You are on page 1of 25

Đại học công nghiệp Hà Nội

------

BÀI TIỂU LUẬN ĐỀ TÀI: ÁP DỤNG LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ KINH


DOANH ĐỐI VỚI CÔNG TY BITI’S

NHÓM 9

Lớp: LT Quản trị kinh doanh


Giáo viên: Nguyễn Thị Trang Nhung

Hà Nội, 2020

1
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự Do – Hạnh Phúc

BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM


Nhóm: 9
Địa điểm làm việc: Làm tại nhà
Thời gian làm việc: Tháng 4/ 2020
Thành viên tham gia:
-Hoàng Trung Vũ
-Phạm Bảo Ánh
-Đào Thị Ánh Dương
-Nguyễn Thu Hương
-Nguyễn Văn Lợi
-Lê Thị Mai Phươn
g
-Phạm Thị Thu Thảo

Mục tiêu: Nhóm trưởng phân công công việc cho từng thành viên
Dự tính thời gian hoàn thành của từng thành viên, tổng hợp nội dung từng thành
viên được bố trí làm, Demo thuyết trình.
Nội dung công việc:
 Hoàng Trung Vũ: Phân chia công việc cho từng người, tổng hợp nội dung vào 1
file, tạo biên bản làm việc nhóm, làm slide thuyết trình
 Phạm Bảo Ánh: Hoàn thiện Phần I: TÌM HIỂU CÁC THÔNG TIN VỀ
CÔNG TY BITI’S
 Đào Thị Ánh Dương: Hoàn thiện PHẦN II. LÝ THUYẾT HÀNH VI CÓ KẾ
HOẠCH
 Phạm Thị Thu Thảo: Hoàn thiện phần III: LÝ THUYẾT NGUỒN LỰC
 Nguyễn Thu Hương: Hoàn thiện phần IV: LÝ THUYẾT ĐẠI DIỆN
 Lê Thị Mai Phương: Hoàn thiện phần V: CÁC LÝ THUYẾT KHÁC
 Nguyễn Văn Lợi: Tổng hợp, sửa đổi nội dung và thuyết trình
Hà Nội, Ngày 02 tháng 04 năm 2020
Đại diện nhóm 9

2
Hoàng Trung Vũ

TIỂU LUẬN

Các bạn đã được phân chia nhóm. Trong nhóm, thành viên nào làm phần nào sẽ
được chấm điểm phần mình làm nên điểm của các thành viên trong nhóm sẽ không
giống nhau do chất lượng bài làm khác nhau.
Mỗi nhóm sẽ làm về 1 trong các doanh nghiệp sau đây theo đúng thứ tự nhóm cô đã
phân công
Nhóm 1. Vinamilk
Nhóm 2. Vinacafe
Nhóm 3. Nutifood
Nhóm 4. Vietjet
Nhóm 5. Masan
Nhóm 6. Kinh đô
Nhóm 7. Vissan
Nhóm 8. Tân Hiệp phát
Nhóm 9. Biti’s
Nhóm 10. Bibica

PHẦN I. TÌM HIỂU CÁC THÔNG TIN SAU VỀ DOANH NGHIỆP


1. Tên đăng ký kinh doanh đầy đủ
2. Hình thức pháp lý của doanh nghiệp
3. Các dòng sản phẩm mà hiện nay doanh nghiệp đang cung cấp trên thị trường.
4. Quy mô DN: địa chỉ trụ sở chính, số lượng nhà máy, số lượng chi nhánh; sơ đồ
cơ cấu tổ chức

PHẦN II. LÝ THUYẾT HÀNH VI CÓ KẾ HOẠCH


1. Nếu bạn là nhân viên Marketing của công ty bạn sẽ ứng dụng lý thuyết hành vi
có kế hoạch vào việc nghiên cứu mối quan hệ giữa vấn đề gì với sản phẩm mà doanh
nghiệp đang cung cấp ( nêu ít nhất 2 dòng sản phẩm mà doanh nghiệp đang cung cấp).
Kết quả của các hoạt động nghiên cứu này sẽ giúp ích cho doanh nghiệp như thế nào?

3
2. Hãy ứng dụng lý thuyết hành vi có kế hoạch để nghiên cứu ý định mua hàng
của người tiêu dùng trong tương lai sẽ thay đổi như thế nào và doanh nghiệp cần làm
gì để đi đầu trong việc đáp ứng các sản phẩm đó so với đối thủ cạnh tranh.

PHẦN III. LÝ THUYẾT NGUỒN LỰC

1. Phân tích 3 nhóm nguồn lực tại doanh nghiệp theo quan điểm Barney (1991):
Nguồn lực hữu hình, nguồn lực con người, nguồn lực tổ chức

2. Sử dụng tiêu chuẩn VRIN để cụ thể hóa 4 tiêu chuẩn của nguồn lực trong doanh
nghiệp bào gồm: nguồn lực có giá trị, nguồn lực hiếm, nguồn lực không thể bắt chước
hoàn toàn, nguồn lực có được vì các lý do lịch sử. Thông qua hoạt động phân tích trên
hãy xác định yếu tố nào tạo nên lợi thế cạnh tranh và yếu tố nào tạo nên lợi thế cạnh
tranh bền vũng của doanh nghiệp mà các anh/chị đang tìm hiểu.
PHẦN IV. LÝ THUYẾT ĐẠI DIỆN

1. Em hãy tìm hiểu cấu trúc hoạt động của doanh nghiệp em lựa chọn để phân tích
đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ đại diện và những mâu thuẫn trong
mối quan hệ đại diện

2. Trong những trường hợp nào mà người ủy quyền và người đại diện có thể có
những mâu thuẫn và mô tả những cơ chế quản lý nhằm hạn chế hành vi phục vụ lợi ích
cá nhân của người đại diện.
PHẦN V. CÁC LÝ THUYẾT KHÁC
1. Nêu các sản phẩm của doanh nghiệp đã được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ vào
nam nào? Vì sao doanh nghiệp lại xin cấp giấy bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho các sản
phẩm đó?
2. Lựa chọn 1 trong 2 bộ phận Marketing, Kinh doanh và liệt kê các chi phí giao
dịch ở bộ phận đó theo 3 nhóm trong lý thuyết chi phí giao dịch. Nêu giải pháp cắt
giảm các chi phí đó nếu anh chị là quản lý bộ phận đó.

YÊU CẦU TRÌNH BÀY:


- Đóng quyển bìa mềm có logo của Trường, số thứ tự nhóm và tên của từng thành
viên trong nhóm kèm mã sinh viên, khổ giấy A4, độ dày tối thiểu 20 trang, font chữ
Times New Roman, cỡ chữ 13, lề trên 2cm, lề dưới 2cm, lề trái 3cm, lề phải 2cm,
đánh số trang chính giữa lề dưới.

