Professional Documents
Culture Documents
CẤU TRÚC VÀ CHỨC NĂNG MÀNG SINH CHẤT
CẤU TRÚC VÀ CHỨC NĂNG MÀNG SINH CHẤT
12 VÀ CHUYÊ N SINH
CHUYÊN ĐỀ
Hình 5. Sơ đồ hai phân tử protein xuyên màng Band3 ( theo Bruce Alberts )
1. Khoảng trống ngoại bào 2. Tế bào chất 3. Lớp photpholipid kép
+Protein ngoại vi hoàn toàn không gắn kết vào lớp kép lipit; chúng là những phần phụ, gắn
sâu lỏng lẻo với bề mặt màng, thường là với phần nhô ra phía dung dịch nước của các
protein xuyên màng.
-Ở phía tế bào chất của màng tế bào, một số protein màng được cố định bằng cách gắn với
bộ khung tế bào. Ở phía ngoài tế bào, những protein màng nhất định gắn với các sợi của
chất nền ngoại bào. Những mối liên kết đó kết hợp lại tạo cho tế bào động vật một bộ khung
vững hơn so với chỉ riêng màng tế bào.
-Protein trong màng có nhiều chức năng:
6 (d)
+ Mối nối giữa các tế bào:
Protein màng của các tế bào liên kết có thể móc
vào nhau nhờ các mối nối khác nhau, như mối nối
kín hoặc hở.
6(e)
+Gắn kết với bộ khung tế bào và chất nền ngoại
bào (ECM):
Các vi sợi hoặc các yếu tố khác của bộ khung
tế bào có thể liên kết không cộng hoá trị với
các protein màng, một chức năng giúp duy trì
hình dạng tế bào và giữ ổn định vị trí của
Vùng protein
không phân cực
Hình 7. Vùng không phân cực neo giữ protein vào màng
+Mở rộng protein qua tầng kép
Tế bào chứa nhiều protein xuyên qua màng khác nhau (transmembrane proteins) và
chúng khác nhau ở cách xuyên qua tầng kép, phụ thuộc vào chức năng của chúng.
Cái neo (anchor):
Spectrin
Actin
Protein Chất mang Dẫn truyền phân Phân tử "hộ tống" đi qua Kênh
xuyên qua tử qua màng màng trong một loạt các glicophorin cho dẫn
màng ngược gradient biến đổi cấu dạng truyền đường
Kênh Dẫn truyền bị Tạo ống hoạt động như Kênh natri và kali
động phân tử qua con đường qua màng trong tế bào thần
màng kinh
Mạng Spectrins Xác định hình Tạo bộ khung nâng đỡ Tế bào hồng cầu
lưới dạng của tế bào bên dưới màng, neo giữ
protein cho cả màng và khung tế
bên trong bào
Clathrins Neo giữ protein Protein bọc lót hốc có Định vị thụ quan
nhất định vào vị lớp phủ và thúc đẩy sự lipoprotein mật độ
trí riêng, đặc biệt liên kết với phân tử đặc thấp bên trong hốc
trên màng tế bào hiệu có lớp phủ
bên ngoài trong
Gen đánh Glicoprotein thựcnhận
"Tự" ẩm bào
biết Tạo một dạng chuỗi Protein của phức hệ
dấu bề protein/ hidratcacbon đặc tương hợp mô chủ
mặt tế trưng của cá thể yếu được nhận biết
bào nhờ hệ miễn dịch
Glicolipit Nhận biết mô Tạo một dạng chuỗi lipit/ Gen đánh dấu
hidratcacbon đặc trưng nhóm máu A, B, 0
của mô
2.4. Tổng hợp các chất và xác định phía trong ngoài của màng
Màng có mặt trong và mặt ngoài khác biệt nhau. Hai lớp lipit có thể khác nhau về thành
phần lipit đặc hiệu, và mỗi protein có sự định hướng trong màng. Khi các túi tải kết hợp với
màng tế bào, lớp ngoài của túi kết nối liên tục với lớp phía tế bào chất (lớp phía trong) của
màng tế bào. Vì vậy các phân tử khởi nguồn ở mặt trong của ER sẽ kết thúc ở mặt ngoài của
màng tế bào.
Quá trình:
+Tổng hợp các protein màng và lipit ở lưới nội chất. Các carbohydrate (màu xanh) được
bổ sung cho protein (màu nâu) tạo thành các glycoprotein. Tỉ lệ carbohydrate có thể được
CẤ U TRÚ C VÀ CHỨ C NĂ NG MÀ NG SINH CHẤ T Page 13
LUYỆ N HSG 10.11.12 VÀ CHUYÊ N SINH
sửa đổi.
+ Bên trong bộ máy Golgi, các glycoprotein tiếp tục được sửa đổi carbohydrate, và lipit
lấy thêm carbohydrate để trở thành glycolipit.
