n v các đảng phái độc lập cánh tả v các đảng
theo Hồi giáo bảo thủ Salafist. Điều đáng ch l chính phủ liên hiệp mới ở Tunisia
năm 2015 được thành lập sau quá trình đ m phán giữa Đảng thế tục Nidaa Tounes và
các đảng phái nh hơn trong quốc hội, song không bổ nhiệm bất kỳ vị trí nào từ Đảng
Hồi giáo Annahda. Một chính phủ thế tục được thành lập thể hiện các năng lực quốc
gia, trong đó gồm có các chính trị gia, các nhân vật xã hội dân sự cùng những người có
kinh nghiệm và chuyên môn. Chính phủ n y được thành lập nội các sau khi tiến hành
tham vấn thủ lĩnh các đảng phái chính trị và các nhân vật trong xã hội dân sự. Đáng
chú ý, Tổng Thư k Đảng Nidaa Tounes, được đề cử làm Ngoại trưởng và trong danh
sách không có bất kỳ thành viên nào thuộc đảng Ennahda, đảng c m quyền trong chính
phủ tiền nhiệm tại Tunisia.
Kể từ khi gi nh độc lập v o năm 1956 đến tháng 12 năm 2014, l n đ u tiên
Tunisia tổ chức b u tổng thống theo phương thức b phiếu trực tiếp. Theo kết quả
chính thức vừa được công bố, ông .Esse si đã gi nh được 55,68% số phiếu b u,
trong khi đối thủ của ông là Tổng thống mãn nhiệm Moncef Marzouki nhận được
44,32% [52]. Cuộc b u cử tổng thống đã khép lại quá trình chuyển tiếp sang thể chế
dân chủ nhiều sóng gió của Tunisia. Dẫu vậy, so với nhiều quốc gia khác bị cuốn vào
cơn ão cải cách, tiến trình chuyển đổi chính trị ở quốc gia Bắc Phi này diễn ra tương
đối êm ái. Với th nh công đó, Tunisia được phương T y đánh giá l hình mẫu chuyển
giao chính trị ở Trung Đông v ắc Phi.
Với sự lựa chọn của mình, h u hết cử tri Tunisia đều hy vọng kết quả của cuộc
b u cử tổng thống l n này sẽ đưa đất nước chưa đến 11 triệu dân tới một tương lai tươi
sáng hơn với một sự phát triển bền vững hơn. Thế nhưng, để có thể tìm được một lộ
trình chấm dứt hoàn toàn những t n dư của cuộc biến động chính trị lịch sử đòi h i
nhiều hơn những nỗ lực và quyết tâm. Dù thực tế còn không ít khó khăn, song những
tín hiệu phát đi từ Tunisia đã mang lại sự lạc quan và niềm tin vào một tiến trình dân

65
chủ mới ở quốc gia Bắc Phi. Điều đó cũng có nghĩa to lớn đối với quá trình tái ổn
định toàn bộ khu vực Trung Đông sau những thay đổi chính trị chưa từng có.
3.1.3. Tunisia vẫn là địa bàn phải chịu tác động của chủ nghĩa khủng bố
Mặc dù đã đạt nhiều ước tiến trên con đường cái cách kinh tế, chính trị nhưng
con đường đi tới nền dân chủ tại Tunisia vẫn còn xa, với nhiều chông gai và trở ngại.
Kể từ sau làn sóng biểu tình dẫn tới sự sụp đổ của chính quyền Tổng thống Ben Ali
hồi năm 2011, Tunisia đã phải chứng kiến sự gia tăng mạnh mẽ hoạt động của các
nhóm cực đoan, nhất là sau vụ ám sát các nh lãnh đạo chính trị trong nước v o năm
2013. Những năm g n đ y, Tunisia đối mặt với tình trạng bạo lực do các ph n tử Hồi
giáo cực đoan g y ra, trong đó một số vụ có liên quan đến nhóm Nh nước Hồi giáo
(IS) tự xưng v chi nhánh của tổ chức khủng bố Al-Qaeda ở Bắc Phi. Theo thống kê,
có khoảng 4.000 tay s ng Tunisia đã gia nhập các nhóm thánh chiến ở Iraq, Syria và
Li ya, trong đó g n 500 tay s ng được cho đã về nước và hiện là mối đe dọa về an
ninh đối với Tunisia [8]. Các số liệu thống kê mới nhất cho thấy khoảng 3.000 công
d n Tunisia đã tham gia các nhóm thánh chiến tại Iraq, Syria v Li ya, trong đó có IS,
c ng l m gia tăng quan ngại các tay súng Tunisia ở nước ngoài sẽ trở lại tấn công
Tunisia. Tuy nhiên, mối đe dọa từ các lực lượng thánh chiến và tình hình bất ổn nói
chung chỉ là một ph n trong những mối đe dọa m Tunisia đang phải đối mặt sau 4
năm thực hiện tiến trình chuyển tiếp đ y khó khăn.
Thủ đô Tunis đã từng xảy ra các biến cố: Cuộc tấn công v o Đại sứ quán Mỹ
ngày 14 tháng 9 năm 2012; vụ ám sát các nhân vật cánh tả Chokri Belaid ngày 6 tháng
2 năm 2013 và Mohamed Brahmi ngày 25 tháng 7 năm 2013, nhưng vụ khủng bố ngày
18 tháng 3 năm 2015 trực tiếp nhắm v o các du khách nước ngoài là sự kiện đ u tiên.
Nó khẳng định mối đe dọa thánh chiến mà giới chức an ninh đã lường trước do sự rối
ren tại nước Libya láng giềng, v cũng do sự hiện diện của các hang ổ cực đoan trong
vùng núi Chaambi ở biên giới Algeria. "Ch ng tôi đã chờ đợi có một h nh động ở mức
độ cao hơn tại Tunisia, xét theo tình hình Libya" - Tổng thống Essebsi tuyên bố.
Vụ khủng bố này diễn ra trong bối cảnh chính trị v định chế có vẻ ổn định sau
cuộc lưu vong của Ben Ali. Tổng thống éji Caid Esse si được b u lên vào tháng 12
năm 2014, và một chính phủ hòa hợp dân tộc được thành lập. Với đa số thuộc liên

66
minh chống Hồi giáo Nidaa Tounès, trong thành ph n chính phủ còn có thiểu số thuộc
đảng Hồi giáo Ennahda.
Do đó, con đường chèo lái đất nước của Tổng thống B.Essebsi liệu có suôn sẻ
không khi những thách thức về an ninh và những chia rẽ sâu sắc vẫn còn hiện hữu
trong đời sống xã hội và chính trị tại Tunisia. Một mối đe dọa tiềm ẩn l 3 năm sau sự
thay đổi chế độ, nền kinh tế quốc gia Bắc Phi vẫn chưa khởi sắc trở lại. Nạn thất
nghiệp, nghèo đói vẫn ho nh h nh v được xem là thách thức rất lớn đối với sự ổn
định xã hội tại nước này.

3.2. TRIỂN VỌNG HU VỰ TRUNG ĐÔNG- Ắ PHI ĐẾN NĂM 2020


Biến động chính trị, xã hội “Mùa xu n Ara ” xuất phát từ Tunisia rồi lan t a
sang Ai Cập, Libya và h u hết các quốc gia Bắc Phi- Trung Đông khác đã l m thay đổi
diện mạo cả khu vực và thậm chí gây ra những tác động ở quy mô toàn c u. Dự báo từ
nay đến năm 2020, khu vực Trung Đông- Bắc Phi sẽ có một số thay đổi như sau:
3.2.1. ắc Phi và Trung Đông sẽ nắm giữ một vị trí quan trọng trên bản đồ chính
trị và kinh tế thế giới.
Đ y tiếp tục l nơi có vị trí chiến lược đắc địa trên bản đồ chính trị và kinh tế
thế giới, nắm giữ một nguồn tài nguyên d u lửa vô vùng quan trọng, đồng thời l nơi
tập trung đông đảo người Arab và Hồi giáo trên thế giới. Khi Liên hiệp quốc đưa ra
báo cáo phát triển con người Arab l n thứ nhất v o năm 2002, những con số thống kê
của tổ chức n y đã cho thấy dân số của 22 quốc gia Ara v o năm 2000 l khoảng
280 triệu người và có quy mô bằng T y an Nha. V o năm 2020, dự báo dân số của
thế giới Arab sẽ lên tới 450 triệu người, trong đó h u hết là những người ở trong độ
tuổi lao động [14]. Sự gia tăng d n số trong thế giới Arab từ nay đến năm 2020 cho
thấy đ y l khu vực có vai trò quan trọng trong cơ cấu nhân khẩu học thế giới. Tình
trạng n y cũng đặt ra nhiều thách thức lớn về an ninh lương thực và nguồn nước cho
cả khu vực bởi h u hết các nước Arab trong thời kỳ diễn ra cách mạng Mùa xuân
Ara đểu phải nhập khẩu lương thực, thực phẩm để đáp ứng tới 60-80% nhu c u tiêu
thụ nội địa. Với tốc độ tăng trưởng dân số khoảng 3,5%/năm trong thập kỷ tới, dự
áo chi phí để nhập khẩu lương thực của các nước Arab có thể lên tới 115 tỷ USD
v o năm 2020 [18]. Những dự áo n y được dựa trên cơ sở các nước Arab tiếp tục