4
- Sau trang bìa là BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM ( Kèm theo file này). Nhóm
trưởng nhập tên từng thành viên của nhóm vào biên bản.
- Kết thúc mỗi phần làm của một thành viên trong nhóm sẽ có tên của sinh viên đó
ngay dưới phần làm của mình

5
PHẦN 1: TÌM HIỂU CÁC THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP
BITI’S
1. Tên đăng ký doanh nghiệp đầy đủ :

Biti's (tên đầy đủ: Công ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tiên) là một thương hiệu
chuyên về sản xuất giày, dép tại Việt Nam, được thành lập tại quận 6, thành phố Hồ
Chí Minh vào năm 1982.
2. Hình thức pháp lý của doanh nghiệp : Công ty TNHH

3. Các dòng sản phẩm mà hiện nay doanh nghiệp đang cung cấp trên thị trường:

Biti’s có nhiều dòng sản phẩm phong phú (guốc gỗ, hài, giày da thời trang, giày
thể thao, dép xốp, giày tây). Chủng loại đa dạng. Giá cả của sản phẩm thì từ đôi dép
xốp giá mấy chục nghìn đến giá đôi giày với giá hàng triệu đồng. Biti’s hướng tới mọi
đối tượng khách hàng từ người lao động với mức lương trung bình tới tầng lớp thượng
lưu trong xã hội, từ người già đến trẻ em. Mọi khách hàng đều trở thành thi trường
mục tiêu của doanh nghiệp.
*Các dòng sản phẩm chính:
- Dòng phổ thông:
+ Giày dép của Biti’s bao gồm các loại: dép xốp, sandal thể thao, da thời trang, giày
thể thao, giày tây, dép y tế, guốc gỗ, túi, ví.
+ Các sản phẩm của Biti’s phục vụ cho mọi lứa tuổi, mọi nhu cầu. Thông thường
được chia làm các sản phẩm dành cho trẻ em, các sản phẩm dành cho nam và dành cho
nữ.
+ Những sản phẩm của Biti’s tuy không được người tiêu dùng đánh giá caoveef
thẩm mỹ nhưng rất được yêu thích ở khía cạnh chất lượng, độ bền sản phẩm cũng như
hệ thống cung ứng.
+ Về chất lượng sản phẩm, chúng ta có thể thấy rằng, thị trường giày dép hiện nay
của Việt Nam rất là phong phú, bao gồm các sản phẩm đến từ những thương hiệu cao
cấp của nước ngoài, của các công ty trong nước, đến sự bùng nổ của thị trường giày
dép giá rẻ không rõ nguồn gốc thì người tiêu dùng ngày càng có nhiều sự lựa chọn
hơn.
- Dòng cao cấp:

6
+ Trong vài năm trở lại đây, thị trường Việt Nam nói chung cũng như thị trường
thời trang Việt Nam nói riêng, đang có những bước tiến vượt bậc và mang xu hướng
quốc tế háo. Chính vì thế, nhu cầu sử dụng những sản phẩm mang tính thương hiệu và
đẳng cấp của người tiêu dùng Việt Nam ngày càng cao hơn, nhận thức rõ được nhu
cầu ấy cũng như mong muốn cung cấp cho khách hàng những sản phẩm chất lượng
cao đủ sức cạnh tranh về cả thương hiệu lẫn tính thẩm mỹ nên Biti’s đã cho ra đời
GOSTO – một thương hiệu thời trang cao cấp của Việt Nam.
+ Sử dụng những sản phẩm của GOSTO, người tiêu dùng không chỉ được sử dụng
những sản phẩm đẳng cấp mà còn thấy được sự chuyên nghiệp cũng như sự trang trogj
mà thương hiệu mang laijqua chuỗi hệ thống phân phối được tọa lạc trong những trung
tâm cao cấp, sự chuyên nghiệp của nhân viên phục vụ trong việc tư vấn và bán hàng
cvaf kể cả cách thức đóng gói và dịch vụ chăm sóc khách hàng không hề thua kém bất
cứ thương hiệu hàng đầu nào trên thế giới, vì thế, khách hàng có thể an tâm lựa chọn
ch mình một thương hiệu thời trang Việt cao cấp.
4. Quy mô doanh nghiệp

Qua hơn 33 năm hoạt động sản xuất kinh doanh với bao thăng trầm và thách thức,
giờ đây, Biti’s đã lớn mạnh và phát triển đi lên cùng đất nước, trở thành một thương
hiệu uy tín, tin cậy và quen thuộc với người tiêu dùng và là niềm tự hào của người Việt
Nam về một “Thương hiệu Quốc gia” trong lĩnh vực Giày dép uy tín và chất lượng.
Từ một cơ sở sản xuất nhỏ khởi nghiệp từ năm 1982 và trở thành HTX mang tên Bình
Tiên chuyên sản xuất dép Cao su tại Quận 6 với vài chục công nhân và hơn hết là một
tấm lòng vì sự phát triển kinh tế đất nước của những người chủ tâm huyết, Biti’s đã
trải qua giai đoạn của nền kinh tế bao cấp với nhiều khó khăn. Thế nhưng, hơn 33 năm
trôi qua, như một “bước chân không mỏi”, Công ty TNHH Sản Xuất Hàng Tiêu
Dùng Bình Tiên (Biti’s) đã từng bước xây dưng cho mình một chiến lược sản xuất và
xuất khẩu mang tầm thời đại, tạo ra một thương hiệu Giày dép Biti’s gắn liền với nhu
cầu, thị hiếu người tiêu dùng. Hiện nay, công ty Biti’s trở thành một đơn vị mạnh, thể
hiện sự bứt phá trong lãnh vực SXKD giày dép; có đủ nhân lực, vật lực, tài lực để phát
triển ngành nghề và đem đến những thành quả cao hơn.
Một hệ thống phân phối sản phẩm Biti’s trải dài từ Nam ra Bắc với 07 Trung tâm chi
nhánh, 156 Cửa hàng tiếp thị và hơn 1.500 trung gian phân phối bán lẻ, đã tạo
công ăn việc làm ổn định cho hơn 9.000 người lao động tại Tổng Công ty Biti’s và