+ Các protein xuyên màng (hình quả tạ màu tím), các glycolipit màng và các protein tiết
(hình cầu màu tím) được vận chuyển trong các túi tải đến màng tế bào.
+ Ở đó, các túi kết nối với màng, giải phóng các protein tiết từ tế bào. Sự kết nối các túi
định vị carbohydrate của glycoprotein màng và glycolipit ở phía ngoài của màng tế bào.
Như vậy, sự sắp xếp bất đối xứng của protein, lipit và carbohydrate liên kết với chúng trong
màng tế bào được xác định khi màng đang được bộ máy Golgi xây dựng.
Hình 10. Sự tổng hợp các thành phần của màng và định vị chúng trên màng được tạo ra
Mô hình "khảm động" còn thể hiện tính "động" của màng, tức là tính mềm dẻo và linh hoạt
của màng, đáp ứng chức năng đa dạng của màng.
2.5. Tính linh hoạt của màng sinh chất
Màng sinh chất không phải là màng cứng, tuy nó có tính ổn định, làm hàng rào ngăn
cách tế bào với môi trường, nhưng nó có đặc tính linh hoạt và là một hệ thống hầu như
"lỏng’. Đặc tính này do tính chất của lớp kép lipit, các protein và các glicolipit cũng như
glicoprotein có trong màng quy định nên.
2.5.1.Tính linh hoạt của lớp kép lipit
- Thể hiện ở trạng thái lỏng hoặc nhớt của lớp do sự phân bố các photpholipit chưa no và no.
+ Khi các pholpholipit ở trạng thái no (trong axit béo có nối đơn: - CH2- CH2-), màng trở
+Kết quả:
+Kết luận: Sự trộn lẫn protein màng của chuột và người cho thấy rằng, ít nhất thì một số
protein màng cũng chuyển động ngang sang phía bên trong mặt phẳng của màng tế bào.
-Protein lớn hơn lipit rất nhiều và chuyển động chậm hơn nhiều, nhưng một số protein
màng cũng chuyển động, như thí nghiệm kinh điển của David Frye và Michael Ediđin
đã cho thấy. Một số protein màng dường như chuyển động theo cách được định hướng
sẵn, dọc theo các sợi của bộ khung tế bào nhờ các protein động cơ kết nối với vùng tế
bào chất của các protein màng. Tuy nhiên, nhiều protein màng khác gần như không
chuyển động do gắn với bộ khung tế bào.
-Nhiều nghiên cứu chứng minh rằng protein là những phân tử rất linh hoạt và do đó tạo nên
tính linh hoạt cùa màng. Các phân tử protein có khả năng chuyển động quay và chuyển
dịch vị trí trong màng. Bình thường các phân tử protein phân bố ít nhiều đồng đều, nhưng
trong điều kiện khi có sự thay đổi nào đó của môi trường, ví dụ : sự hạ thấp độ pH, sự kích
thích của các kháng thể thì các phân tử protein di chuyển tạo nên những tập hợp. Phân tử
- Thu nhận thông tin có nguồn gốc ngoại bào và chuyển vào môi trường nội bào.
- Ngoài ra, màng sinh chất của tế bào vi khuẩn còn có chức năng hố hấp, vì trong màng
có chứa các enzym hô hấp và tham gia vào sự phân bào của vi khuẩn nhờ cấu trúc mesoxom
(là phần màng sinh chất gấp nếp lõm vào tế bào chất).
Ở đây, chúng ta chỉ tìm hiểu 3 chức năng chính sau:
3.1. Màng sinh chất ngăn cách tế bào với môi trường
-Tất cả các tế bào dù là ở cơ thể đơn bào hay ở cơ thể đa bào đều được ngăn cách với môi
trường xung quanh bởi màng sinh chất, do đó tạo cho tế bào là một hệ thống riêng biệt và
qua màng, tế bào trao đổi một cách có chọn lọc các chất cần thiết cho sự sinh trưởng, phát
triển của tế bào và cơ thể.
+Trong cơ thể đa bào, các tế bào được ngăn cách nhau bởi lớp dịch mô - là môi trường
ngoại bào, và các tế bào liên hệ với nhau thông qua màng sinh chất và lớp dịch mô. Các cấu
trúc phân hoá để tăng cường mối liên hệ giữa các tế bào là cấu trúc phân hoá của màng sinh
chất (như desmoxom, desmoplasma).
Hình 15. Protein kênh (màu tím) có kênh để các phân tử nước và chất tan đặc biệt có thể đi qua.
3.2.1.2. Sư khuếch tán nhanh có chọn lọc (facilitated diffusion)
Chất mang là nhóm protein khác của màng có chức năng dẫn truyền ion cũng như chất tan
khác như đường và axit amin qua màng.