67
khan hiếm nguồn nước cho phát triển nông nghiệp, ngành nông nghiệp của các nước
này tiếp tục phát triển không đồng bộ, năng suất thấp, nhiều nước tiếp tục thu mua
lương thực từ ên ngo i để trợ cấp lương thực cho người d n trong nước. Tăng
trưởng dân số nhanh cũng đang g y ra những thách thức về an ninh nguồn nước, đặc
biệt l các nước như Ai Cập, Morocco nếu không có phương thức bảo vệ nguồn nước
hiệu quả rất có thể chuyển từ nước đang có nguồn nước đ y đủ trở th nh nước khan
hiếm nước ngọt. Theo đánh giá của ngân hàng Thế giới, với tốc độ tăng d n số như
hiện nay, sản xuất lương thực của thế giới sẽ phải tăng khoảng 50% v o năm 2030
mới đáp ứng được nhu c u.
3.2.2. iến động chính trị, xã hội Mùa xuân Arab diễn ra ở nhiều quốc gia Trung
Đông và ắc Phi đã tạo ra diện mạo mới của toàn khu vực.
Tuy đến nay phong tr o Mùa xu n Ara đã ph n nào lắng dịu nhưng tác động
của nó dự báo còn kéo dài trong suốt thâp kỷ thứ 2 của thế kỷ XXI v đang g y ra thay
đổi lớn trong toàn thế giới Ara . Đối với một số quốc gia chịu tác động lớn như Ai
Cập, Tunisia, Ly ya, Yemen v Syria, giai đoạn từ nay đến năm 2020 sẽ diễn ra quá
trình điều chỉnh, cải cách và chuyển đổi mạnh mẽ, toàn diện về chính trị, xã hội, kinh
tế và kết quả cuối cùng vẫn chưa thực sự được định hình một cách rõ ràng. Có nhiều
xu hướng chuyển đổi trái ngược nhau đang diễn ra trong đó xu hướng hình thành một
thể chế chính trị mới tự do, dân chủ hơn để thay thế chế độ cũ đang trở nên nổi trội.
Mặc dù vậy, nguy cơ của các diễn biến trái ngược vẫn đang tồn tại trong thế giới Arab
có thể tiếp tục chìm trong lạc hậu và trì trệ, tự do và dân chủ dễ bị chết yểu do trong
nội tại các nước này vẫn còn nhiều bất công và sai l m chính sách. Tác động của Mùa
xu n Ara đã được thấy rõ ở nhiều quốc gia như Morocco, Saudi Ara ia, Oman khiến
cho chính phủ các quốc gia này phải tiến hành nhiều biện pháp cải cách khách nhau để
bảo vệ chính phủ và nới l ng vai trò kiểm soát của nh nước. Nhìn chung, đ y l các
xu hướng khá tích cực. Cho dù có những dự đoán khác nhau về tương lai của các nước
Bắc Phi v Trung Đông từ nay đến năm 2020, nhưng một điều dễ nhận thấy rằng sự
dính líu, can thiệp của các nước lớn ngoài khu vực như Mỹ, EU, Nga, Trung Quốc
đang gia tăng v diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau, rất phức tạp v khó đoán
định. Mùa xu n Ara có tác động l m định hình lại hệ thống thể chế chính trị và quan
hệ quốc tế của khu vực Trung Đông, khiến cho khu vực này vẫn sẽ l điểm nóng của

68
thế giới trong giai đoạn đến năm 2020. Động lực cạnh tranh giữa các nước lớn ở Trung
Đông l vấn đề d u m , dân chủ, thể chế và các mối xung đột hiện hữu như Palestine-
Israel, vấn đề Iran, Syria. Điều này sẽ tạo nên mối quan hệ căng thẳng giữa một bên là
các nước coi Mỹ là nhà bảo trợ h ng đ u, còn một ên l các nước đang cố gắng thắt
chặt quan hệ với Trung Quốc, Nga. V o năm 2020, Trung Đông v ắc Phi sẽ là tấm
gương phản ánh thế giới đa cực, trong đó Mỹ sẽ tiếp tục đảm bảo an ninh cho các nước
GCC, Jordan và các chính quyền mới ở Iraq, Afganistan, còn Nga và Trung Quốc sẽ
hướng tới một số quốc gia đã có quan hệ truyền thống để duy trì ảnh hưởng như Iran,
Syria, Pakistan.
3.2.3. ác nƣớc lớn ở khu vực Trung Đông và ắc Phi đang có xu hƣớng tăng
cƣờng ảnh hƣởng.
Các nước lớn như Thổ Nhĩ Kỳ, Iran, Ai Cập, Saudi Arabia có ảnh hưởng quan
trọng trong giải quyết các vấn đề của khu vực, tạo nên thế cân bằng mới với các nước
lớn ngo i Trung Đông- Bắc Phi. Cách mạng Mùa xu n Ara đang dẫn tới sự hình
thành các ma trận quyền lực trong khu vực Trung Đông- Bắc Phi, trong đó nổi lên 4
chủ thế đóng vai trò quan trọng trong khu vực, đó l Iran, Thổ Nhĩ Kỳ, Saudi Arabia
và Ai Cập, cộng thêm Isarel là nhân tố sân sau của Mỹ. Mô hình quyền lực nội tại của
khu vực Bắc Phi- Trung Đông sẽ đi theo hướng 4+1, có sự đan xen lợi ích lẫn nhau,
đồng thời xung đột gay gắt lẫn nhau, tạo nên một bức tranh chính trị Trung Đông- Bắc
Phi từ nay đến năm 2020 mang tính chất phức tạp hơn rất nhiều so với thời kỳ trước
khi xảy ra cách mạng Mùa xu n Ara . Trước khi xảy ra cách mạng Mùa xuân Arab,
Thổ Nhĩ Kỳ cùng với Ai Cập, Iran, Saudi Ara ia đã được đánh giá l những nước lớn
ở Trung Đông, có mô hình phát triển khác nhau và có ảnh hưởng mang tính tạo ra
những giá trị đối lập nhau. Cùng với nhân tố Israel, quan hệ giữa các nước lớn trong
khu vực Bắc Phi- Trung Đông vừa mang tính cạnh tranh, vừa mang tính tạo ra những
giá trị đối lập nhau Cùng với nhân tố Israel, quan hệ giữa các nước lớn trong khu vực
Bắc Phi- Trung Đông vừa mang tính cạnh tranh, vừa mang tính hợp tác, biểu hiện ở
hai trục cơ bản: các nước Ara đồng tình với Mỹ v các nước Arab chống Mỹ. Tuy
nhiên, sự cạnh tranh của các mô hình này và các trục này không mang tính bạo lực gay
gắt như hiện nay. Nhưng sau khi xảy ra cách mạng mùa xuân Arab, cán cân quyền lực
giữa Thổ Nhĩ Kỳ, Ai Cập, Iran, Sausi Ara ia đã chuyển sang thế cạnh tranh và kình