7
Công ty Dona Biti’s với sản lượng hàng năm trên 20 triệu đôi, chủng loại sản phẩm
phong phú, đa dạng về kiểu dáng, mẫu mã như giày thể thao cao cấp, giày nữ thời
trang, giày tây da, giày vải, dép xốp EVA, hài đi trong nhà … Tại Trung Quốc, Biti’s
đã thiết lập 04 văn phòng đại diện với 30 tổng kinh tiêu, hơn 300 điểm bán hàng để
từng bước đưa sản phẩm Biti’s chiếm lĩnh thị trường biên mậu đầy tiềm năng này. Với
thị trường Campuchia đầy tiềm năng, Biti’s có nhà phân phối chính thức Công Ty
Cambo Trading phân phối sản phẩm Biti’s trên toàn lãnh thổ Campuchia. Biti’s đã
xuất khẩu qua 40 nước trên thế giới như Ý, Pháp, Anh, Mỹ, Nga, Nhật, Nam Mỹ,
Mêxicô, Campuchia,… . Ngoài ra, Biti’s cũng được các khách hàng quốc tế có thương
hiệu nổi tiếng như Decathlon, Clarks, Speedo, Skechers, Lotto,… tin tưởng chọn lựa
trở thành đối tác gia công với nhiều đơn hàng giá trị lớn.
Với tâm niệm phải “Sáng tạo vì sứ mệnh tồn tại và phát triển công ty”, hiện nay, công
ty Biti’s đang quan tâm phát triển chiến lược đầu tư dài hạn và bền vững. Công ty tin
rằng các lĩnh vực đầu tư trong tương lai như khách sạn, resort, du lịch, trung tâm
thương mại … với uy tín và chất lượng phục vụ sẽ là tôn chỉ hàng đầu cho mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Biti’s.

PHẦN II: LÝ THUYẾT HÀNH VI CÓ KẾ HOẠCH


1. Biti’s là một thương hiệu nổi tiếng với nhiều dòng sản phẩm phong phú (guốc
gỗ, hài, giày thể thao, giày da thời trang, dép, sandal, giày tây) với mẫu mã, giá
thành đa dạng phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng khách nhau.

Để có được chiến lược Marketing tốt thì cần nghiên cứu rất nhiều vấn đề liên quan
đến hành vi mua hàng của người tiêu dùng. Ở đây, Biti’s hướng mọi đối tượng khách
hàng từ người lao động với mức lương trung bình đến tầng lớp giàu có, từ người già
đến trẻ nhỏ với 2 dòng sản phẩm chủ yếu là Giày và Sandal.
Nếu là nhân viên Marketing của công ty, nhóm sẽ ứng dụng lý thuyết hành vi có kế
hoạch vào việc nghiên cứu mối quan hệ giữa nhu cầu mua sắm của khách hàng đối với
sản phẩm.
Cụ thể:
- Mua do nhu cầu cá nhân: Khi mua, người tiêu dùng thường chú ý nhiều đến
kiểu dáng, màu sắc của sản phẩm. Sản phẩm phải phù hợp với sở thích, tính cách và
thể hiện được phong cách của người mang. Ví dụ:

8
+ Giới trẻ hiện nay nhìn chung đều có tâm lí muốn khẳng định mình, họ bị thu hút
bởi những mẫu mã, kiểu dáng phá cách, mang bản sắc riêng, phù hợp với gu thẩm mĩ,
và trào lưu.
+ Trẻ em lại yêu thích những sản phẩm có hình thù các con vật đáng yêu hay nhân
vật hoạt hình, kiểu dáng đẹp, nhiều màu sắc.
+ Người cao tuổi thì ưa thích những sản phẩm có thiết kế đơn giản, màu sắc trang
nhã.
- Mua cho nhu cầu gia đình: Sản phẩm được chọn thường là các sản phẩm dùng
trong nhà. Giày dép thường được mua cùng loại với thiết kế đơn giản, màu sắc phù
hợp với nội thất, phù hợp với tất cả mọi người và đem lại sự thoải mái.

- Mua do nhu cầu công việc: Sản phẩm được chọn mang tính chuyên môn hóa
cao (như giày leo núi, giày bảo hộ, giày chạy thể thao…) với yêu cầu cao về độ bền,
tính chắc chắn, an toàn tối đa cho người sử dụng.

- Mua do nhu cầu giao tiếp: Đối tượng hướng đến thường là nhân viên văn
phòng. Đây là sản phẩm mang tính đại diện cho không chỉ cá nhân người sử dụng mà
còn cho cả một tập thể. Người tiêu dùng sẵn sàng bỏ giá cao để mua chúng. Và sản
phẩm phải mang lại tính lịch sự trang trọng.

Kết quả của các hoạt động nghiên cứu này giúp cho doanh nghiệp:
- Xác định rõ tâm lí người tiêu dùng để làm ra những sản phẩm đáp ứng đầy đủ
nhu cầu của họ.

- Kịp thời nắm bắt xu hướng, gu thẩm mĩ của khách hàng để thay đổi chiến lược
kinh doanh cho phù hợp.

- Tạo ra những sản phẩm vừa mang tính nhân văn, vừa mang tính nghệ thuật.
Tức là sản phẩm phải đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng và đem lại cảm giác an
toàn, thoải mái cho người sử dụng. Giữ vững slogan “Nâng niu bàn chân Việt”.

2. Quyết định mua hàng của khách hàng có tác động không nhỏ, và mang tính
sống còn đối với hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Theo thời gian, nhu
cầu mua sắm và tâm lí mua sắm của ngừơi tiêu dùng cũng thay đổi không ngừng.

Có rất nhiều yếu tố tác động đến ý định mua hàng của họ:

9
- Chất lượng sản phẩm.

- Mẫu mã sản phẩm.

- Giá cả cạnh tranh.

- Dịch vụ khách hàng.

- Thu nhập cá nhân.

- Chiến lược marketing.

Có thể thấy ở thời kì hoàng kim của mình, Biti’s đã có chiến lược truyền thông,
quảng bá sản phẩm rất hiệu quả, đánh trúng và tâm lí người tiêu dùng Việt lúc bấy giờ
để trở thành thương hiệu nổi tiếng, đứng đầu thị trường về sản phẩm giày dép. Tuy
nhiên, doanh nghiệp lại chú trọng chủ yếu vào chất lượng sản phẩm mà quên đi các
yếu tố khác có ảnh hưởng trực tiếp đến ý định mua hàng như chiến lược quảng bá, thị
hiếu người tiêu dùng và các dịch vụ khách hàng…
Theo thời gian, nhu cầu mua sắm của con người thay đổi. Ngoài chất lượng, họ chú
trọng hơn đến mẫu mã và cách doanh nghiệp đưa sản phẩm đến với người tiêu dùng.
Trong thời buổi hội nhập, với sự phát triển của các thương hiệu giày nổi tiếng của
nước ngoài, khách hàng dần chuyển hướng quan tâm sang các sản phẩm mới lạ.
Có thể thấy, nhu cầu sử dụng sneakers của giới trẻ đang ngày càng tăng cao. Không
chỉ phục vụ cho nhu cầu đi lại, mà sneaker ngày nay còn là biểu tượng cho phong cách
và cái tôi của người trẻ. Nếu chỉ tập trung vào các mẫu giày truyền thống thì Biti’s sẽ
mất dần đi một lượng khách hàng rất lớn.
Theo đó, để đi đầu trong việc đáp ứng các sản phẩm giày dép của mình so với hàng
loạt các đối thủ cạnh tranh khác, doanh nghiệp cần:
- Chú trọng đến đối tượng khách hàng mục tiêu là giới trẻ, với gu thời trang đa
dạng, độc đáo. Đặc biệt là giày thể thao.