-Giống như kênh, chất mang là đặc hiệu cho một loại chất tan nhất định và có thể dẫn
truyền vật chất theo một trong hai hướng qua màng.
-Không giống kênh, chất mang thúc đẩy sự vận động chất tan qua màng nhờ liên kết vật lý
với chất tan trên một phía của màng và phóng thích chúng trên phía khác. Hơn nữa, chiều
hướng của vận động thuần chất tan chỉ phụ thuộc vào gradient nồng độ qua màng.
+ Nếu nồng độ lớn hơn trong tế bào chất, chất tan có thể liên kết với chất mang trên phía tế
bào chất của màng và phóng thích trên phía ngoại bào và sự vận động thuần từ phía trong ra
phía ngoài.
+Nếu nồng độ lớn hơn trong dung dịch ngoại bào, vận động thuần sẽ từ phía ngoài vào phía
Hình 16. Protein mang có hai hình dạng thay đổi nhau, nó vận chuyền chất tan qua màng khi
thay đổi hình dạng
-Ví dụ khuếch tán nhanh có chọn lọc trong tế bào hồng cầu
Khuếch tán nhanh nhờ protein chất mang có thể xảy ra trong màng của tế bào hồng cầu
động vật có xương sống (RBCs). Ví dụ: một protein chất mang RBC dẫn truyền một phân tử
khác theo một hướng: Cl trong một hướng còn ion bicacbonat theo hướng ngược lại. Đây là
chất mang quan trọng trong việc dẫn truyền C02 trong máu.
Một chất mang khuếch tán nhanh quan trọng thứ hai trong RBC là chất dẫn truyền
glucozơ (glucose transporter). Tế bào hồng cầu giữ nồng độ glucozơ bên trong thấp thông
qua một phương thức hoá học: chúng trực tiếp bổ sung một nhóm photphat cho bất kỳ phân
tử glucozơ đi vào, biến đổi nó thành glucozơ photphat tích điện cao nên không thể quay trở
lại qua màng. Nhờ đó duy trì một gradient nồng độ cao cho glucozơ, thích hợp cho sự thâm
nhập nó vào tế bào. Chất dẫn truyền glucozơ có chức năng mang glucozơ vào tế bào thì
không hình thành một kênh trong màng cho glucozơ đi qua. Thay vào đó, protein xuyên qua
màng liên kết glucozơ và hoạt hoá dạng hình của glucozơ, kéo glucozơ qua tầng kép rồi giải
phóng nó ở phía trong của màng sinh chất. Mỗi lần màng tế bào hồng cầu giải phóng
glucozơ, chất dẫn truyền glucozơ biến đổi thành dạng ban đầu và sẵn sàng liên kết phân tử
glucozơ tiếp theo và tiếp cận phía ngoài tế bào.
CẤ U TRÚ C VÀ CHỨ C NĂ NG MÀ NG SINH CHẤ T Page 21
LUYỆ N HSG 10.11.12 VÀ CHUYÊ N SINH
3.2.1.2.Sự thẩm thấu
-Thí nghiệm:
Hai dung dịch với nồng độ chất tan khác nhau tương tác bằng cách tưởng tượng một
ống thuỷ tinh hình chữ U với màng có tính thấm chọn lọc tách hai dung dịch đường. Các
lỗ trên màng tổng hợp này quá nhỏ để các phân tử đường đi qua nhưng đủ lớn để cho
nước đi qua.
Bước 2: Trong cấu dạng mới, protein liên kết với một phân tử ATP và tách nó thành
adenozin diphotphat và photphat (ADP + Pi). ADP được giải phóng, nhưng nhóm photphat
vẫn liên kết với protein. Lúc này protein được photphoril hoá.
Bước 3: Sự photphoril hoá của protein dẫn đến một biến đổi cấu dạng thứ hai trong
protein. Sự biến đổi này vận chuyển 3 Na+ qua màng và lúc này protein đối diện với phần
ngoại bào. Trong cấu dạng mới này, protein có ái lực thấp đối với Na + và 3 Na+ liên kết phân
ly khỏi protein và khuếch tán vào dịch ngoại bào.
Bước 4: Cấu dạng mới có ái lực cao với K+ và hai trong số K+ có mặt liên kết vào phía
ngoại bào của protein ngay khi protein giải phóng Na+.
Bước 5: Sự liên kết của K+ dẫn đến biến đổi cấu dạng khác trong protein, đồng thời
gây ra sự phân li của nhóm photphat liên kết.
Bước 6: Giải phóng nhóm photphat, protein biến đổi trở lại thành cấu dạng ban đầu,
giải phóng 2 K+ cho tế bào chất. Cấu dạng này có ái lực thấp đối với K khiến cho 2 K+ liên
kết phân ly khỏi protein và khuếch tán vào phần bên trong của tế bào.