69
địch, ngày càng mở rộng cả về phạm vi và mức độ. Các mạng Mùa xu n Ara đã l m
suy yếu các chính phủ độc tài trong khu vực, nhưng lại làm nảy sinh một trò chơi
quyền lực mới trong thế giới Hồi giáo là Thổ Nhĩ Kỳ, Iran và Saudi Arabia. Các mạng
mùa xu n Ara đã tái định vị lại hệ thống quyền lực nước lớn trong khu vực Bắc Phi-
Trung Đông ằng việc mở ra ba trục tam giác: 1) Thổ Nhĩ Kỳ- tổ chức anh em Hồi
giáo; 2) vòng cung Iran-Shia và 3) trục các nước quân chủ xoay quanh Saudi Arabia.
Trong các trục n y, các nước Thổ Nhĩ Kỳ, Iran, Saudi Arabia sẽ l các nước đi đ u,
tiếp tục tranh ngôi vị trí bá quyền khu vực trong thời gian tới nhưng iên giới liên
minh của các trục sẽ có sự thay đổi liên tục. Tam giác chiến lược Thổ Nhĩ Kỳ- Iran-
Saudi Arabia sẽ tồn tại ở Bắc Phi- Trung Đông trong thời gian tới nhờ những lợi ích
ưu tiên chung của khu vực, cũng như những khác biệt trong chính sách ưu tiên của
từng nước. Vấn đề Syria đang chia rẽ quan điểm của các nước lớn ở khu vực, khiến
Thổ Nhĩ Kỳ và Saudi Arabia có những quan điểm khác nhau nhưng đều thống nhất
một quan điểm chung l đồng minh của Mỹ, đối lập với Iran v các đồng minh của
Iran. Tuy nhiên, Israel là một nhân tố quan trọng, là c u nối để tam giác Thổ Nhĩ Kỳ-
Iran- Saudi Ara ia được hình thành vì lợi ích chung cả về chính trị, kinh tế, an ninh
của thế giới Arab.
Nhìn chung, trong cán cân quyền lực khu vực Bắc Phi- Trung Đông thời gian
tới, các chủ thể của khu vực đã được xác định, tuy nhiên các liên minh của các chủ thể
đó chưa được hình th nh rõ r ng. Cho đến hiện nay vẫn chưa thể đoán định được về
tương lai của Tổ chức anh em Hồi giáo, của chính quyền Assad tại Syria, sự mở rộng
hay thu hẹp vòng cung Shia… v vì vậy biên giới liên minh của các nước Saudi
Arabia, Thổ Nhĩ Kỳ, Iran cũng rất khó dự đoán. Ngo i ra, khu vực Bắc Phi- Trung
Đông còn ị ảnh hưởng rất nhiều của các nhân tố bên ngoài khu vực như Mỹ, Nga,
Trung Quốc, EU. Nó khiến cho bức tranh chính trị của khu vực n y trong tương lai
phức tạp và bất ổn hơn ao giờ hết do các nước lớn đang thay đổi chiến lược để củng
cố lợi ích và cân bằng quyền lực của mình trong thập niên thứ 2 của thế kỷ XXI
3.2.4. hủ nghĩa khủng bố lan rộng toàn ắc Phi- Trung Đông
Sau cuộc cách mạng Mùa xuân Arab, mối đe dọa của chủ nghĩa khủng bố đã
thay đổi cùng với bối cảnh hỗn loạn ở khu vực Trung Đông. Trong những năm qua,
khu vực Trung Đông, trung t m của chủ nghĩa khủng bố quốc tế tiếp tục bị ảnh hưởng

70
bởi hệ quả của những cuộc nổi dậy mang tên Mùa xuân Arab. Những bất ổn kết hợp
với sự đ n áp thẳng tay của các nhà chuyên chế dẫn đến khả năng xung đột nội bộ,
thậm chí là nội chiến, giáng một đòn mạnh vào những nỗ lực gìn giữ hòa bình cho khu
vực. Thêm nữa, vì được nước Mỹ khuyến khích nên người d n các nước khác cũng
vùng lên, tiêu biểu là Lybia – nơi cuộc nổi dậy được châu Âu ủng hộ, rồi Mỹ tiếp tay.
Khi mùa xu n Ara tr n đến Syria, chế độ Al-Assad lung lay, một guồng máy độc tài
bị đe dọa sẽ tan rã đã mở cửa cho các nhóm đối lập đứng lên đòi nắm chính quyền.
Diện mạo của chủ nghĩa khủng bố thực sự đã thay đổi. Đi đ u của phong trào
khủng bố là Tổ chức Al-Qaeda, một tổ chức vũ trang ắt nguồn từ những người Hồi
Giáo Sunni do Osama Bin Laden thành lập. Tiêu chỉ hoạt động của nhóm này là cố
gắng thanh lọc sự ảnh hưởng của phương T y, đặc biệt là Hoa Kỳ ra kh i các quốc gia
Hồi giáo, đồng thời thiết lập luật Hồi giáo. Al-Qaeda, theo tiếng Ả Rập có nghĩa l
"Cơ sở" hay "Doanh trại". Điều đó ám chỉ Al-Qaeda l cơ sở nền tảng hoặc "đại bản
doanh" để tiến hành cuộc cách mạng Hồi giáo trên khắp thế giới. H u hết các nước
trên thế giới coi tổ chức này là một tổ chức khủng bố quốc tế.

Hình 3.1: Khu vực hoạt động của Al Qaeda ở Islamic Maghreb
Nguồn: Agence France Press

71
Al-Qaeda đã thực hiện tổng cộng 6 cuộc tấn khủng bố lớn, bốn trong số đó l
các cuộc thánh chiến chống lại Mỹ. Hơn 10 năm sau khi phương T y phát động cuộc
chiến chống khủng bố và sau cái chết của bin Laden, chủ nghĩa khủng bố đã không suy
yếu mà phát triển đến một mức độ nguy hiểm mới. Al-Qaeda hiện giờ như một con rắn
nhiều đ u với hàng loạt những chi nhánh ở các nước, đôi khi những nhánh của Al-
Qaeda còn hoạt động độc lập và nguy hiểm hơn.
Al-Qaeda sẽ theo một chiến lược d i hơi. Ch ng không thể hoạt động trong bối
cảnh an ninh bị thắt chặt mà chúng sẽ đợi đến một thời điểm thích hợp. Nguy cơ tấn
công khủng bố do vậy sẽ cao hơn v mục tiêu rõ ràng, thực tế nhất l các cơ sở cùng
lợi ích của phương T y ở ch u Phi v Trung Đông. Mục tiêu khủng bố không nhất
thiết phải là sứ quán hay các cơ sở ngoại giao của Mỹ, bởi h nh động của các chiến
binh khủng bố chủ yếu nhằm kích thích và lên dây cót tinh th n cho cuộc chiến chống
lại phương T y. Chủ nghĩa khủng bố thời hậu Bin Laden rõ r ng không đơn giản như
nhận định của nhiều người khi cho rằng tổ chức n y đã mất đ u não và suy yếu.
Điều đặc biệt đáng nói hiện nay về chủ nghĩa Hồi giáo cực đoan l nhóm Nh
nước Hồi giáo IS). Nhóm n y đã vượt qua cả Tổ chức Al-Qaeda để trở thành tổ chức
thánh chiến hùng mạnh nhất và nguy hiểm nhất. Số lượng về quân số của Nhóm IS cụ
thể ao nhiêu chưa ai rõ nhưng các chuyên gia l c đ u ước lượng khoảng từ 6.000
người đến 10.000 người, nay có thông tin đã lên đến khoảng 20.000 người đến 31.000
người có thể còn nhiều hơn [9]. Xuất thân từ tổ chức Al-Qaeda tại Iraq nhưng nó đã ly
khai để trở thành Tổ chức ISIL từ tháng 4 năm 2013 v hoạt động độc lập với các
nhóm thánh chiến khác tại Mặt trận Syria. Thủ lĩnh của Tổ chức này là Abu Baki al-
Baghdadi (có tên thật là Awwad Ibrahim Ali al-Badri), một người có học với học vị
Tiến sỹ Hồi giáo tại Đại học aghdad. Tuy nhiên, người này lại là một tín đồ Hồi giáo
cuồng nhiệt theo tư tưởng cực đoan v trở thành một kẻ khủng bố máu lạnh. Tổ chức
IS đang g y lo ngại cho cộng đồng toàn thế giới bởi những h nh động khủng bố tàn
bạo và bởi tham vọng xây dựng một nh nước Hồi giáo không biên giới theo l tưởng
của Hồi giáo cực đoan.
Tổ chức Nh nước Hồi giáo hiện nay có tổ chức tiền th n l Nh nước Hồi giáo
Iraq ISI) được thành lập năm 2004 nhằm mục tiêu chống chính phủ Iraq có thiên
hướng thân Mỹ và ủng hộ cho giáo phái Hồi giáo Shia. Với cuộc khủng hoảng Syria tổ