- Hợp tác với các thương hiệu nổi tiếng khác trong nhiều lĩnh vực phim ảnh, âm
nhạc, thể thao… để cho ra những mẫu giày độc quyền.

- Đầu tư mạnh vào chiến dịch quảng bá sản phẩm, hợp tác với những nhân vật có
tầm ảnh hưởng đến giới trẻ như các ca sĩ, diễn viên nổi tiếng,… tiếp cận các đối tác
thương mại có độ bao phủ mạnh trên thị trường trong và ngoài nước.

10
Phần III. LÝ THUYẾT NGUỒN LỰC
1. Ba nhóm nguồn lực tại doanh nghiệp Biti's theo quan điểm Barney (1991):
Nguồn lực hữu hình, nguồn lực con người, nguồn lực tổ chức.

* Nguồn lực hữu hình:


- Cấu trúc hạ tầng của doanh nghiệp:
+ Công ty đầu tư dây chuyền, trang thiết bị hiện đại của Đài Loan và Hàn Quốc,
thực hiện quản lý theo tiêu chuẩn ISO.
+ Biti's đã vượt qua những cuộc đánh giá khắt khe về nhà máy sản xuất của các tổ
chức uy tín như ITS, SGS, BV, Pricewaterhouse Coopers,...
+ Công ty luôn đổi mới dây chuyền sản xuất và áp dụng nhiều công nghệ mới vào
sản xuất sản phẩm đi từ các nguyên liệu ban đầu như cao su, vải ... rồi chuyển sang
EVA, tiếp đó là PU và TPR...
- Nguyên vật liệu: Phần lớn các nguyên liệu của Biti's đều nhập khẩu tại Trung
Quốc (Quảng Tây, Quảng Châu...) qua hệ thống các văn phòng đại diện hỗ trợ việc
thu mua hàng hóa trở lên nhanh chóng và chính xác hơn.
- Các sản phẩm chính của Biti's:
+ Dòng sản phẩm dép: gồm dép lào, dép thời trang và babby xốp với quai và đế
được làm từ Mousse nên mềm, dai, nhẹ và thoáng khí phù hợp với khí hậu Việt Nam
cùng như tính hiếu động của trẻ em.
+ Dòng sản phẩm sandals: với quai được làm từ vật liệu phụ cao cấp, kiểu dáng thể
thao. Phần đế được làm từ TPR hoặc cao su nên có độ ma sát cao chống trơn trượt phụ
vụ cho việc đi chơi, đi học của trẻ em vừa đảm bỏa thông thoáng vừa hợp với quy định
của nhà trường.
+ Dòng sản phẩm hài: dùng để đi trong nhà với kiểu dáng ngộ nghĩnh sử dùng chất
liệ vải hoặc nhung làm mũ quai có đặc tính êm, ấm không trơn trượt.
+ Dòng sản phẩm giày thể thao được thiết kế nhẹ, thông thoáng, nhiều kiểu dáng,
với những hoa văn đẹp, ngộ nghĩnh. Được thiết kế nhiều lỗ khí thoáng phù hợp với khí
hậu và sự vận động của trẻ. Đế mềm với độ dày vừa phải giúp trẻ vận động dễ dàng và
an toàn.
- Các chi nhánh, cửa hàng, văn phòng:
+ Ở Việt Nam: Biti's có 07 Trung tâm chi nhánh, 156 Cửa hàng tiếp thị và hơn
1.500 trung gian phân phối bán lẻ.

11
+ Ở Trung Quốc, Biti’s đã thiết lập 04 văn phòng đại diện với 30 tổng kinh tiêu,
hơn 300 điểm bán hàng để từng bước đưa sản phẩm Biti’s chiếm lĩnh thị trường biên
mậu đầy tiềm năng này.
+ Ở Campuchia, Biti’s có nhà phân phối chính thức Công Ty Cambo Trading phân
phối sản phẩm Biti’s trên toàn lãnh thổ Campuchia.
+ Biti’s đã xuất khẩu qua 40 nước trên thế giới như Ý, Pháp, Anh, Mỹ, Nga, Nhật,
Nam Mỹ, Mêxicô, Campuchia,… . Ngoài ra, Biti’s cũng được các khách hàng quốc tế
có thương hiệu nổi tiếng như Decathlon, Clarks, Speedo, Skechers, Lotto,… tin tưởng
chọn lựa trở thành đối tác gia công với nhiều đơn hàng giá trị lớn.
* Nguồn lực con người:
- Biti's có hơn 9000 công nhân lành nghề cùng đội ngũ cán bộ trẻ trung và cần
mẫn được dẫn dắt bởi doanh nhân giàu kinh nghiệm Lai Khiêm và Vưu Khải Thành,
người đã theo suốt và gây dựng nên công ty.
- Công ty đã đưa nhiều chính sách về đào tạo và xem đào tạo như một quyền lợi
thiết thực và chính đáng của mọi thành viên Biti's. Khóa đâu tiên được mở nhằm bồi
dưỡng kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn, nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ quản lý
điều hành, các cán bộ tiềm năng trên khắp chi nhánh của cả nước.
- Khóa " Bồi dưỡng năng lực quản lý và quản trị nhân sự" do chính ông Vưu
Khải Thành giảng dạy. Những kinh nghiệm, kỹ năng trong suốt hơn 20 năm lăn lộn
với thương trường được ông đúc kết lại và truyền dạy. Ngoài ra còn có 11 giảng viên
là những cán bộ quản lý, những nhà DN thành đạt. Trước khóa học, học viên tự đánh
giá năng lực trình độ chính xác, trung thực để có thể kiểm soát mức độ tiến bộ của
mình về từng nội dung được học. Sau 3 tháng sẽ đánh giá lại những kết quả thực tế
trong công việc. Việc kiểm tra, đánh giá này sẽ giúp cho việc hoàn thiện chương trình
đào tạo cho những khóa học sau.
- Công ty có đội ngũ thiết kế hùng hậu lên tới hàng trăm người mỗi tháng, trung
bình công ty đưa ra thị trường từ 5 - 7 mã sản phẩm, mỗi năm cho ra đời 2 - 3 mẫu sản
phẩm mới mọi loại trên cơ sở thăm dò trên diện rộng thị hiếu khách hàng.
* Nguồn lực tổ chức:
- Thị trường trong nước: công ty phát triển thị trường ra toàn quốc với 7 trung
tâm chi nhánh, 156 Cửa hàng tiếp thị và hơn 1.500 tổng đại lý - cửa hàng luôn sẵn
sàng đưa sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng.