Cấu dạng ban đầu có ái lực với Na+. Khi các ion này liên kết, protein khởi động chu kỳ tiếp
theo.
Hình 18. Sơ đồ chu trình hoạt động của bơm Na-K (phỏng theo Horton và Cs, 1994)
Hình 20. Đồng vận chuyển: sự vận chuyển tích cực được điều khiển bởi gradient nồng độ.
Vận chuyển ngược chiều (counter transport), sự vận chuyển Na+ hướng vào liên kết với
vận chuyển hướng ra của chất khác như Ca2+ hoặc H+. Cũng như trong quá trình đồng vận
chuyển, cả Na+ và chất khác đều liên kết với cùng protein vận chuyển, nhưng trong trường
hợp này thì chúng liên kết trên hai phía đối diện của màng và được vận chuyển trong hai
hướng đối nhau.
Trong quá trình vận chuyển ngược chiều, tế bào dùng năng lượng được giải phóng khi Na +
vận động xuôi theo gradient nồng độ vào tế bào để đẩy ra một chất ngược gradient nồng độ
của nó. Tế bào dùng gradient proton thấp hơn được xác lập nhờ bơm proton để tạo ATP.
Hình 21. Sự vận chuyển thụ động và chủ động qua màng sinh chất.
Bơm Chất mang Chất mang tiêu thụ năng lượng để bài hành trong
Sự phát tế hoá
sinh bào thẩm
thực
Nhập-xuất bào
Thực bào Túi màng Hạt được màng bao bọc, màng gấp nếp Sự tiêu thụ vi khuẩn
bao quanh hạt và tạo một túi nhờ tế bào bạch cầu
Ẩm bào Túi màng Màng bao bọc các giọt chất lỏng tạo túi "Sự dinh dưỡng" của tế
bao quanh giọt chất lỏng bào trứng của người
Nhập bào Túi màng Nhập bào được khởi động nhờ một thụ Hấp thụ cholesterol
nhờ thụ quan quan đặc hiệu
Sự thải khỏi Túi màng Túi dung hợp với màng sinh chất và bài Bài tiết dịch nhầy
tế bào xuất (trục xuất) chất thải khỏi tế bào
2.Testosterone liên kết vào một protein thụ thể trong tế bào chất và hoạt hóa nó.
3. Phức hệ hormone - thụ thể đi vào nhân và liên kết vào những gen đặc thù.
4. Protein ở dạng liên kết hoạt động như một yếu tố phiên mã và hoạt hoá các gen
tổng hợp mARN.
Hình 28. Hormone steroid tương tác với một thụ thể nội bào.
3.3.3.2.Truyền tin
-Sau khi liên kết, phân tử tín hiệu làm thay đổi protein thụ thể theo một số cách, qua đó khởi
đầu quá trình truyền tin. Giai đoạn truyền tin sẽ chuyển tín hiệu thành một dạng có thể tạo ra
một đáp ứng đặc hiệu của tế bào.
-Trong hệ thống của Sutherland, khi epinephrine liên kết với protein thụ thể trong màng
sinh chất của tế bào gan, nó dẫn đến sự hoạt hoá enzyme glycogen phosphorylase. Giai đoạn
truyền tin đôi khi chỉ xuất hiện như một bước duy nhất, song thông thường nó cần đến một
chuỗi các thay đổi theo trật tự của nhiều phân tử khác nhau, tức là một con đường truyền tín
hiệu. Các phân tử trong con đường này thường được gọi là phân tử truyền tin.
Các con đường truyền tín hiệu
Tế bào thông tin thông qua bất kỳ cơ chế nào trong bốn cơ chế cơ bản, phụ thuộc chủ
yếu vào khoảng cách giữa tế bào truyền tín hiệu và tế bào phản ứng. Ngoài việc dùng bốn
cơ chế cơ bản này, một số tế bào thực sự phát tín hiệu cho nhau, bài xuất các tín hiệu để liên
kết với thụ quan đặc hiệu trên màng sinh chất riêng của chúng. Quá trình này được gọi là
truyền tín hiệu tự tiết (autocrine signaling) đóng một vai trò quan trọng trong việc củng cố
các biến đổi phát triển.
+Tiếp xúc trực tiếp (direct contact)
Khi tế bào nằm rất gần nhau, một số phân tử trên màng sinh chất tế bào có thể liên
kết với nhau theo cách riêng. Nhiều tương tác quan trọng giữa các tế bào trong giai đoạn
phát triển ban đầu xảy ra do tiếp xúc trực tiếp giữa các bề mặt tế bào.