72
chức n y cũng muốn biến giấc mộng về Nh nước Hồi giáo thành sự thật v đã tham
gia chiến đấu cùng với các nhóm Hồi giáo cực đoan khác chống lại chính quyền của
ông Bashar al-Assad; họ trở nên nổi tiếng khi đưa ra khẩu hiệu “thống nhất Sunni khắp
thế giới” v “chống lại chính quyền Shia” ở cả Syria lẫn Iraq.
Trong thời điểm hiện nay, xung đột và mâu thuẫn giữa hệ giá trị và lợi ích giữa
phương T y với thế giới Hồi giáo rất sâu sắc, chẳng có dấu hiệu nào về sự hòa giải dù
từ lúc Tổng thống Mỹ Obama lên nắm quyền, ông đã có khá nhiều nỗ lực nhằm hòa
dịu mối xung đột và thể hiện thiện ý hòa giải mâu thuẫn này. Bình thường, cuộc chiến
chống khủng bố đã đ y phức tạp nhưng khi mùa xu n Ara v các cuộc chính biến đã
khiến tình hình trở nên phức tạp hơn. Đối phó với chủ nghĩa khủng bố trong bối cảnh
mới đòi h i nỗ lực cao hơn nữa của cộng đồng quốc tế.
Rõ ràng, mối đe dọa khủng bố trong thời gian qua vẫn hết sức khó lường, phức
tạp, diện mạo của chủ nghĩa khủng bố biến đổi khôn lường trong khi những địa bàn
trọng điểm của chủ nghĩa khủng bố đang d n rơi v o tình trạng mất kiểm soát. Điều đó
cho thấy một thực tế không hề sáng sủa của cuộc chiến chống khủng bố.

3.3. ÀI HỌ RÚT RA HO VIỆT NAM


Cuộc cách mạng Hoa Nhài ở Tunisia có khoảng cách không g n đối với Việt
Nam. Tuy nhiên, không thể nói rằng phong tr o đó không g y tác động đến Việt Nam.
Nếu chúng ta nhận thấy một trong những phương tiện quan trọng nhất để phát động và
tổ chức được phong trào chính là mạng Internet, các mạng xã hội, điện thoại di động,
các phương tiện thông tin nghe nhìn hiện đại hiện nay, chúng ta có thể hiểu khoảng
cách xa xôi về địa lý không còn là trở ngại lớn như trước kia. Thời đại thông tin toàn
c u phổ biến như hiện nay sẽ khiến cho một sự kiện lớn dù xảy ra ở đ u cũng g y ra
những tác động lan toả. Qua cuộc cách mạng Hoa Nhài, Việt Nam có thể rút ra một số
bài học cụ thể dưới đ y:
3.3.1. ài học về tạo việc làm, đặc biệt là tạo việc làm cho thanh niên
Việc l m l một trong những nhu c u cơ ản của con người để đảm ảo cuộc
sống v sự phát triển to n diện. Sau g n 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước,
vấn đề việc làm ở nước ta đã từng ước được giải quyết theo hướng tuân theo quy luật
khách quan của kinh tế hàng hóa và thị trường lao động, góp ph n đưa nền kinh tế

73
nước ta phát triển đạt đưọc những thành tựu to lớn có nghĩa lịch sử. Tuy nhiên, thực
trạng vấn đề việc làm ở nước ta hiện nay vẫn còn có nhiều bất cập, chưa đáp ứng kịp
yêu c u phát triển của nền kinh tế. Điều đó thể hiện ở các khía cạnh:
Ở khía cạnh cung - c u lao động, việc làm mất c n đối lớn, cung lớn hơn c u.
Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị giảm chậm, tỷ lệ sử dụng lao động ở nông thôn thấp, chỉ
đạt trên, dưới 70% [42]. Số doanh nghiệp trên đ u dân số còn thấp nên khả năng tạo
việc l m v thu h t lao động còn hạn chế, nhất l trong lĩnh vực nông nghiệp và nông
thôn. Tình trạng thiếu việc làm cao, chính sách tiền lương, thu nhập chưa động viên
được người lao động gắn bó tận tâm với công việc.
Ở khía cạnh quản l nh nước đối với thị trường lao động, việc làm và vai trò
điều tiết của Nh nước đối với quan hệ cung c u lao động còn hạn chế. Sự kiểm soát,
giám sát thị trường lao động, việc l m chưa chặt chẽ. Chưa phát huy được vai trò của
“tòa án lao động” trong giải quyết tranh chấp lao động. Cải cách hành chính hiệu quả
thấp đối với bản th n người lao động và cả xã hội.
Cơ cấu lao động chưa phù hợp với sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo yêu c u
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Tỷ lệ lao động qua đ o tạo v đ o
tạo nghề thấp. Kỹ năng tay nghề, thể lực còn yếu, kỷ luật lao động, tác phong làm việc
công nghiệp chưa cao. Các văn ản của Nh nước hướng dẫn thực hiện các luật về lao
động, việc làm và thị trường lao động chưa được thực hiện đ y đủ và nghiêm minh,
gây áp lực cho vấn đề giải quyết việc làm. Khả năng cạnh tranh yếu, nhất là ở những
lĩnh vực yêu c u lao động có trình độ cao. Cơ cấu ngành nghề đ o tạo chuyên môn kỹ
thuật chưa đáp ứng yêu c u của nền kinh tế đòi h i.
Thực trạng việc làm tại Việt Nam thời gian qua cho thấy số việc làm tạo ra dù
tăng nhưng không theo kịp số người có nhu c u tìm việc, vì vậy tỉ lệ thất nghiệp vẫn
nóng b ng. Theo TS Bùi Sỹ Lợi, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Về các vấn đề xã hội của
Quốc hội, cho biết: Đến thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2014, dân số cả nước là 90,7
triệu người, trong đó có 54,4 triệu người thuộc lực lượng lao động. Cả nước đã có
khoảng 1,2 triệu lao động thiếu việc làm (tỉ lệ 2,45%, trong đó khu vực thành thị là
1,18% và nông thôn là 3,01%) và g n 1 triệu lao động thất nghiệp chiếm 2,08%; trong
số này khu vực thành thị là 3,43% và nông thôn là 1,47% [37]. Ngoài ra điều đáng lo
ngại là tỷ lệ sinh viên ra trường thất nghiệp rất lớn, trong qu I năm 2014, cả nước có

74
hơn 1 triệu người trong độ tuổi lao động bị thất nghiệp, chiếm tỷ lệ 2,21%; tăng hơn
145.000 người so với cùng kỳ năm 2013. Đáng ch , có hơn 162.000 người có trình
độ từ đại học trở lên v hơn 79.000 người có trình độ cao đẳng, bị thất nghiệp. Ông
Doãn Mẫu Diệp, Thứ trưởng Bộ LĐT XH cho iết: “Số người có trình độ đại học trở
lên thất nghiệp vào cuối năm 2013 l hơn 158.000 người bị thất nghiệp, chứ không
phải l 72.000 người như truyền thông vẫn đưa tin. Số người có trình độ trên đại học
tiếp tục thất nghiệp gia tăng thêm hơn 4.300 người, lên con số hơn 162.000 người”.
Từ con số này cho thấy sự bất cập trong ngành nghề đ o tạo của Việt Nam là
quá nhiều th y và thiếu thợ, nên chưa đáp ứng được với thị trường lao động. Ông
Nguyễn Bá Ngọc, Phó Viện trưởng Viện Khoa học lao động và xã hội, đơn vị được
giao biên tập bản tin thị trường lao động cho biết: “Trong số hơn 9,9 triệu người có
bằng cấp, chứng chỉ thì chỉ có 2,7 triệu công nhân kỹ thuật, 2 triệu người tốt nghiệp
trung học chuyên nghiệp; còn lại l hơn 5,2 triệu người tốt nghiệp cao đẳng, đại học
trở lên. Trong khi đó, nhu c u tuyển của doanh nghiệp chủ yếu là những lao động có
tay nghề. Sự mất cân bằng này sẽ tiếp tục l m gia tăng tỷ lệ thất nghiệp trong sinh viên
tốt nghiệp thời gian tới” [59].
Nhìn lại cuộc cách mạng Hoa Nh i năm 2011 tại Tunisia cho thấy tỷ lệ thất
nghiệp cao tại đất nước này là một trong những nguyên nhân chính khiến người dân
người dân lâm vào cảnh thiếu thốn, khó khăn. Họ bị mất niềm tin vào chính phủ, vào
giới c m quyền và mong m i cải thiện hiện trạng. Họ đã trở thành lực lượng cơ ản, đi
đ u trong các cuộc cách mạng đường phố. Chính họ trở thành nhân tố chủ yếu làm cho
xã hội tại đ y ị bất ổn.
Để tránh đi v o vết xe đổ của cuộc cách mạng Hoa Nhài, Việt Nam c n đưa ra
nhiều chính sách tạo việc làm cho những người thất nghiệp, đặc biệt là giới trẻ, sinh
viên mới ra trường. Giải quyết vấn đề lao động – việc làm phải đi đôi với cơ cấu lại
nguồn lực lao động cả nước, phục vụ tốt yêu c u từng ước tái cấu trúc lại nền kinh tế
theo mô hình năng suất cao, tăng trưởng nhanh và bền vững. Đồng thời, phải tiến hành
đồng bộ nhiều biện pháp cơ ản và hữu hiệu.
3.3.2. Bài học về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Các vấn đề d n sinh như đói nghèo, thất nghiệp, bất ình đẳng trong thu nhập,
phân hoá giàu - nghèo đều là những vấn đề nổi cộm của Tunisia và là nguyên nhân