12
- Thị trường nước ngoài nói chung: Sản phẩm Biti's tiêu thụ đến hơn 40 quốc gia
và khu vực trên thế giới.
- Thị trường biên mậu(thị trường công ti trực tiếp xúc tiến kinh doanh và có văn
phòng đại diện) gồm Trung Quốc, Campuchia và Lào. Hiện tại, trên 70% sản phẩm
của Biti’s được tiêu thụ thị trường nội địa và 30% xuất khẩu.
- Thực hiện theo tiêu chuẩn ISO và áp dụng hệ thống quản trị ERP, SAP.
- Xây dựng hệ thống cácvăn phòng đại diện và đại lý rộng khắp hỗ trợ đắc lực
cho hoạt động logistics đầu ra của công ty.
- Biti's tiếp tục thực hiện các kế hoạch phủ đầy, phủ dày và phủ xa đến tất cả các
thị trường.
+ Phủ dày là chiến lược về số lượng, tăng điểm bán hàng để nâng cao tính sẵn sàng
phục vụ của hệ thống Biti's với người mua; đồng thời tăng diện tích và cơ hội bán
hàng.
+ Giai đoạn tiếp theo là phủ đầy, đi vào chiều sâu phục vụ khách hàng để nâng cao
chất lượng và hiệu quả bán hàng.
+ Tiếp theo nữa là phủ xa nhằm mở rộng phạm vi bán hàng, từ các thành phố, thị xã
mở rộng ra các thị trấn, huyện lỵ và về đến tận các xã.
- Tổ chức các chương trình khuyến mại, từ thiện, các sự kiện, các cuộc thi để
quảng bá thêm thương hiệu công ty.
- Trên trang chủ bitis.com có tài liệu hướng dẫn sử dụng và bảo quản sản phẩm.
Có hệ thống tổng đài điện thoại và địa chỉ hòm thư chăm sóc khách hàng.
- Slogan “ Biti’s – Nâng niu bàn chân Việt” là sứ mệnh cao cả mà Biti’s đang
hướng đến: Sản phẩm mang tính nhân văn và nghệ thuật – là phải tạo ra những sản
phẩm đẹp, nâng cao giá trị và đẳng cấp cho người sử dụng, hoạt động thiết kế mẫu mã
phải đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng vừa mang tính an toàn nhẹ nhàng, thoải mái
khi sử dụng
- Biti’s tiếp tục xây dựng chuỗi cửa hàng tiếp thị một điểm trên cả nước, chuyên
kinh doanh các sản phẩm giày dép từ người lớn đến trẻ và chỉ mang nhãn hiệu Biti’s
- Biti’s cũng luôn tìm cách làm mới mình bằng các phương thức bán hàng hiện
đại và chuyên nghiệp hơn khi cho triển khai bán hàng trực tuyến thời gian gần đây.

13
2. Sử dụng tiêu chuẩn VRIN để cụ thể hóa 4 tiêu chuẩn của nguồn lực trong doanh
nghiệp bao gồm: Nguồn lực có giá trị, nguồn lực hiếm, nguồn lực không thể bắt
chước hoàn toàn, nguồn lực không thể thay thế. Thông qua hoạt động phân tích
trên hãy xác định yếu tố nào tạo nên lợi thế cạnh tranh và yếu tố nào tạo nên lợi thế
cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp mà anh / chị đang tìm hiểu.

Cụ thể hóa 4 tiêu chuẩn VRIN của nguồn lực trong doanh nghiệp Biti's

* Nguồn lực có giá trị:


- Mạng lưới phân phối toàn cầu: Cho phép Biti's phục vụ được thị trường trên
nhiều quốc gia và đảm bảo sự hiện toàn cầu
- Phạm vi sản phẩm: Giúp Biti's tiếp cận tới và phục vụ được nhu cầu thị trường
lớn với những thị hiếu khác nhau
- Kỹ năng nhân sự: Giúp Biti's quản lý hệ thống doanh nghiệp trải rộng ở nhiều
quốc gia trên thế giới một cách hiệu quả
- Hình ảnh thương hiệu: Đem lại giá trị quan trọng đối với sự hiện diện của
doanh nghiệp trên thị trường.
- Nghiên cứu và phát triển: Giúp cho doanh nghiệp Biti's liên tục đổi mới và đáp
ứng đối với những thay đổi trên thị trường
- * Nguồn lực khan hiếm:
- Kỹ năng nhân sự: Có kỹ năng quản lý nguồn lực cao hơn các doanh nghiệp giày
da khác trong nước
- Hình ảnh thương hiệu: Là doanh nghiệp đầu tiên ở Việt Nam trong lĩnh vực
này. Do đó hình ảnh thương hiệu của Biti's rất mạnh và đã in sâu trong tiềm thức của
khách hàng
- Nghiên cứu và phát triển: Có dòng sản phẩm đa dạng và phong phú, bên cạnh
việc luôn nâng cao đến chất lượng sản phẩm, Biti's vẫn luôn nghiên cứu thêm về các
hình thức, mẫu mã của các sản phẩm
- Công nghệ: Đi đầu về công nghệ sản xuất giày dép trong nước bằng dây
chuyền, trang thiết bị hiện đại của Đài Loan, Hàn Quốc, thực hiện quản lý theo tiêu
chuẩn ISO và đã vượt qua những cuộc đánh giá khắt khe về nhà máy sản xuất của các
tổ chức uy tín quốc tế.
- Nguyên vật liệu: Nguyên liệu phần lớn là đều nhập khẩu tại Trung Quốc như

14
EVA, PU... thông qua các hệ thống văn phòng đại diện ở Trung Quốc của doanh
nghiệp Biti's
- * Nguồn lực không thể bắt chước hoàn toàn:
- Chất lượng sản phẩm: Có độ bền cao, chất liệu tốt, một số sản phẩm áp dụng
công nghệ thông minh vào sản phẩm
- Giá cả: Áp dụng chính sách " Một giá" ngay từ khi mới thành lập doanh nghiệp
( Thống nhất mức giá chung giữa các địa điểm bán, dù ở thành thị hay nông thôn)
- Quản lý nhân sự: Áp dụng hệ thống quản trị ERP, SAP để quản lý đến lập dự
án sản xuất, marketing, xây dựng thương hiệu....
* Nguồn lực không thể thay thế:
- Thương hiệu: Đây là doanh nghiệp đầu tiên của Việt Nam về lĩnh vực giày dép,
hình ảnh thương hiệu đã có mặt ở Việt Nam gần 40 năm
- Chất lượng: Doanh nghiệp luôn chú trọng đến chất lượng của sản phẩm, độ bền,
độ êm, độ đàn hồi...
- Sự trung thành của khách hàng: Với tuổi đời lâu năm của Biti's thì khó có
thương hiệu nào có được sự yêu thích, trung thành của khách hàng đối với các sản
phẩm cũng như thương hiệu của Biti's
==> Lợi thế cạnh tranh của Biti's thông qua các nguồn lực có giá trị, nguồn lực
hiếm: Mạng lưới phân phối toàn cầu, phạm vi sản phẩm, nghiên cứu phát triển thị
trường, nguyên vật liệu, công nghệ
==> Lợi thế cạnh tranh bền vững của Biti's thông qua nguồn không thể bắt chước
được và nguồn lực không thể thay thế như Chất lượng sản phẩm, quản lý nguồn lực
nhân sự, hình ảnh thương hiệu và sự trung thành của khách hàng

