You are on page 1of 32

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

MÔN LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ


BÀI TẬP THẢO LUẬN CHƯƠNG 7 - CHƯƠNG 8 –
CHƯƠNG 9

Lớp: TMQT46.2
NHÓM 3
Thành viên:

STT HỌ VÀ TÊN MSSV

1 Phạm Đặng Khánh Thụy (Nhóm trưởng) 2153801090101

2 Chiêm Lê Thảo Nhi 2153801090080

3 Phạm Thị Hồng Nhung 2153801090084

4 Nguyễn Hà Phương 2153801090087

5 Bùi Lê Hải Thi 2153801090097

6 Nguyễn Khánh Trân 2153801090107

7 Nguyễn Thị Kim Tuyết 2153801090114

8 Đinh Thảo Vy 2153801090120

9 Trần Hoàng Yến 2153801090124

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 4 năm 2024


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BLHS Bộ luật Hình sự 2015


BLTTHS Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2021)
BPNC Biện pháp ngăn chặn
CAND Công an nhân dân
CQĐT Cơ quan điều tra
CQTHTT Cơ quan tiến hành tố tụng
HĐXX Hội đồng xét xử
KTVAHS Khởi tố vụ án hình sự
LTCCQĐTHS Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung
QĐND 2021)

TAND Quân đội nhân dân

TANDTC Tòa án nhân dân

TNHS Tòa án nhân dân tối cao

TTLT Trách nhiệm hình sự

VAHS Thông tư liên tịch

VKS Vụ án hình sự

VKSND Viện kiểm sát

VKSNDTC Viện kiểm sát nhân dân

VKSQSTW Viện kiểm sát nhân dân tối cao


Viện kiểm sát quân sự Trung ương
MỤC LỤC
CHƯƠNG 7: TRUY TỐ..........................................................................................................1

I. CÂU HỎI NHẬN ĐỊNH...............................................................................................1

1. VKS chỉ thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố..........................................1

2. VKS cấp nào thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra thì VKS cấp đó thực
hành quyền công tố và kiểm sát xét xử..............................................................................1

3. Khi Tòa án trả hồ sơ điều tra bổ sung thì VKS phải chuyển hồ sơ cho CQĐT để tiến
hành điều tra......................................................................................................................1

6. VKS có thể truy tố những bị can mà CQĐT không đề nghị truy tố............................2

7. Khi có lý do để huỷ bỏ quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ
án thì VKS phải ra quyết định phục hồi vụ án...................................................................2

8. Trong giai đoạn truy tố, khi phát hiện thiếu chứng cứ để chứng minh vụ án, VKS
phải trả hồ sơ yêu cầu CQĐT điều tra bổ sung.................................................................2

9. VKS chỉ quyết định truy tố bị can bằng bản cáo trạng...............................................3

II. BÀI TẬP:...................................................................................................................3

Bài tập 1:............................................................................................................................3

Bài tập 2:............................................................................................................................5

CHƯƠNG 8: XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ.........................................................6

I. CÂU HỎI NHẬN ĐỊNH...............................................................................................6

1. Tòa án có thể tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật.......6

2. Toà án chỉ được tiến hành xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ sau khi đã yêu cầu
VKS bổ sung chứng cứ nhưng VKS không bổ sung được..................................................7

3. TAND cấp tỉnh và TAQS cấp quân khu chỉ được xét xử sơ thẩm những VAHS về tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng..............................................................................................7

4. Tòa án có thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hình sự có thể không phải là tòa án nơi
tội phạm được thực hiện....................................................................................................7
5. Mọi trường hợp VKS rút toàn bộ quyết định truy tố, Tòa án phải ra quyết định đình
chỉ vụ án.............................................................................................................................8

6. HĐXX sơ thẩm có thể quyết định bắt bị cáo để tạm giam ngay sau khi tuyên án......8

7. TAQS chỉ xét xử sơ thẩm những VAHS mà bị cáo là quân nhân tại ngũ hoặc là
người đang phục vụ trong quân đội...................................................................................8