75
quan trọng dẫn đến sự nổi dậy của người dân. Ở Việt Nam, sau g n 30 năm đổi mới,
nên kinh tế đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, từ một nước nông nghiệp lạc hậu
phát triển d n trở th nh nước có thu nhập v o nhóm trung ình. Cơ cấu kinh tế từ mức
thu n nông d n chuyển dịch th nh cơ cấu công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp, hướng
tới trở thành một nước công nghiệp. Mặc dù vậy, quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế còn bộc lộ nhiều điểm bất cập như: Cơ cấu giữa các ngành kinh tế vẫn chưa
hợp lý, ở nước ta, khu vực nông thôn chiếm g n 80% dân số. Tuy nhiên theo số liệu
thống kê của Tổng cục Thống kê, năm 2013, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản
chiếm tỷ trọng 18,4%; trong đó khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 38,3% và khu
vực dịch vụ chiếm 43,3% [36]. Chuyển dịch cơ cấu có xu hướng chững lại; vị trí
ngành dịch vụ có xu hướng giảm s t; đóng góp của của yếu tố TFP (Năng suất các yếu
tố tổng hợp – Total Factor Productivity) trong tăng trưởng thấp… g y ảnh hưởng tiêu
cực đến mục tiêu n ng cao trình độ phát triển nền kinh tế, đưa đất nước trở thành một
nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Do đó, nước ta c n thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế, kết hợp giữa tăng trưởng
kinh tế với phát triển bền vững. Chú trọng phát huy nội lực nền kinh tế, từ đó giải
quyết tốt mối quan hệ hội nhập quốc tế với độc lập, tự chủ về kinh tế; không để nền
kinh tế quá lệ thuộc vào một nền kinh tế lớn n o; không để xảy ra những rối loạn lớn
trong xã hội, làm triệt tiêu m mưu của các thế lực thù địch lợi dụng những khó khăn
về kinh tế của ta để kích động gây ra khủng hoảng kinh tế - xã hội. Đẩy nhanh việc
dân sự hóa các hoạt động hành chính, kinh tế… trên các vùng iển, đảo thuộc chủ
quyền Việt Nam. Việc phát triển kinh tế phải được thực hiện trên tất cả các ngành
nghề, tránh tập trung vào một vài ngành. Từ đó tạo việc làm, phát triển nền kinh tế cân
đối hơn, giảm bất ình đẳng trong việc tạo công văn việc l m cho người lao động.
3.3.3. ài học về quản lý tốt các vấn đề tôn giáo, sắc tộc để giữ vững ổn định
chính trị.
Việt Nam là một quốc gia thống nhất gồm nhiều dân tộc cùng sinh sống, kề vai
sát cánh với nhau và có truyền thống đo n kết l u đời trong đấu tranh chống giặc ngoại
xâm và xây dựng đất nước. Mỗi dân tộc có sắc thái văn hóa riêng, góp ph n tạo nên sự
đa dạng, phong phú của nền văn hoá Việt Nam. Hiện nay ở nước ta, đồng bào các dân
tộc thiểu số có khoảng 14 triệu người, chiếm 14% dân số cả nước, ngày càng có nhiều

76
đóng góp trong sự nghiệp phát triển kinh tế, bảo đảm quốc phòng, an ninh; đời sống
vật chất, tinh th n của đồng o ng y c ng được cải thiện trên cơ sở thực hiện chính
sách của Đảng, Nh nước và nỗ lực, sáng tạo của đồng bào các dân tộc. Đồng bào tín
đồ các tôn giáo có khoảng 24 triệu người, chiếm g n 27% dân số cả nước, tiếp tục phát
huy truyền thống gắn ó, đồng hành cùng dân tộc, hăng hái tham gia các phong trào
thi đua yêu nước; tích cực tham gia hoạt động nh n đạo, từ thiện, phát huy những giá
trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của tôn giáo, đóng góp tích cực vào công cuộc đổi mới đất
nước [6]. Vấn đề dân tộc và tôn giáo luôn có quan hệ chặt chẽ với nhau, đo n kết dân
tộc và tôn giáo là vấn đề có nghĩa chiến lược quan trọng.
Nền dân chủ ở Việt Nam đang có sự phát triển tiến bộ, tích cực, theo con đường
m nh n d n ta đã lựa chọn. Tuy nhiên, cản trở lớn nhất hiện nay chủ yếu lại từ sự tác
động của các yếu tố ên ngo i. Đó l sự định kiến chủ quan, nhằm áp đặt một hình
mẫu dân chủ khác biệt với sự lựa chọn của nhân dân, cùng với những mưu toan áp
dụng kịch bản “d n chủ”, kiểu “Cách mạng sắc m u”, “Cách mạng Hoa Nh i” “Cách
mạng Mùa xuân Arab” đối với Việt Nam, m người ta định gọi l “Cách mạng Hoa
Sen” để thay đổi chế độ v Nh nước Cộng hòa XHCN Việt Nam. Để l m được điều
đó, một số tổ chức hoặc cá nhân vốn mang nặng định kiến, thù nghịch với Việt Nam
đã vẽ ra một bức tranh méo mó, sai lệch về tình hình dân chủ ở Việt Nam, nhằm kích
động qu n ch ng trong nước và cộng đồng quốc tế, tạo ra những áp lực đối với Đảng
v Nh nước ta. G n đ y, rải rác trên một số diễn đ n v phương tiện truyền thông
của phương T y, người ta đã cố tình gán ghép cho Việt Nam các “tội danh dân chủ”,
như: giam hãm tù nh n lương t m, ngăn cản tự do áo chí, đ n áp d n tộc, tôn giáo…
Đằng sau đó, l sự cổ súy rùm beng cho những hoạt động của các ph n tử đi đ u
trong việc lợi dụng “d n chủ” để chống phá Đảng, Nh nước và một số thiết chế
nhằm ngăn cản sự phát triển của Việt Nam với l do “d n chủ”. Ở trong nước, một số
kẻ bất mãn, cơ hội chính trị, tự cho mình là những “nh d n chủ mới” cũng v o hùa,
đưa ra những yêu sách tráo trở đối với nền dân chủ của đất nước. Trên thực tế, do
nhiều nguyên nhân khác nhau về trình độ kinh tế, dân trí; truyền thống đạo đức, văn
hóa; thiết chế chính trị…, nên hình thái thể hiện và cách thức thực thi dân chủ ở mỗi
quốc gia không giống nhau.