PHẦN IV. LÝ THUYẾT ĐẠI DIỆN


1. Em hãy tìm hiểu cấu trúc hoạt động của doanh nghiệp em lựa chọn để phân tích
đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ đại diện và những mâu thuẫn
trong mối quan hệ đại diện

a. Cấu trúc hoạt dộng:

Trong suốt 36 năm hoạt động với tôn chỉ “Nâng niu bàn chân Việt”, Biti’s không
chỉ tập trung vào phát triển sản phẩm, cải thiện mẫu mã, nâng cao chất lượng giày dép
mà còn hướng đến những giá trị cao hơn cho người Việt.

15
Biti’s đã áp dụng công thức truyền thông AIDA cho chiến lược của mình một cách
rất bài bản và có thể nói là khá hấp dẫn.

- Awareness – gây sự chú ý từ khách hàng mục tiêu

 Interest – Gây thích thú đối với thương hiệu, sản phẩm

 Desire – Kích thích, mong muốn, nhu cầu của khách hàng

Đây là lúc Biti’s sử dụng hàng loạt các bài PR cho chiến lược kích thích nhu cầu,
mong muốn sử dụng sản phẩm của khách hàng.

Đầu tiên là các bài PR ngầm, đánh vào lòng yêu nước: Xuất khẩu da giày top đầu
thế giới, nhưng người Việt đang ngày càng ít đi giày Việt. Sắp tới đây hệ thống Metro
Cash & Carry và Big C đã hoàn toàn thuộc về các tập đoàn bán lẻ Thái Lan thì viễn
cảnh người Việt đi giày Thái là hoàn toàn không thể tránh khỏi.

Tiếp đó là loạt bài PR trực diện nhắm trực tiếp vào sản phẩm, đăng tải trên những
site báo lan truyền xu hướng làm đẹp của giới trẻ điển hình như Kênh 14.

- Action – Kích thích khách hàng phát sinh hành động đối với sản phẩm

.Các sản phẩm Biti’s trong tương lai cần định vị theo cả 3 yếu tố:

 Chất lượng tốt

 Hình thức, mẫu mã đẹp, phong phú về kiểu dáng, hợp thời trang.

 Có dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt.

Dịch vụ chăm sóc khách hàng trong tương lai của Biti’s hướng tới là : tư vấn
lựa chọn sản phẩm phù hợp, thu thập, lắng nghe ý kiến phản hồi từ khách hàng, đổi lại
sản phẩm nếu không hài lòng hoặc bị lỗi.

Điểm mạnh của doanh nghiệp:

 Chất lượng sản phẩm tốt, được công chúng tin tưởng.

 Hệ thống phân phối rộng rãi (2 chi nhánh, 2 trung tâm thương mại, 2 trung

tâm kinh doanh, 33 cửa hàng tiếp thị và hơn 2.300 đại lý)

 Có một lượng khách hàng trung thành.

 Thương hiệu nổi tiếng lâu đời, có vị trí trong tâm trí khách hàng.

 Có được thông điệp định vị giàu ý nghĩa, được khách hàng ghi nhớ.

16
 Nhà xưởng, máy móc thiết bị hiện đại, đảm bảo số lượng.

 Nhân công tay nghề cao, nguồn cung ứng tốt.


b. Các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ đại diện và những mâu thuẫn trong
mối quan hệ đại diện.
* Chủ sở hữu Biti’s:
Biti’s lâu nay và bây giờ vẫn là thương hiệu thuộc sở hữu của gia đình họ Vưu. 87%
vốn của Biti's thuộc sở hữu của gia đình ông Vưu Khải Thành. Bitis có 11 cổ đông góp
vốn

Ông Vưu Khải Thành là người nắm giữ lớn nhất tại Biti's với hơn 162,3 tỷ đồng.
Đứng thứ 2 trong danh sách cổ đông lớn là bà Lai Khiêm, vợ ông Vưu Khải Thành với
vốn góp 140,9 tỷ đồng. 3 người con của ông Vưu Khải Thành và bà Lai Khiêm là Vưu
Lệ Quyên, Vưu Lệ Minh và Vưu Tuấn Kiệt sở hữu tổng cộng 76,5 tỷ đồng. Như vậy,
gia đình ông Vưu Khải Thành nắm gần 380 tỷ tại Biti's, tỷ lệ sở hữu gần 87%.

* Người đại diện của Biti’s:

Hiện nay CEO, người đại diện của Biti’s là bà VƯU LỆ QUYÊN (trước đây là ông
Vưu Khải Thành)

17
Vấn đề đại diện bắt nguồn từ sự tồn tại các mâu thuẫn lợi ích trong nội bộ công ty.
Thông thường những mâu thuẫn trong mối quan hệ đại diện thường xoay quanh hai
vấn đề: Mâu thuẫn người chủ - người đại diện và sự tư lợi cá nhân hay rủi ro đạo đức.
+ Mâu thuẫn người chủ - người đại diện:
 Mâu thuẫn về lợi nhuận giữ lại: các cổ đông (chủ sở hữu) thường muốn chia cổ
tức tiền mặt nhiều hơn lợi nhuận giữ lại trong khi người đại diện luôn muốn giữ lại lợi
nhuận nhiều hơn để phát triển công ty

 Mâu thuẫn về dòng tiền: chủ sở hữu quan tâm tới tất cả các dòng tiền tương lai
ở mọi thời điểm, còn ngừi đại diện quan tâm nhiều hơn tói dòng tiền công ty trong thời
gian họ quản lý.

 Mâu thuẫn về phân bổ rủi ro

+ Sự tư lợi cá nhân hay rủi ro đạo đức:

 Khi thị trường lao động và thị trường vốn là không hoàn hảo, người đại diện sẽ
tìm cách tối đa lợi ích cá nhân của họ và chuyển chi phí về phía người chủ.

 Nhà điều hành có thể tiêu dùng nguồn lực của doanh nghiệp vào những khoản
chi tăng cường cho lợi ích cá nhân cũng như việc né tránh rủi ro.

 Mâu thuẫn đại diện sẽ xảy ra khi người điều hành không sở hữu toàn bộ cổ
phần của doanh nghiệp. Mâu thuẫn này càng lớn trong các doanh nghiệp thuộc khu
vực công.