Các màng sinh chất
Hình 29. Thông tin giữa các tế bào qua tiếp xúc trực tiếp
+Truyền tín hiệu lân cận (paracrine signaling)
Phân tử tín hiệu được tế bào phóng ra có thể khuếch tán thông qua dịch ngoại bào
đến tế bào khác. Nếu phân tử thông tin nào được tế bào lân cận hấp thụ, bị phá huỷ do các
enzym ngoại bào hoặc bị loại nhanh khỏi dịch ngoại bào theo một số cách khác thì ảnh
hưởng của chúng chỉ hạn chế cho các tế bào nằm sát ngay tế bào phóng thích. Các tín hiệu
với tác động tại chỗ, tồn tại trong thời gian ngắn được gọi là tín hiệu lân cận (paracrine
signals). Giống như tiếp xúc trực tiếp, sự truyền tín hiệu lân cận đóng một vai trò quan trọng
trong giai đoạn phát triển ban đầu, điều phối các hoạt động của các cụm tế bào lân cận.
+Truyền tín hiệu của tuyến nội tiết (endocrine signaling)
Nếu phân tử tín hiệu được giải phóng vẫn ở trong dịch ngoại bào thì nó có thể thâm
nhập vào hệ tuần hoàn của cơ thể và đi đến mọi nơi trong cơ thể đó. Đây là phân tử tín hiệu
tồn tại dài hơn, có thể tác động lên các tế bào cách rất xa tế bào phóng thích gọi là hoocmon
và loại thông tin giữa các tế bào này gọi là truyền tín hiệu của tuyến nội tiết. Cả động vật và
thực vật đều dùng phổ biến cơ chế truyền tín hiệu này.
+Truyền tín hiệu của khớp thần kinh (synaptic signaling)
Ở động vật, tế bào của hệ thần kinh tạo nên sự thông tin nhanh với tế bào cách xa. Phân tử
tín hiệu là tác nhân truyền thần kinh (neurotransmitters) không di chuyển đến tế bào ở xa
thông qua hệ tuần hoàn như hoocmon. Đúng hơn là các phần kéo dài dạng sợi của tế bào
thần kinh giải phóng các tác nhân truyền thần kinh từ các chóp của chúng rất gần với tế bào
Tín hiệu
Tế bào
Túi tiết thần Chất dẫn truyền
đích
kinh thần kinh khuếch Tế bào đích
tán qua synap
Tế bào
nội tiết
Các chất điều hòa cục
bộ khuếch tán qua dịch Hoocmon di
ngoại bào chuyển trong
mạch máu
Truyền tín hiệu cận tiết Truyền tín hiệu qua synap
Truyền tín hiệu qua hoocmon
Truyền tín hiệu cục bộ Truyền tín hiệu qua khoảng cách xa
Hì
nh 30. Truyền tín hiệu cục bộ và qua khoảng cách xa
Việc liên kết của các phân tử truyền tín hiệu đặc thù vào một thụ thể trên màng tế bào kích
hoạt bước đầu tiên của con đường truyền tín hiệu gồm một chuỗi tương tác của các phân tử,
dẫn đến một đáp ứng đặc thù diễn ra bên trong tế bào. Giống như hiệu ứng “đôminô”, thụ
thể được hoạt hoá bởi các tín hiệu đến lượt nó sẽ hoạt hoá một phân tử khác, và cứ như vậy
cho đến khi loại protein tạo ra đáp ứng tế bào cuối cùng được hoạt hoá.
Bản chất quá trình truyền tín hiệu
Bản chất của quá trình truyền tín hiệu là sự phosphoryl hoá các protein
+Hiện tượng phosphoryl hoá protein
Các enzyme có vai trò chuyển nhóm phosphate từ ATP sang một protein khác được gọi là
protein kinase.
Phần lớn các protein kinase trong tế bào chất tác động đến các loại protein không cùng loại
với nó.
Mặt khác, các protein kinase thường chuyển nhóm phosphate hoặc vào amino acid serine
hoặc vào threonine, chứ không phải vào tyrosine (như tyrosine-kinase). Các serine/threonine
kinase thường liên quan đến các con đường truyền tín hiệu ở động vật, thực vật và nấm.
Nhiều phân tử truyền tin trong các con đường truyền tín hiệu là các protein kinase, và chúng
thường tác động đến các loại protein kinase khác trong cùng con đường truyền tín hiệu đó.
Tín hiệu được truyền qua một chuỗi các bước phosphoryl hoá protein, mỗi bước dẫn đến
CẤ U TRÚ C VÀ CHỨ C NĂ NG MÀ NG SINH CHẤ T Page 45
LUYỆ N HSG 10.11.12 VÀ CHUYÊ N SINH
một sự thay đổi hình dạng protein. Mỗi sự thay đổi hình dạng như vậy xảy ra là do sự tương
tác của các nhóm phosphate được bổ sung mới với các amino acid phân cực hoặc tích điện.