8. Khi vụ án không thuộc thẩm quyền xét xử của mình thì Toà án phải chuyển hồ sơ vụ
án cho Toà án có thẩm quyền tiến hành xét xử.................................................................9

9. Trong mọi trường hợp, khi xác định có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong
giai đoạn truy tố, Tòa án phải quyết định trả hồ sơ điều tra bổ sung...............................9

10. Tòa án chỉ có thể xét xử bị cáo về hành vi mà VKS đã truy tố................................9

11. Khi cần xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn tội danh VKS truy tố thì Toà án phải
trả hồ sơ để VKS điều tra bổ sung...................................................................................10

12. Trong mọi trường hợp, bị cáo không được trực tiếp đặt câu hỏi với người TGTT
khác tại phiên toà.............................................................................................................10

13. TAND cấp huyện không có quyền kết án một bị cáo với mức hình phạt trên 15
năm tù..............................................................................................................................10

14. Khi VKS rút quyết định truy tố trước ngày mở phiên tòa thì Tòa án phải đình chỉ
vụ án. 10

15. Sau khi kết thúc việc xét hỏi, Kiểm sát viên có quyền kết luận về tội nặng hơn đối
với bị cáo.........................................................................................................................11

16. Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm VAHS chỉ gồm 3 hoặc 5 thành viên..........11

17. Trường hợp Thư ký Toà án không thể tiếp tục tham gia phiên toà mà không có
người thay thế phải hoãn phiên tòa.................................................................................11

18. HĐXX phải hoãn phiên tòa khi người bào chữa chỉ định vắng mặt vì lý do bất
khả kháng.........................................................................................................................11

19. HĐXX sơ thẩm phải ra quyết định trả hồ sơ điều tra bổ sung khi phát hiện có
việc bỏ lọt tội phạm..........................................................................................................11
20. HĐXX sơ thẩm chỉ trả tự do cho bị cáo trong trường hợp bị cáo không có tội....12

21. Tòa án cấp sơ thẩm có thể sửa chữa, bổ sung bản án do chính mình ban hành. .12

22. Các vụ án liên quan đến bí mật Nhà nước không được xét xử trực tuyến............12

23. Việc xét xử trực tuyến VAHS phải được sự đồng ý của VKS có thẩm quyền........12

II. BÀI TẬP:.................................................................................................................13

Bài tập 1:..........................................................................................................................13

Bài tập 2:..........................................................................................................................14

Bài tập 3:..........................................................................................................................15

Bài tập 4:..........................................................................................................................16

Bài tập 5:..........................................................................................................................17

CHƯƠNG 9: XÉT XỬ PHÚC THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ.................................................18

I. CÂU HỎI NHẬN ĐỊNH.............................................................................................18

1. VKS không thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử phúc thẩm.................18

2. Tại phiên tòa phúc thẩm, nếu người kháng cáo hoặc VKS rút toàn bộ kháng cáo,
kháng nghị thì HĐXX phải ra quyết định đình chỉ vụ án................................................18

3. Nếu có kháng cáo, kháng nghị theo đúng quy định của pháp luật thì Toà án cấp
phúc thẩm luôn phải mở phiên tòa để xét xử...................................................................19

4. Khi sửa án theo hướng có lợi cho bị cáo, Tòa án cấp phúc thẩm có thể xem xét
ngoài phạm vi kháng cáo, kháng nghị.............................................................................19

5. Khi sửa bản án theo hướng có lợi cho bị cáo, quyền hạn của HĐXX phúc thẩm
không bị phụ thuộc vào hướng kháng cáo, kháng nghị...................................................19

6. Chỉ có HĐXX phúc thẩm mới có quyền ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm..19

7. Tòa án cấp phúc thẩm có thể xem xét những phần bản án, quyết định sơ thẩm đã có
hiệu lực pháp luật.............................................................................................................20