=>Nguyên nhân mâu thuẫn nếu tồn tại cũng chỉ vì do có sự tách biệt giữa quyền sở
hữu và quyền quản lý, điều hành hoặc là có sự bất đối xứng thông tin giữa người uỷ
quyền và người đại diện. Nếu có cách giải quyết ổn thỏa, thỏa mãn hai bên thì năng
suất hiệu quả công việc sẽ được đẩy lên đỉnh điểm của thành công.
2. Trong những trường hợp nào mà người ủy quyền và người đại diện có thể có
những mâu thuẫn và mô tả những cơ chế quản lý nhằm hạn chế hành vi phục vụ
lợi ích cá nhân của người đại diện.

- Những trường hợp mà người ủy quyền và người đại diện có thể có những mâu
thuẫn
 Mâu thuẫn về lợi nhuận giữ lại:

18
 Mâu thuẫn về dòng tiền:

 Mâu thuẫn về phân bổ rủi ro:

a. Trước khi tìm hiểu về những trường hợp nào mà người ủy quyền và người đại
diện có thể có những mâu thuẫn và mô tả những cơ chế quản lý nhằm hạn chế
hành vi phục vụ lợi ích cá nhân của người đại diện, ta đi vào tìm hiểu NGƯỜI ĐẠI
DIỆN VÀ NGƯỜI ỦY QUYỀN CÔNG TY:
- Người đại diện theo pháp luật của Công ty
1. Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty
2. Các nội dung quy định về người đại diện theo pháp luật và trách nhiệm của người
đại diện theo pháp luật thực hiện theo điều 13,14 Luật Doanh Nghiệp.
- Người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức
1. Người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức phải là cá nhân được ủy
quyền bằng văn bản nhân danh cổ đông đó thức hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy
định của Luật doanh nghiệp.
2. Cổ đông là tổ chức sở hữu từ 10% đến dưới 30% cổ phần phổ thông có quyền ủy
quyền tối đa 04 người đại diện theo ủy quyền; từ 30% đến dưới 40% được ủy quyền
tối đa 06 người đại diện; từ 40% đến dưới 50% được ủy quyền tối đa 08 người đại
diện; từ 50% đến dưới 60% được ủy quyền tối đa 10 người đại diện; từ 60% trở lên
được ủy quyền tối đa 12 người đại diện.
3. Việc chỉ định người đại diện theo ủy quyền phải bằng văn bản, phải thông báo
cho công ty và chỉ có hiệu lực đối với công ty kể từ ngày công ty nhận được thông
báo.
4. Trách nhiệm của người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức theo quy
định tại điều 16 Luật doanh nghiệp.
b. Những trường hợp nào mà người ủy quyền và người đại diện có thể có những
mâu thuẫn:
- Mâu thuẫn về lợi nhuận giữ lại
Trong Công ty vấn đề phân bổ lợi nhuận luôn giành được sự quan tâm đặc biệt của
các cổ đông và họ luôn tranh luận về vấn đề phân bổ lợi nhuận trong các cuộc họp cổ
đông. Các cổ đông muốn chia cổ tức tiền mặt nhiều hơn lợi nhuận giữ lại. Trong khi
người đại diện luôn muốn giữ lại lợi nhuận nhiều hơn để phát triển quy mô của công
ty.

19
- Mâu thuẫn về dòng tiền
Cổ đông quan tâm tới tất cả các dòng tiền tương lai ở tất cả các thời điểm. Tuy
nhiên, người đại diện chỉ quan tâm tới tới dòng tiền của công ty trong thời gian hợp
đồng làm việc của họ. Tâm lý này dẫn tới hiện tượng người đại diện chỉ quan tâm tới
những dự án thu được lợi nhuận cao trong ngắn hạn, chi phí do dự án dài hạn gánh
chịu. Điều này khiến lợi nhuận của công ty giảm, trong khi người đại diện muốn được
hưởng lương cao và các lợi ích khác. Chế độ đãi ngộ cho những người đại diện kém
hấp dẫn, chưa tương xứng với công sức mà họ bỏ ra.
- Mâu thuẫn về phân bố rủi ro
Người ủy quyền muốn chuyển giao hết càng nhiều rủi ro cho người đại diện càng
tốt trong khi vẫn muốn tối thiểu hóa chi phí quản lý. Người được ủy quyền muốn đảm
niệm tối thiểu các rủi ro trong khi vẫn muốn được nhận thêm nhiều lợi ích từ công ty.
Những cơ chế quản lý nhằm hạn chế hành vi phục vụ lợi ích cá nhân của người đại
diện:
Cổ đông là người chủ sở hữu Công ty có các quyền và nghĩa vụ tương ứng theo số
cổ phần và loại cổ phần mà họ sở hữu. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các
nghĩa vụ tài sản khác của Công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
Nhận cổ tức với mức theo quy định của đại hội đồng cổ đông
Tuân thủ theo quy định của pháp luật, điều lệ của doanh nghiệp; các quy định của
chủ sở hữu phần vốn Nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Thường xuyên theo dõi, thu thập thông tin về tình hình hoạt động và kết quả sản
xuất kinh doanh; giám sát tình hình tài chính; gửi các báo cáo định kỳ, báo cáo bất
thường và đột xuất theo yêu cầu của chủ sở hữu phần vốn nhà nước, cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền theo quy định
Mức cổ tức thanh toán hằng năm cho mỗi loại cổ phần phù hợp với Luật Doanh
nghiệp và các quyền gắn với loại cổ phần đó. Mức cổ tức này không cao hơn mức mà
Hội đồng quản trị đề nghị sau khi tham khảo ý kiến các cổ đông tại Đại hội đồng cổ
đông.

20
Phần V. CÁC LÝ THUYẾT KHÁC
1. Các sản phẩm của doanh nghiệp đã được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ vào năm
nào? Vì sao doanh nghiệp lại xin giấy cấp bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho các sản
phẩm đó?