Việc bổ sung nhóm phosphate thường làm thay đổi một protein từ dạng không hoạt động
sang dạng hoạt động (mặc dù ở một số trường hợp, hiện tượng phosphoryl hoá có thể làm
giảm hoạt tính protein).
Sự khuếch đại
Adenylyn chưa
Sự khuếch đại hoạt hóa
Sự khuếch đại
Sự khuếch đại
4 6
5
Hình 34. Calcium và IP3 trong các con đường truyền tín hiệu
1. Một phân tử truyền tin liên kết vào một thụ thể dẫn đến hoạt hoá phospholipase C.
2. Phospholipase C cắt một loại phospholipid trên màng sinh chất có tên là PIP2 thành
DAG và IP3.
3. DAG hoạt động như 1 chất truyền tin thú hai ở các con đường khác.
4. IP3 nhanh chóng khuếch tán khắp bào tương và liên kết vào một kênh calcium
Hình 35. Đáp ứng của nhân tế bào đối với tín hiệu: sự hoạt hóa một gen đặc thù bởi một yếu tố sinh trưởng
Hình 36. Đáp ứng của tế bào chất đối với tín hiệu: Sự kích thích phân giải glycogen bởi epinephrine
*Tinh chỉnh các đáp ứng tế bào
Bất kể đáp ứng xuất hiện trong nhân hay trong tế bào chất, thì nó đều thường được tinh
chỉnh ở nhiều bước. Các con đường truyền tín hiệu gồm nhiều bước ở giữa các sự kiện
truyền tin gần bề mặt tế bào và các đáp ứng của tế bào, có hai lợi ích quan trọng: Truyền tin
qua nhiều bước có thể khuếch đại tín hiệu (và do vậy là khuếch đại đáp ứng) và nhờ được
truyền tin theo nhiều bước nên tế bào có thể điều chỉnh các đáp ứng tế bào ở những điểm
Hình 37. Tính đặc hiệu của quá trình truyền tín hiệu giữa các tế bào
Như vậy, hai tế
bào đáp ứng
khác nhau với
cùng một tín
hiệu giống nhau
là do khác nhau
ở một hoặc một
số protein tham
gia điều hoà và
đáp ứng tín hiệu.
-Hiệu quả truyền tin: Các protein khung và phức hệ truyền tin
Hiệu quả của quá trình truyền tin trong nhiều trường hợp có thể được tăng cường bởi các
protein khung, đó là các protein truyền tin kích thước lớn làm khung để một số protein
truyền tin khác đồng thời gắn vào. Chẳng hạn như một protein khung được phân lập từ tế
bào não chuột giúp giữ ba protein kinase với nhau, đồng thời mang những protein kinase
này cùng với nó khi nó liên kết vào một thụ thể hoạt hoá phù hợp trên màng; điều này thúc
đẩy một chuỗi phosphoryl hoá đặc hiệu.
3.5.1.Tăng cường mối liên kết giữa các tế bào cạnh nhau
-Trong mô đa bào, các tế bào liên kết với nhau qua khoảng gian bào. Khoảng gian bào được
giới hạn bởi màng của các tế bào cạnh nhau và chứa đầy các phân tử protein có chức năng
kết dính các tế bào với nhau, gọi là adherin - là một glicoprotein. Chất dịch gian bào đóng
vai trò cơ học giữ cho các tế bào ổn định trong tổ chức mô học, đồng thời cũng đóng vai trò
tích cực trong các hoạt động của tế bào như trao đổi chất, di chuyển và sinh sản v.v...
-Qua khoảng gian bào, màng các tế bào cạnh nhau được liên kết vối nhau nhờ các nôi kết
gian bào (intracellular junction), ở vùng nối kết gian bào có sự thay đổi về cấu tạo và hình
dạng của màng sinh chất, có sự tham gia của các protein liên kết và sự tạo thành phức hệ
phức tạp các vi sợi actin trong tế bào chất.
-Tùy tính chất và cấu tạo, người ta phân biệt ba loại nối kết gian bào:
+Các cầu nối gian bào hay nối kết thông thương (junction-gap): là những nối kết giữa hai tế
bào cạnh nhau mà ở đó hai màng sinh chất tiếp cận nhau sít đến nỗi không thể phân biệt
được hai màng, vì khoảng gian bào chỉ hẹp có 2-3nm, như thể các cầu nối thông thương
giữa hai tế bào, tạo nên bởi 7 lớp gồm 4 lớp ưa nước và 3 lớp ghét nước. Các cầu nối có
3.4.4. Sự phân hoá của màng sinh chất tạo các cấu trúc chuyên biệt khác
Màng sinh chất của một số vi khuẩn và nguyên sinh động vật còn phân hoá để tạo nên các
cấu trúc đặc biệt khác như roi, nhung mao, mesosome…
-Ở tế bào vi khuẩn, màng sinh chất gấp nếp tạo thành một cấu trúc đặc biệt là mesosome.