8. Tòa án cấp phúc thẩm được quyền xét xử bị cáo theo tội danh khác nặng hơn tội
danh mà Tòa án cấp sơ thẩm đã áp dụng.........................................................................20
9. HĐXX phúc thẩm VAHS không có quyền trả hồ sơ để điều tra bổ sung. (Trân)....20

10. Hội đồng xét xử phúc thẩm VAHS không có quyền trả hồ sơ để điều tra bổ sung.
20

11. Việc thay đổi, bổ sung kháng cáo, kháng nghị không được làm xấu hơn tình trạng
của bị cáo trong mọi trường hợp......................................................................................21

12. Khi bị cáo chết trong giai đoạn xét xử phúc thẩm, hội đồng xét xử phải hủy bản
án sơ thẩm, tuyên bố bị cáo không có tội và đình chỉ vụ án............................................21

13. Khi phúc thẩm đối với quyết định sơ thẩm và vắng mặt người bào chữa thì
HĐXX phúc thẩm phải hoãn phiên họp..........................................................................21

14. HĐXX phúc thẩm huỷ bản án sơ thẩm để điều tra lại khi xác định có vi phạm
nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong giai đoạn điều tra và truy tố.....................................21

15. HĐXX phúc thẩm hủy bán án sơ thẩm để xét xử lại khi phát hiện HĐXX sơ thẩm
không đúng thành phần mà BLTTHS quy định...............................................................22

II. BÀI TẬP..................................................................................................................22

Bài tập 1:..........................................................................................................................22

Bài 2:................................................................................................................................23

Bài 3:................................................................................................................................24

Bài 4:........................................................................................................................................25
1

CHƯƠNG 7: TRUY TỐ
I. CÂU HỎI NHẬN ĐỊNH
1. VKS chỉ thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố.
- Căn cứ Điều 161, Điều 165 BLTTHS 2015.
- Ngoài giai đoạn truy tố thì VKS còn thực hành quyền công tố trong giai đoạn khởi tố
và giai đoạn điều tra VAHS.
- Trong các giai đoạn khởi tố, điều tra, các chủ thể như CQĐT và một số cơ quan khác
có thẩm quyền tiến hành các hoạt động thuộc nội dung quyền công tố. Tuy nhiên,
VKSND có vai trò chính thực hành quyền công tố trong các giai đoạn tố tụng này, thể
hiện ở việc Viện kiểm sát có quyền chỉ đạo hoạt động của các cơ quan khác và có
quyền quyết định cuối cùng, đồng thời chịu trách nhiệm trong việc đưa một người ra
trước Tòa án và bảo vệ sự buộc tội đó trước Tòa án; trong giai đoạn truy tố, quyền
công tố của VKSND được thể hiện đầy đủ và tập trung nhất do “toàn thể các hoạt
động điều tra dù dài dòng và phức tạp đến mấy, nếu giai đoạn truy tố VKSND quyết
định không đưa vụ án ra xét xử do không đủ căn cứ” thì việc truy cứu trách nhiệm
hình sự người phạm tội trong giai đoạn truy tố bị chấm dứt.
2. VKS cấp nào thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra thì VKS cấp đó thực
hành quyền công tố và kiểm sát xét xử.
- Nhận định sai.
- Căn cứ khoản 1 Điều 239 BLTTHS 2015 vì VKS cấp trên có thể ra quyết định phân
công cho VKS cấp dưới thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử đối với vụ án
VKS cấp trên đã thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra và quyết định truy tố.
- Như vậy, không phải VKS cấp nào thực hiện quyền công tố và kiểm sát điều tra thì
VKS cấp đó thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử.
3. Khi Tòa án trả hồ sơ điều tra bổ sung thì VKS phải chuyển hồ sơ cho CQĐT để tiến
hành điều tra
- Nhận định sai.
- Căn cứ theo Điều 246 BLTTHS 2015 thì khi Tòa án trả hồ sơ điều tra bổ sung thì
VKS phải xem xét căn cứ của việc yêu cầu điều tra bổ sung và giải quyết. Trong
trường hợp quyết định trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung có căn cứ mà xét thấy không
cần phải trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra thì Viện kiểm sát trực tiếp tiến hành một số
hoạt động điều tra để bổ sung tài liệu, chứng cứ hoặc nếu quyết định trả hồ sơ yêu cầu
điều tra bổ sung của Tòa án không có căn cứ thì Viện kiểm sát có văn bản nêu rõ lý
do, giữ nguyên quyết định truy tố và chuyển lại hồ sơ cho Tòa án.
- VKS chỉ chuyển hồ sơ cho CQĐT để tiến hành điều tra trong trường hợp viện kiểm
sát không thể tự điều tra bổ sung được.
- Như vậy, không phải trong mọi trường hợp khi Tòa án trả hồ sơ điều tra bổ sung thì
VKS phải chuyển hồ sơ cho CQĐT để tiến hành điều tra.
2