77
Trước những diễn biến phức tạp trên thế giới hiện nay và ở trong nước liên
quan đến vấn đề sắc tộc và tôn giáo, các cấp, các ngành c n tiếp tục làm tốt chức năng
vận động, tập hợp các t ng lớp nhân dân, nhất l đồng bào các dân tộc thiểu số và tín
đồ tôn giáo nhằm củng cố, phát huy sức mạnh khối đại đo n kết toàn dân tộc. Theo đó,
các cấp ủy Đảng, chính quyền, đo n thể c n làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến,
vận động thực hiện những nội dung liên quan đến đồng bào các dân tộc thiểu số, đồng
o các tôn giáo được quy định trong Hiến pháp năm 2013; gi p người dân hiểu âm
mưu lợi dụng tự do báo chí, ngôn luận để xuyên tạc sự thật; nắm bắt kịp thời nguyện
vọng, tình hình đời sống vật chất và tinh th n của đồng bào các dân tộc, tôn giáo để có
giải pháp phù hợp. Đồng thời, c n tuyên truyền làm cho nhân dân hiểu, phân biệt vấn
đề lợi dụng tôn giáo, dân tộc để có những hoạt động vi phạm pháp luật và vấn đề gây
mâu thuẫn trong nội bộ gia đình, dòng tộc, bản l ng cũng như việc làm ảnh hưởng đến
phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp, nhất là cuộc sống bình yên của
người dân tộc thiểu số v người dân theo tôn giáo.
3.3.4. ài học về quản lý mạng Internet
Công tác quản lý xã hội và giữ gìn tật tự an ninh hiện nay nên đặt công tác định
hướng dư luận đối với các phương tiện truyền thông hiện đại, nhất là Internet, thành
một nhiệm vụ quan trọng. Tác động từ cuộc nổi dậy ở Tunisia là không nh , bởi vì
Internet với các mạng xã hội như Face ook, Twitter… v điện thoại di động đã được
các cuộc cách mạng ở đó sử dụng như một phương tiện hữu hiệu.
Liên quan đến vấn đề này, Chính phủ Việt Nam phải coi trọng việc quản lý các
kênh thông tin qua Internet vì số lượng người Việt Nam sử dụng Internet trong những
năm qua tăng lên rất nhanh chóng. Từ năm 2010 đến nay, Việt Nam đã liên tục đứng
trong top 20 quốc gia có số người dùng Internet lớn nhất thế giới với tỷ lệ hơn 30%
dân số. Theo thống kê của Trung tâm số liệu Internet quốc tế, Việt Nam xếp hạng 18
trên 20 quốc gia có số người dùng Internet lớn nhất thế giới trong quý I/2012. Cụ thể,
tính tới thời điểm ngày 31/3/2012, Việt Nam có 30.858.742 người dùng Internet,
chiếm tỉ lệ 34,1% dân số Việt Nam và bằng 1,4% dân số thế giới. So với các quốc gia
khác, Việt Nam có số lượng người dùng Internet nhiều thứ 8 trong khu vực Châu Á và
đứng vị trí thứ 3 ở khu vực Đông Nam Á (sau Indonesia và Philippines). Nếu so với

78
lượng người dùng Internet ở Việt Nam v o trước năm 2000 chỉ ở mức 200.000 người,
sau 12 năm, số lượng người dùng Internet Việt Nam đã tăng khoảng hơn 15 l n [41].
Với số lượng người dùng Internet lớn như hiện nay, Đ ng v Nh nước Việt
Nam c n đưa ra các iện pháp hữu hiệu để quản lý mạng Internet. Qua cuộc cách
mạng Hoa Nhài ở Tunisia cho thấy phương thức mới để phát động và tổ chức các cuộc
cách mạng ở Tunisia cũng như hiệu ứng domino của nó tới các nước trong khu vực
Bắc Phi- Trung Đông rõ r ng có tác động đến tất cả mọi nơi trên thế giới ở góc độ như
một tấm gương phản chiếu và cung cấp những bài học kinh nghiệm. Cũng đã có chính
quyền một số nước phản ứng trước yêu c u đòi d n chủ, tự do của người d n đã thực
hiện các biện pháp như trấn áp và kiểm soát thông tin, kiểm soát Internet, giới hạn
phạm vi hoạt động của các mạng xã hội. Có lẽ nên cân nhắc kỹ những cái được và cái
mất khi áp dụng những biện pháp mang tính trấn áp như vậy, bởi thông tin và việc nối
mạng toàn c u còn phục vụ cho các nhu c u và lợi ích kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ
thuật… chứ không phải chỉ phục vụ cho mục tiêu chính trị. Hơn nữa, cũng khó để có
thể kéo dài mãi các biện pháp cấm đoán. Chính vì vậy, cách tốt nhất để quản lý mạng
Internet hiệu quả là mở rộng các kênh thông tin chính thống, tuyên truyền đường lối
của Đảng v Nh nước, các thành quả phát triển kinh tế xã hội, hạn chế các kênh phi
chính thống, phản động, nâng cao nhận thức của người dân về các vấn đề phát triển
kinh tế xã hội. Bên cạnh đó, cũng c n xây dựng pháp luật nhằm tăng cường trách
nhiệm về phát ngôn cũng như h nh động trên mạng; tổ chức giao lưu trực tuyến giữa
chính quyền với nhân dân với mục tiêu thấu hiểu lòng dân. tập hợp ý nguyện của
người dân và giải quyết các vấn đề của nh n d n được thấu đáo hơn.
Tóm lại, Việt Nam từ l u nay đã thiết lập quan hệ chính trị ngoại giao với
Tunisia; đặc biệt, từ sau chiến tranh Lạnh đến nay quan hệ của Việt Nam với các nước
khu vực n y đã mở rộng sang hợp tác kinh tế, văn hoá... Do t m quan trọng của khu
vực này trên bản đồ địa chính trị, địa kinh tế, năng lượng của thế giới cũng như do
Đảng v Nh nước ta đã chủ trương phải mở rộng v tăng cường hợp tác hơn nữa với
các nước trên thế giới, phải tìm kiếm những đối tác mới, những thị trường mới, cho
nên chúng ta c n tìm cách để khu vực này sẽ trở thành một trong những thị trường
trọng điểm mới của mình. Những diễn biến chính trị, xã hội tại Tunisia từ năm 2011
đến nay đã có những thay đổi lớn về cục diện chính trị- an ninh song nhu c u hợp tác

79
kinh tế và phát triển quan hệ chính trị, ngoại giao của Việt Nam với Tunisia sẽ không
thay đổi. Đã sẵn có quan hệ chính trị, ngoại giao tốt với Tunisia nói riêng v các nước
Bắc Phi – Trung Đông nói chung, Việt Nam ngay từ bây giờ nên xác định rõ định
hướng và lộ trình hợp tác nhiều mặt với khu vực này trong những năm tới cũng như về
lâu về dài sau này.

TIỂU ẾT HƢƠNG 3

Có thể nhận thấy, sau khủng hoảng chính trị của Cách mạng Hoa Nhài, Tunisia
l nước có triển vọng sáng nhất trong các nước lâm vào biến động Mùa xuân Ả Rập.
Tình hình khả quan n y được thể hiện qua việc Tunisia đã ra được bản Hiếp pháp dân
chủ và thành lập được Chính phủ thế tục. Tuy nhiên, Chính phủ mới của Tunisia vẫn
còn phải đối mặt với nhiều khó khăn như sự gia tăng mạnh mẽ hoạt động của các
nhóm cực đoan, tình trạng bạo lực do các ph n tử Hồi giáo cực đoan g y ra. ên cạnh
đó, kinh tế của Tunisia vẫn ngập chìm trong khó khăn với tỷ lệ thất nghiệp ở mức cao.
Cuộc Cách mạng Hoa Nhài ở Tunisia có khoảng cách không g n đối với Việt
Nam. Tuy nhiên cuộc khủng hoảng này cũng g y ra ảnh hưởng không nh tới tình
hình kinh tế, chính trị ở nước ta do Việt Nam v Tunisia đã có sự thiết lập quan hệ
ngoại giao từ rất sớm. Để tránh sự tác động của những tác nh n ên trong, ên ngo i
g y m u thuẫn d n tộc, tôn giáo ảnh hưởng tới an ninh chính trị v trật tự xã hội, cũng
như giảm thiểu những tác động tiêu cực về chính trị từ các thế lực phản động ên
ngo i trong tình hình thế giới nhiều ất ổn, thì vấn đề quan hệ quan hệ đối ngoại của
mỗi quốc gia l vô cùng quan trọng. Vì vậy, chính phủ Việt Nam nên có những thay
đổi tích cực hơn nữa trong quan hệ đối nội v đối ngoại thời gian tới, đồng thời tăng
cường hợp tác song phương với nhiều nước trên thế giới trên cơ sở đưa ra những ph n
tích v dự áo chính xác t m ảnh hưởng của các nước đó tới Việt Nam để có chính
sách đối ngoại phù hợp.