Mesosome có đường kính khoảng 2500 Angstron, gồm nhiều lớp màng bện chặt với nhau,
chiều dày của mỗi lớp màng vào khoảng 75 Angstron, đó là nơi định vị ADN của tế bào
nhân sơ, đóng vai trò là điểm khởi đầu của tế bào của quá trình nhân đôi ADN, khi nhiễm
sắc thể tách đôi thì các mesosome cũng đồng thời tách đôi, chúng xa dần nhau và kéo theo
ADN tách xa nhau, hình thành vách ngăn phân chia hai tế bào.
- Roi là cơ quan vận động của tinh trùng và một số vi sinh vật. Đó là những sợi nguyên
sinh chất rất mảnh, xuất phát từ lớp ngoại nguyên sinh chất rồi xuyên qua màng sinh chất và
thành tế bào để ra ngoài. Về cấu trúc siêu vi, roi có dạng hình trụ được bao bọc bởi lớp màng
lipoprotein dày khoảng 9 nm, bên trong là hệ thống vi ống xếp song song gồm một đôi vi
ống trung tâm và 9 đôi vi ống ngoại biên (công thức 9 + 2). Tinh trùng chỉ có một roi bơi,
một số vi sinh vật có thể có tới 30 roi.
-Nhung mao có cấu tạo tương tự roi bơi nhưng ngắn hơn và có số lượng rất lớn. Có hai loại
nhung mao là nhung mao thường (type I) với số lượng khoảng vài trăm/tế bào và nhung mao
giới tính (type II) với số lượng rất ít khoảng từ 1 – 4/tế bào, loại này dài hơn nhung mao
thường.
Hãy cho biết 1, 2, 3 có thể là chất gì? Nêu cơ chế vận chuyển chất đó qua màng tế
bào?
(2)
(3)
a) Gọi tên các thành phần tương ứng được kí hiệu (1), (2), (3) và (4) ở các hình trên.
Hãy :
a. Giải thích cơ chế quá trình chuyển hóa trên và cho biết vai trò của hợp chất đó
trong quá trình truyền tin của tế bào.
b. Điều gì xảy ra nếu enzyme phosphodiesterase bị mất hoạt tính?
Hướng dẫn trả lời
a. Hợp chất có vai trò quan trọng trong truyền tin tế bào là cAMP (AMP vòng)
- Cơ chế hình thành cAMP: Khi một tín hiệu ngoại bào liên kết với protein thụ
thể đặc hiệu trên màng sinh chất, protein thụ thể sẽ hoạt hóa enzyme adenylyl cyclase.
Enzym này xúc tác phản ứng tổng hợp nhiều phân tử cAMP từ ATP. cAMP tiếp tục
hoạt hóa con đường truyền tín hiệu vào trong tế bào chất.
- Chuyển hóa cAMP: cAMP tạo ra chỉ tồn tại thời gian ngắn rồi bị phân giải
bởi enzyme phosphodiesterase thành AMP mất hoạt tính. Do đó nếu không có tín hiệu
mới từ môi trường thì tác động của cAMP ngừng sau một thời gian ngắn.
- Vai trò của cAMP: là chất truyền tin thứ hai có vai trò khuếch đại thông tin
(nhận được từ chất truyền tin thứ nhất – tín hiệu ngoại bào) lên gấp 20 lần. Sau đó
truyền thông tin vào tế bào chất bằng cách hoạt hóa một protein kinase A. Protein này
sẽ hoạt hóa các enzyme khác trong tế bào chất bằng cách phosphoryl hóa, tùy từng loại
tế bào gây ra các đáp ứng tương ứng.
b. Nếu enzyme phosphodiesterase bị bất hoạt thì cAMP được duy trì ở trạng
thái hoạt hóa và tiếp tục “phát” tín hiệu.
CẤ U TRÚ C VÀ CHỨ C NĂ NG MÀ NG SINH CHẤ T Page 71
LUYỆ N HSG 10.11.12 VÀ CHUYÊ N SINH
Câu 36: Mục đích của sự tạo thành chất trung gian (chất thông tin thứ hai) là gì? Cho
ví dụ.
Hướng dẫn trả lời:
- Mục đích của sự tạo thành chất trung gian (chất thông tin thứ hai) là khuếch
đại lượng thông tin làm tăng các phản ứng chức năng lên nhiều lần.
- Ví dụ: 1 phân tử adrenalin sẽ kích thích sản sinh ra 10 4 phân tử AMP vòng và
sản sinh ra 108 phân tử glucozo từ glicogen.