4. Khi cần thiết, VKS có quyền tiến hành một số hoạt động điều tra trong giai đoạn
truy tố.
- Nhận định đúng
- Căn cứ khoản 3 Điều 236 BLTTHS 2015 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện
kiểm sát khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố: “Trực tiếp tiến hành
một số hoạt động điều tra nhằm kiểm tra, bổ sung tài liệu, chứng cứ để quyết định
việc truy tố hoặc khi Tòa án yêu cầu điều tra bổ sung mà xét thấy không cần thiết
phải trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra.”
- Theo đó, VKS hoàn toàn có quyền tiến hành một số hoạt động điều tra trong giai đoạn
truy tố nếu việc đó là cần thiết.
5. Vụ án có thể được phục hồi sau khi VKS đã ra quyết định đình chỉ vụ án.
- Nhận định đúng.
- Căn cứ theo khoản 1 Điều 249 BLTTHS 2015, khi có lý do để hủy bỏ quyết định đình
chỉ vụ án hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ án thì Viện kiểm sát ra quyết định phục hồi
vụ án nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Vậy vụ án có thể được
phục hồi sau khi đã có quyết định đình chỉ khi thỏa các điều kiện: (i) có căn cứ hủy bỏ
quyết định đình chỉ, (ii) còn thời hiệu truy cứu TNHS.
6. VKS có thể truy tố những bị can mà CQĐT không đề nghị truy tố.
- Nhận định sai.
- Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 245 BLTTHS 2015, điểm c khoản 1 Điều 4 Thông tư liên
tịch 02/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP, trường hợp nhận thấy còn có
người đồng phạm khác hoặc có người phạm tội khác có liên quan đến vụ án chưa
được khởi tố bị can, tức là còn bị can mà CQĐT không đề nghị truy tố, thì Viện kiểm
sát sẽ trả hồ sơ và yêu cầu CQĐT điều tra bổ sung chứ không tự mình truy tố.
7. Khi có lý do để huỷ bỏ quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ
án thì VKS phải ra quyết định phục hồi vụ án.
- Nhận định sai.
- Theo khoản 1 Điều 249 BLTTHS 2015, trong trường hợp vụ án đã hết thời hiệu truy
cứu trách nhiệm hình sự thì khi có lý do để huỷ bỏ quyết định đình chỉ vụ án hoặc
quyết định tạm đình chỉ vụ án, VKS cũng sẽ không được phép ra quyết định phục hồi
vụ án. Như vậy, việc VKS ra quyết định phục hồi vụ án sẽ phụ thuộc vào cả 2 điều
kiện là việc vụ án đó còn thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự và có lý do để huỷ bỏ
quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ án hay không.
8. Trong giai đoạn truy tố, khi phát hiện thiếu chứng cứ để chứng minh vụ án, VKS
phải trả hồ sơ yêu cầu CQĐT điều tra bổ sung
- Nhận định sai.
3

- Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 245 BLTTHS 2015 thì VKS sẽ ra quyết định
trả hồ sơ, yêu cầu CQĐT điều tra bổ sung nếu còn thiếu chứng cứ để chứng minh một
trong những vấn đề quy định tại Điều 85 Bộ luật này mà Viện kiểm sát không thể tự
mình bổ sung được. Tức trong giai đoạn truy tố mà VKS phát hiện thiếu chứng cứ để
chứng minh vụ án, mà vấn đề cần chứng minh không thuộc phạm vi được quy định tại
Điều 85 Bộ luật này, hoặc là vấn đề được quy định tại Điều 85 mà VKS có thể tự
mình bổ sung được, thì VKS không cần ra quyết định trả hồ sơ yêu cầu CQĐT điều
tra bổ sung.
- Ngoài ra, theo quy định tại khoản 5 Điều 3 TTLT 02/2017, VKS không trả hồ sơ để
điều tra bổ sung khi thiếu chứng cứ chứng minh thuộc một trong các trường hợp được
quy định tại khoản 2 Điều này nhưng vẫn truy tố, xét xử được hoặc không thể thu thập
được chứng cứ đó.
9. VKS chỉ quyết định truy tố bị can bằng bản cáo trạng.
- Nhận định sai.
- Căn cứ điểm khoản 1 Điều 461 BLTTHS 2015, đối với quyết định truy tố theo thủ tục
rút gọn thì VKS có thể ra quyết định truy tố bị can trước Tòa án bằng quyết định truy
tố.
- Do đó, VKS không chỉ quyết định truy tố bị can bằng bản cáo trạng mà có thể bằng
quyết định truy tố.
II. BÀI TẬP:
Bài tập 1:
1. VKS nào có thẩm quyền quyết định việc truy tố bị can A, B?
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 239 BLTTHS 2015 thì VKS cấp nào thực hành quyền
công tố và kiểm sát điều tra thì VKS đó quyết định việc truy tố. Vụ án này do cơ quan
CSĐT Bộ công an khởi tố và điều tra, nên VKS thực hành quyền công tố và giám sát
điều tra là VKSNDTC. Do đó VKSNDTC cũng sẽ quyết định việc truy tố bị can A, B.
2. VKS nào có trách nhiệm thực hành quyền công tố tại phiên tòa?
- Căn cứ đoạn thứ ba khoản 1 Điều 239 BLTTHS 2015, đối với vụ án do VKS cấp trên
thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra thì VKS cấp trên quyết định việc truy tố;
chậm nhất là 02 tháng trước khi kết thúc điều tra, VKS cấp trên phải thông báo cho
VKS cấp dưới cùng cấp với Tòa án có thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án để cử Kiểm
sát viên tham gia nghiên cứu hồ sơ vụ án; ngay sau khi quyết định truy tố, VKS cấp
trên ra quyết định phân công cho VKS cấp dưới thực hành quyền công tố và kiểm sát
xét xử; sau khi nhận được hồ sơ vụ án kèm theo bản cáo trạng, VKS cấp dưới có thẩm
quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử theo đúng quy định của BLTTHS.
- Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 268 BLTTHS, TAND cấp tỉnh xét xử sơ thẩm những vụ
án hình sự về các tội phạm không thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
4