Được thành lập vào năm 1982, Biti’s với tiền thân là hai tổ hợp sản xuất Bình Tiên
và Vạn Thành khi đó chỉ có 20 công nhân chuyên sản xuất các loại dép cao su đơn
giản. Năm 1986, hai tổ hợp trên sáp nhập lại thành Hợp tác xã cao su Bình Tiên, nơi
chuyên sản xuất giày dép chất lượng cao, tiêu thụ trong nước và xuất khẩu sang thị
trường Đông Âu và Tây Âu.
Vào cuối những năm 1980, do tình hình chính trị ở Đông Âu có nhiều biến động, thị
phần xuất khẩu của Biti’s bị giảm sút nghiêm trọng và sản phẩm Biti’s cũng chịu sự
cạnh tranh khốc liệt từ hàng Thái Lan, Trung Quốc ở thị trường trong nước. Sau khi
tìm hiểu về công nghệ EVA của Đài Loan để làm nguyên liệu cho sản phẩm dép xốp,
Biti’s đã quyết định mua dây chuyền sản xuất mang về Việt Nam. Kể từ đó, bên cạnh
việc lựa chọn thị trường xuất khẩu chính cho giai đoạn này là Trung Quốc, Biti’s đã
tiến hành chiến lược thâm nhập thị trường trong nước với việc đăng ký và bảo hộ
thương hiệu. Để người tiêu dùng yên tâm không phải lo trả giá, hay mua hớ, mua
nhầm, Biti’s còn áp dụng chính sách “một giá” và đã tạo được các hiệu ứng tốt.
* Doanh nghiệp xin cấp giấy bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm đó
vì:
Quyền sở hữu trí tuệ là kết quả của quá trình sáng tạo, đầu tư trí tuệ, công sứ, tiền
bạc của cá nhân, tổ chức. Hoạt động sáng tạo trí tuệ mong muốn đạt được những lợi
ích nhất định. Bằng việc bảo hộ tài sản trí tuệ sẽ khuyến khíc và hỗ trợ phát triển sản
phẩm, ngành nghề kinh doanh. Quản lý tốt vấn đề sở hữu trí tuệ là vấn đề ảnh hưởng
trực tiếp, quan trọng quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cá nhân.
Nếu không có sự bảo hộ quyền sáng chế, công ty như nêu trên sẽ đối mặt với
những thiệt hại về mặt kinh tế do hành vi “chiếm đoạt” của các đối thủ cạnh tranh.
Nếu không có sự bảo hộ nhãn hiệu, công ty không thể xây dựng được “uy tín thương
hiệu” mà hy vọng là có thể tồn tại vượt ra khỏi thời gian bảo hộ sáng chế…
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nhằm tạo dựng môi trường cạnh tranh lành mạnh.
Thật bất công nếu một người bỏ vốn đầu tư, nghiên cứu tạo ra các sản phẩm mới
cũng như đầu tư cho quảng cáo, khuyến mại để người tiêu dùng các sản phẩm mới

21
cũng như đầu tư cho quảng cáo, khuyến mại để tiêu dùng biết và mua sản phẩm trong
khi một người khác không phải tốn kém vẫn bán được hàng do nhái sản phẩm của
người khác. Đây chính là chức năng tạo dựng và bảo đảm môi trường cạnh tranh lành
mạnh của cơ chế bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nói chung cũng như bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp nói riêng. Bằng cơ chế bảo hộ độc quyền, pháp luật sở hữu trí tuệ chống
mọi hành vi sử dụng các dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu đang được bảo hộ
cũng như những hành vi bộc lô, sử dụng trái phép thông tin bí mật được bảo hộ.. từ đó
tạo dựng và bảo vệ được môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa cá doanh nghiệp.
2. Lựa chọn 1 trong 2 bộ phận Marketing, Kinh doanh và liệt kê các chi phí giao
dịch ở bộ phận đó theo 3 nhóm trong lý thuyết chi phí giao dịch. Nêu giải pháp cắt
giảm các chi phí đó nếu anh/chị là quản lý bộ phận đó.

* Chiến lược MKT:


- Quảng cáo: quảng cáo qua các MV ca nhạc Lạc trôi, Đi để trở về…qua các
phương tiện truyền thông như TV , internet…
Ngoài ra Biti’s đang có trang web: bitis.com.vn bao gồm sản phẩm, thông tin,
quảng cáo với màu sắc chủ đạo là màu trắng và đen, đơn giản nhưng thế hiện sự mạnh
mẽ, khỏe khoắn đúng với múc đích của sản phẩm.
- PR (quan hệ công chúng): Biti’s đã tham gia vào hoạt động tài trợ trong nhiều lĩnh
vực khác nhau từ thể thao, văn hóa nghệ thuật, các hoạt động xã hội, … Dù là tài trợ từ
thiện hay thương mại thì cũng không nằm ngoài mục đích để cho người tiêu dùng biết
đến sản phẩm và thương hiệu của mình. Một trong những ví dụ điển hình, Biti’s đã có
các suất tài trợ học bổng diễn ra liên tục hằng năm bắt đầu từ 2007 đến nay, dành riêng
cho con em CB-CNV là sợi chỉ đỏ xuyên suốt gắn kết nhiều thế hệ trong công ty, và
với tấm lòng vì sự nghiệp chăm lo giáo dục của xã hội, đóng góp cho phong trào
khuyến học do Hội Khuyến học Việt Nam tổ chức, Biti's đã ủng hộ 1 tỷ đồng giúp
tặng thưởng cho học sinh giỏi Cần Thơ, TPHCM, Đà Nẵng, Hà Nội trong năm 2006,
Biti's được nhận bằng khen của Hội Khuyến học Việt Nam vào tháng 8/2006… Bên
cạnh đó, san sẻ những khó khăn cho đồng bào trước thực trạng nước ô nhiễm ảnh
hưởng ngày càng trầm trọng đến cuộc sống, tháng 05/2016 Biti's khởi động hành trình
"Bước cùng cộng đồng" với dự án "Cung cấp nước sạch cho đồng bào vùng cao".
Trong năm 2016 Biti's đã hỗ trợ lắp đặt hệ thống lọc nước sạch phục vụ cho đồng bào
vùng cao.

22
- Khuyến mại: Biti’s rất chú trọng đến khách hàng, thu hút và giữ chân khách hàng
bằng các chương trình khuyến mại đặc sắc. Vd như giảm giá vào các khung giờ vàng,
ưu đãi cho khách hàng thân thiết, mã giảm giá vào các dịp đặc biệt…
* Một số phương pháp cắt giảm chi phí giao dịch :
- Tập trung vào giá trị: Nếu bạn sử dụng hoạt động marketing để khẳng định lại với
khách hàng về giá trị của mình bằng việc tập trung vào chất lượng sản phẩm dịch vụ
và các hoạt động chăm sóc khách hàng thật tốt thì đảm bảo rằng họ sẽ không bỏ bạn để
đến với đối thủ cạnh tranh, đơn giản có thể họ nghĩ rằng đây là một trong những cách
tiết kiệm chi phí.
- Sử dụng giải pháp marketing tiết kiệm nhưng hiệu quả : Sử dụng các công cụ
Internet Marketing kết hợp với các hoạt động marketing khác phù hợp với lĩnh vực
kinh doanh của bạn là một trong những giải pháp marketing tiết kiệm nhưng hiệu quả
mà có thể đo lường và đánh giá, điều chỉnh ngay trong từng giai đoạn.
⁃ Điều chỉnh phương thức giá cả : Bạn không nhất thiết phải cắt giảm danh sách giá
cả nhưng thay vào đó bạn cần phải mang lại cho khách hàng những chiến dịch khuyến
mại nhất định trong thời điểm phù hợp để thu hút được khách hàng. Và hiện nay, hầu
như mức ưu đãi từ 25% giá sản phẩm, dịch vụ mới thu hút được khách hàng.

23
24
25

You might also like