Câu 37:
a. Màng tế bào tách từ các phần khác nhau của hươu Bắc cực có thành phần axit béo
và côlesterol khác nhau. Màng tế bào nằm gần móng chứa nhiều axit béo chưa no và
nhiều côlesterol so với màng tế bào phía trên. Hãy giải thích sự khác nhau này.
b. Khi các nhà nghiên cứu dược phẩm thiết kế thuốc cần phải đi qua màng tế bào thì
họ thường gắn vào thuốc nhóm methyl (CH3) để phân tử thuốc dễ dàng đi vào trong tế
bào. Ngược lại, khi thiết kế thuốc cần hoạt động bên ngoài tế bào thì họ thường gắn
vào thuốc nhóm tích điện để giảm khả năng thuốc đi qua màng vào trong tế bào. Giải
thích.
Hướng dẫn trả lời
a.
-Axít béo chưa no có liên kết đôi trong phân tử nên linh hoạt hơn axit béo no. Phần
gần móng tiếp xúc trực tiếp với băng tuyết nên màng tế bào cần có độ linh hoạt cao.
- Colesteron ngăn cản các đuôi axit béo liên kết chặt với nhau khi gặp nhiệt độ thấp,
tạo tính linh động của màng
b.
-Màng tế bào là màng phôtpholipit: đầu ưa nước hướng ra ngoài, đầu kị nước quay vào
trong và hướng vào nhau chất kị nước đi qua màng dễ dàng, chất ưa nước khó đi
trực tiếp qua màng.
-Thuốc bị gắn thêm nhóm –CH3 là nhóm chức kị nước nên thuốc sẽ có tính chất kị
nước dễ dàng qua lớp phôtpholipit kép vào trong tế bào.
-Thuốc bị gắn thêm nhóm tích điện sẽ có tính ưa nước nên khó đi qua màng tế bào
hoạt động bên ngoài tế bào.
Câu 38:
a. Nêu sự khác biệt giữa các cơ chế chất truyền tin thứ hai và cơ chế hoạt hóa gen.
b. Trong cơ chế truyền tin nhờ chất truyền tin thứ hai, bằng cách nào giúp tế bào
ngừng đáp ứng với tín hiệu?
b.
- Các phân tử tín hiệu tách khỏi thụ thể, thụ thể trở về trạng thái bất hoạt.
- GTPase của G-protein sẽ thủy phân GTP thành GDP.
- Enzim photphodiesteraza biến đổi cAMP thành AMP.
- Enzim photphataza làm bất hoạt các protein kinaza và các protein khác được
photphoryl hóa.
Câu 39: Ađrenalin là một hormon gây đáp ứng ở tế bào gan bằng phản ứng phân giải
glicogen thành glucose, còn hormon testosteron hoạt hóa các gen qui định tổng hợp
enzim gây phát triển các tính trạng sinh dục thứ cấp ở nam giới. Cơ chế thu nhận và
truyền đạt thông tin qua màng tế bào đích đối với hai hormon này có gì khác nhau?
Hướng dẫn trả lời
-Đối với hormon ađrênalin:
+ Không trực tiếp qua màng, được tế bào đích thu nhận nhờ các thụ qun đặc trưng định
vị trên màng sinh chất→phức hệ ađrênalin-thụ quan.
+Phức hệ ađrênalin-thụ quan hoạt hóa protein Gs màng→hoạt hóa enzim adenylyl
cyclase. Enzim này xúc tác chuyển hóa ATP →cAMP. cAMP kích hoạt các enzim
phân giải glicogen thành glucose.
- Đối với hormon testosteron
+ Thuộc loại hormon steroit, được vận chuyển qua màng vào trong tế bào chất của tế
bào, liên kết với các protein thụ quan nội bào→phức hệ testosteron-thụ quan.
+ Phức hệ testosteron-thụ quan đi vào nhân tế bào và có tác động hoạt hóa các gen qui
định tổng hợp các enzim và protein gây phát triển các tính trạng sinh dục thứ cấp ở
nam giới.
1. Hoàng Đức Cự, Sinh học tế bào, nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội
2. Nguyễn Như Hiền, Tài liệu chuyên sinh học trung học phổ thông Tế bào học,
NXB Giáo dục, 2010.
3. Phạm Thành Hổ, Ngô Giang Liên, Bồi dưỡng học sinh giỏi Sinh học THPT -
Sinh học tế bào, NXB Giáo dục, 2008.
3. Sách Giáo khoa Sinh học 10 Cơ bản, Bộ GD&ĐT, NXB Giáo dục, 2006.
4. Sách Giáo khoa Sinh học 10 Nâng cao, Bộ GD&ĐT, NXB Giáo dục, 2006.