80
ẾT LUẬN

Biến động chính trị tại Tunisia có ảnh hưởng không chỉ tại khu vực Trung Đông
– Bắc Phi kể từ sau Chiến tranh thế giới l n thứ hai mà nó còn tác động mạnh tới tình
hình thế giới. Xuất phát từ nguyên nh n an đ u là bất công xã hội tồn tại dai dẳng
trong thời gian c m quyền của tổng thống Ben Ali, Từ năm 1987, Tunisia đã nhiều l n
cải cách hệ thống chính trị. Họ đã chính thức xoá b hệ thống tổng thống trọn đời và
mở cửa nghị viện cho các đảng đối lập. Tuy nhiên, trên thực tế mọi quyền lực được tập
trung chính thức trong tay tổng thống v đảng của ông. Ngoài chính sách cai trị cứng
rắn, tình trạng tham nhũng, hối lộ ở Tunisia, đã trở thành quốc nạn và là một trong
những nguyên nhân chính dẫn đến các cuộc biểu tình chống lại Chính phủ tại Tunisia.
Sau 5 tu n khủng hoảng chính trị, mặc dù tình hình chưa phải là yên ổn, nhưng Tunisia
đã th nh công trong việc lật đổ chế độ cảnh sát trị, gia đình trị trong cuộc “Cách mạng
Hoa Nh i”.
Đ y l cuộc Cách mạng dân chủ đ u tiên diễn ra ở một nước Arab Hồi giáo ở
Trung Đông- Bắc Phi, lại thắng lợi khá gọn g ng trong vòng 29 ng y, chưa đ y 1
tháng. Cuộc cách mạng này về cơ ản đã th nh công, đem lại quyền tự do và bình
đẳng cho người dân Tunisia. Sau Cách mạng Hoa Nh i, Tunisia l đất nước được
đánh giá th nh công nhất ở khu vực Bắc Phi – Trung Đông ởi đ y l nước duy nhất
trong số các nước l m v o Mùa xu n Ara ra được bản Hiến pháp dân chủ và thành
lập được chính phủ thế tục. Dù thực tế còn không ít khó khăn, song những tín hiệu
phát đi từ Tunisia đã mang lại sự lạc quan và niềm tin vào một tiến trình dân chủ mới
ở quốc gia Bắc Phi. Điều đó cũng có nghĩa to lớn đối với quá trình tái ổn định toàn
bộ khu vực Trung Đông sau những thay đổi chính trị chưa từng có. Tuy nhiên, có
nhiều vấn đề hệ luỵ từ cuộc cách mạng n y đang khiến Chính phủ v người dân
Tunisia trong tương lai g n gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là vấn đề ổn định chính trị,
tôn giáo, sắc tộc và chủ nghĩa khủng bố lan rộng. Cuộc cách mạng n y đã g y tác
động đến khu vực Trung Đông- Bắc Phi, khiến nhiều chế độ độc tài bị sụp đổ và bất
ổn chính trị, kinh tế gia tăng.
Cuộc khủng hoảng tại Tunisia đã gây ra một số tác động về nhiều mặt đối với
Việt Nam. Vì vậy, việc xác định nguyên nhân, bài học kinh nghiệm và dự áo tương

81
lai tình hình Ai Cập và khu vực Trung Đông có nghĩa quan trọng đối với công tác
quản l , điều h nh đất nước cũng như th c đẩy quan hệ hợp tác nhiều mặt với các khu
vực này nhằm giúp Việt Nam chúng ta giữ vững ổn định chính trị, phấn đấu thực hiện
mục tiêu d n gi u, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh./

82
TÀI LIỆU THAM HẢO

A. Tài liệu tham khảo tiếng Việt

[1] Bộ Giáo dục v Đ o tạo (2005), Giáo trình Triết học Mác- Lênin, Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

[2] Bùi Nhật Quang (2014), Bắc Phi- Trung Đông trước thời điểm nổ ra biến động
chính trị, xã hội qua nghiên cứu điển hình một số nước, Viện Nghiên cứu Châu
Phi v Trung Đông.

[3] C. Mác và Ph. Awngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1993.

[4] Cao Văn Liên 2013), Tunisia- những trang lịch sử, Tạp chí Nghiên cứu Châu
Phi v Trung Đông số 9 (97)

[5] Cổng thông tin điện tử nước CHXHCN Việt Nam, Cộng hoà Tunisia.

[6] Đặng T i Tính 2015), Chính sách đo n kết, hoà hợp dân tộc, tôn giáo của Đảng
v Nh nước ta luôn đ ng đắn, sáng suốt, Ban Tôn giáo Chính phủ.

[7] Đỗ Đức Định (2011), Làn sóng nổi dậy tại Bắc Phi- Trung Đông: Nguyên nhân,
tác động, ảnh hưởng và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu
Châu Phi – Trung Đông, số 3(67), 2011.

[8] Mê Linh- Khổng Hà (2015), Thế giới phẫn nộ sau vụ khủng bố ở Tunisia, Báo
An ninh 23/3/2015

[9] Nguyễn Thanh Hiền (2014), Tình hình chính trị- an ninh của khu vực Bắc Phi-
Trung Đông hiện nay: nhìn từ góc độ một số cuộc khủng hoảng lớn, Tạp chí
Nghiên cứu Ch u Phi v Trung Đông.

[10] Nguyễn Thúy Hoàn (2011), Từ những biến động chính trị ở Trung Đông v
Bắc Phi, Tạp chí Hướng dẫn công tác tổ chức xây dựng Đảng, Ban tổ chức
Trung ương, tháng 6/2011.

[11] Tr n Văn Tùng 2011) “Những biến động chính trị xã hội g n đ y ở Trung
Đông v ảnh hưởng của nó tới kinh tế toàn c u”, Tạp chí Nghiên cứu Châu Phi
– Trung Đông, số 3(67), 2011

83
[12] Tr n Văn Tùng 2011), iểu tình, bạo loạn tại một số quốc gia Trung Đông,
Tạp chí Nghiên cứu châu Phi – Trung Đông, số 4(68), 2011

[13] TTXVN 2013), Đánh giá về “Mùa xu n Ara ”, T i liệu tham khảo đặc biệt, số 218.

[14] UNDP, Arab Human Development Report, 2002.

[15] V.I.Leenin( 1976): Toàn tập, Nxb. Tiến bộ. Mátxcơva, t.33.

[16] Vũ Lê Thái Ho ng 2011), Vết d u loang của Cách mạng hoa nhài và sự điều
chỉnh trong chính sách đối ngoại của Mỹ, Tạp chí Cộng sản, tháng 2/2011

[17] Diễn đ n Kinh tế Thế giới (World Economic Forum, 2009).

B. Tài liệu tham khảo tiếng nƣớc ngoài

[18] Abrahim Saif, The Ara World‟s Looming Crisis, Al Monitor, 20/9/2012

[19] Alexis Arieff (2015), Political transition in Tunisia, Congressional research


service

[20] Amnesty International (2011), Tunisia in revolt

[21] IMF, Institute of International Finance, 2014.

[22] Laura El Katiri (2014), The Arab Uprisings and MENA political Instability,
The Oxford Institute for energy studies, March.

[23] Lina Khatib (2013), Political participation and democratic transition in the Arab
world, Journal of International Law, Vo 34, Issue 2.

[24] Maria Syed (2014), Exploring the Causes of Revolutions in Tunisia and Egypt,
Ortadoğu Etütleri, Volume 5, No 2, January 2014.

[25] MGI International Tax and usiness Guide 2001), “Doing usiness in
Tunisia”.

[26] Mohsin Khan (2014), The Economic consequences of the Arab Spring, Atlantic
Council, Issue Brief, February.

[27] Mowafa Taib (2010)- The Mineral Industry of Tunisia, 2010 Minerals
Yearbook.

84
[28] Osai O Jason (2013), Arab Spring: the genesis, effects and lessons for the
economies of the third world, African Research Review, Vo 7, No 28.

[29] Sarah Mersch (2014), Tunisia compromise constitution, Sada, 21/1/2014.

[30] Sheri erman 2003), “Islamism, Revolution, and Civil Society”, Perspectives
on Politics, Vol 1, No 2, June 2003.

[31] CIA World Factbook, 2009.

[32] Tổ chức Tư vấn kinh tế GTZ World Wide, 2012 (www.giz.de)

[33] Tristan Dreisbach, (2014), New Tunisian Constitution Adopted, Tunisia Live,
Jan 26, 2014

[34] United Nations, Tunisian Government. 2009, “Tunisian Constitution”,


Retrieved 14 October 2010.

C. Các website

[35] Amnesty International (2011), Tunisia in revolt: State violence during anti-
government protests, website http://www.amnesty.ca/research/reports/tunisia-
in-revolt-state-violence-during-anti-government-protests

[36] áo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam 2014), Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn, website
http://dangcongsan.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.aspx?co_id=28340739&
cn_id=665128

[37] Cát Tường (2015), Nhức nhối thất nghiệp, áo Người Lao động, website
http://nld.com.vn/thoi-su-trong-nuoc/nhuc-nhoi-that-nghiep-
20150425222552465.htm

[38] Classbase, Tunisia- Education System, website


http://www.classbase.com/countries/Tunisia/Education-System

[39] Encyclopedia of the Nations, Tunisia, website


http://www.nationsencyclopedia.com/Africa/Tunisia-CLIMATE.html

[40] Fact Rover, Tunisia People, website


http://www.factrover.com/people/Tunisia_people.html

85
[41] ICT news, Việt Nam vào top 20 quốc gia có nhiều người dùng Internet nhất,
website http://netnam.vn/index.php/en/news/about-netnam/52-bao-chi-noi-v-
netnam/328-viet-nam-vao-top-20-quoc-gia-co-nhieu-nguoi-dung-internet-
nhat.html

[42] Nguyễn Thuý Hà (2013), Chính sách việc làm: Thực trạng và giải pháp, Viện
Nghiên cứu lập pháp, website:
http://vnclp.gov.vn/ct/cms/tintuc/Lists/ChinhSach/View_Detail.aspx?ItemID=1
78

[43] Ninh Nhi 2011), Đảng Hồi giáo ôn hòa chiến thắng trong cuộc b u cử ở
Tunisia, Tin 247.com, ngày 24/10/2011, website
http://www.tin247.com/ang_hoi_giao_on_hoa_chien_thang_trong_bau_cu_tai_t
unisia-2-21849894.html

[44] One world nations online, Tunisia, website


http://www.nationsonline.org/oneworld/tunisia.htm

[45] Oxford Dictionaries, Arab Spring, website


http://www.oxforddictionaries.com/definition/english/Arab-
Spring?q=arab+spring

[46] Primoz Manfreda (2013), Arab Spring impacts on the Middle East, website
http://middleeast.about.com/od/humanrightsdemocracy/tp/Arab-Spring-Impact-
On-The-Middle-East.htm

[47] Quỳnh Hoa (2010), Việt Nam- Tunisia phấn đấu đạt kim ngạch thương mại 250
triệu USD, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ, website
http://www.mpi.gov.vn/Pages/tinbai.aspx?idTin=15629&idcm=230

[48] Thanh ình 2015), Tương lai ảm đạm của ngành du lịch Tunisia, Báo tin tức,
24/3/2015, website http://thegioi.baotintuc.vn/nhin-ra-the-gioi/tuong-lai-am-
dam-cua-nganh-du-lich-tunisia-20150324191004185.htm

[49] The Tunis Times 2013), The collapse of Tunisia‟s educational system –
website http://www.thetunistimes.com/2013/06/the-collapse-of-tunisias-
educational-system-43671/

86
[50] Thestar, Tunisia embeds protection of climate in new constitution, website
http://www.thestar.com/news/world/2014/02/01/tunisia_embeds_protection_of_
climate_in_new_constitution.html

[51] Thu Hoài (2015), Tunisia nền dân chủ đứng trước nhiều thử thách, Báo VOV,
20/3/2015, website http://vov.vn/thegioi/tunisia-nen-dan-chu-dung-truoc-nhieu-
thu-thach-389449.vov

[52] Thuỳ Dương 2014), u cử dân chủ đ u tiên tại Tunisia- Tín hiệu lạc quan.
Báo Hà Nội mới, website http://hanoimoi.com.vn/Tin-tuc/Binh-
luan/732171/bau-cu-dan-chu-dau-tien-tai-tunisia-tin-hieu-lac-quan

[53] TTXVN (2015), EU hỗ trợ Tunisia 100 triệu Euro để cải cách kinh tế, website
http://www.vietnamplus.vn/eu-ho-tro-tunisia-100-trieu-euro-de-cai-cach-kinh-
te/321596.vnp

[54] TTXVN (2015), Tunisia dự kiến khôi phục quan hệ ngoại giao với Syria và
Libya, Website: http://www.vietnamplus.vn/tunisia-du-kien-khoi-phuc-quan-
he-ngoai-giao-voi-syria-va-libya/315668.vnp

[55] Văn hoá thế giới (2012), Tunisia- Khái lược, website
http://vanhoatg.weebly.com/1/post/2012/11/tunisia-khi-lc.html

[56] Vũ Qu 2014), Tòa án Ai Cập tuyên tử hình cùng l c 529 người, website
http://dantri.com.vn/su-kien/toa-ai-cap-tuyen-tu-hinh-cung-luc-529-nguoi-
853715.htm

[57] Wikipedia, Tunisia, website http://vi.wikipedia.org/wiki/Tunisia

[58] Wikipedia, Cách mạng, website


https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%A1ch_m%E1%BA%A1ng

[59] Xu n Cường 2014), Gia tăng tỷ lệ thất nghiệp của người có trình độ đại học trở
lên, website: http://baotintuc.vn/viec-lam/gia-tang-ty-le-that-nghiep-cua-nguoi-
co-trinh-do-dai-hoc-tro-len-20140701192626859.htm

87
PHỤ LỤ

Biên niên sử: Khủng hoảng chính trị – xã hội ở Tunisia


Thời gian Nội dung
17/12/2010 Người bán hàng rong - Mohamed Bouazzi tự thiêu sau khi bị cảnh sát
tịch thu hàng hóa, mở đ u cho cuộc biểu tình phản đối chính phủ tại
Tunisia
03/01/2011 Các cuộc biểu tình d ng cao, d n ch ng các nơi đổ về thủ đô Tunis, ất
chấp lệnh thiết quân luật
05/01/2011 Theo lệnh tổng thống Ben Ali, Bộ Công an ra lệnh lập lại trật tự thủ đô,
đội cảnh sát đặc nhiệm bắn vào những người biểu tình.
06/01/2011 Số người xuống đường biểu tình tăng gấp 3 l n ngày 5/1 với khẩu hiệu
nhiều hơn: Ben Ali phải ra đi! Ben Ali phải đền nợ máu!...
11/01/2011 Trước sự phản đối mạnh mẽ của lực lượng biểu tình, Tổng thống Ben
Ali nhượng bộ, ra lệnh ngừng đàn áp, hứa sẽ không ra ứng cử tổng thống
ngày 20/4/2011 và trả tự do cho tù chính trị, tôn trọng tự do báo chí,
nhưng không có hiệu quả.
14/01/2011 Tổng thống en Ali v gia đình chạy sang Saudi Arabia, chấm dứt 23
năm c m quyền.
27/01/2011 Chính phủ lâm thời của Tunisia được thành lập do ông Foued Mebazaa
làm tổng thống.
27/03/2011 Ông eji Caid Esse si được b u làm thủ tướng lâm thời của Tunisia với
lời hứa l thay đổi hiến pháp qua b u cử.
23/10/2011 Tunisia tiến hành bẩu cử Quốc hội lập hiến đồng thời thành lập Hội
đồng lập hiến để soạn thảo Hiến pháp mới.
16/12/2011 Hội đồng lập hiến ban hành Luật về tổ chức tạm thời của cơ quan công
quyền, thay thế Nghị định Lập pháp ngày 23/3/2011 và Hiến pháp 1959
10/01/2014 Ông Mehdi Jomana được b u làm thủ tướng với những lời hứa về việc
thực hiện bản hiến pháp mới.
14/01/2014 H ng nghìn người d n Tunisia đã tham gia tu n h nh đánh dấu 3 năm
chính quyền Tổng thống Zine Ben Ali bị lật đổ
26/01/2014 Hiến pháp mới của Tunisia đã được thông qua
31/12/2014 Tân Tổng thống Tunisia Beji Caid Essebsi, 88 tuổi, tuyên thệ nhậm chức
tại trụ sở Quốc hội

88

You might also like