và Tòa án quân sự khu vực được quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó có tội giết
người (Điều 123 BLHS 2015). Vậy vụ án trên thuộc thẩm quyền xét xử của TAND
cấp tỉnh.
- Vậy VKS cấp dưới cùng cấp với Tòa án có thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án, tức
VKS cấp tỉnh có trách nhiệm thực hành quyền công tố tại phiên tòa.
3. Lệnh tạm giam bị can A, B của cơ quan CSĐT Bộ công an vẫn còn thời hạn. VKS
có thể tiếp tục sử dụng lệnh tạm giam này không hay phải ra lệnh tạm giam mới?
- Trước hết, A và B thực hiện hành vi giết 04 người tại tỉnh N, rơi vào trường hợp tại
điểm a khoản 1 Điều 123 BLHS 2015. Vì mức cao nhất của khung hình phạt tại Điều
khoản này là tử hình, nên theo điểm d khoản 1 Điều 9 Bộ luật này, đây là tội phạm đặc
biệt nghiêm trọng. Do đó theo khoản 1 Điều 240 BLTTHS 2015, thời hạn quyết định
việc truy tố trong trường hợp này là 30 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ vụ án và bản kết
luận điều tra.
- Theo điểm a, b khoản 2 Điều 18 TTLT 02/2018 quy định về phối hợp điều tra giữa
CQĐT và VKS trong việc thực hiện một số quy định của BLTTHS, đối với việc Sử
dụng lệnh tạm giam của CQĐT và quyết định gia hạn thời hạn tạm giam của VKS
trong giai đoạn truy tố, có 2 trường hợp sau:
+ Nếu thời hạn tạm giam bị can A,B để điều tra của cơ quan CSĐT Bộ công an
vẫn còn mà bằng hoặc dài hơn thời hạn 30 ngày theo khoản 1 Điều 240
BLTTHS đối với tội giết 04 người đang xem xét quyết định việc truy tố và xét
thấy cần thiết phải tiếp tục tạm giam bị can A,B trong giai đoạn truy tố thì VKS
tiếp tục sử dụng lệnh tạm giam hoặc quyết định gia hạn tạm giam đó mà không
cần phải ra lệnh tạm giam mới.
Nếu thời hạn đó vẫn còn nhưng không đủ để hoàn thành việc truy tố thì trước khi hết
thời hạn tạm giam ít nhất 05 ngày, VKS ra lệnh tạm giam mới, tuy nhiên thời hạn tạm
giam mới không được vượt quá thời hạn là 30 ngày. Sau khi ra lệnh tạm giam mới,
VKS giao ngay lệnh tạm giam cho bị can, cơ sở giam giữ nơi bị can đang bị tạm giam.
4. VKS phát hiện A là người chưa thành niên nhưng CQĐT đã không chỉ định người
bào chữa cho A trong giai đoạn điều tra. VKS giải quyết như thế nào?
- Theo đoạn 1 Điều 74 BLTTHS 2015, người bào chữa tham gia tố tụng từ khi khởi tố
bị can. Vì vậy trong giai đoạn điều tra người bào chữa phải được tham gia. Trừ trường
hợp cần giữ bí mật điều tra đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia.
- Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 76 Bộ luật này, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
phải chỉ định người bào chữa cho người dưới 18 tuổi nếu người bị buộc tội, người đại
diện hoặc người thân thích của họ không mời người bào chữa
+ Trường hợp 1: Nếu người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích của
A đã mời người bào chữa thì VKS nhận bản kết luận điều tra và thực hiện thẩm
quyền truy tố của mình.
+ Trường hợp 2: người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích của A
không mời người bào chữa thì lúc này Cơ quan Điều tra phải chỉ định người
5

bào chữa cho A. Nếu CQĐT không chỉ định tức đã vi phạm nghiêm trọng thủ
tục tố tụng theo điểm o khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thực hiện
không đúng, không đầy đủ các trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và đã
xâm hại nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người tham gia tố tụng
hoặc làm ảnh hưởng đến việc xác định sự thật khách quan, toàn diện của vụ án.
- Căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 245, trường hợp này VKS sẽ trả hồ sơ vụ án, yêu
cầu Cơ quan điều tra điều tra bổ sung. Thời hạn điều tra bổ sung sẽ không quá 2 tháng
theo khoản 2 Điều 176 BLTTHS.
5. Khi đang xem xét quyết định truy tố thì bị can B bỏ trốn. VKS giải quyết thế nào?
- Căn cứ điểm b Khoản 1 Điều 247 BLTTHS 2015 quy định: “Khi bị can bỏ trốn mà
không biết rõ bị can đang ở đâu nhưng đã hết thời hạn quyết định việc truy tố thì Viện
kiểm sát phải yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can trước khi tạm đình chỉ vụ án.
Việc truy nã bị can được thực hiện theo quy định tại Điều 231 của Bộ luật này” .
- VKS sẽ ra quyết định yêu cầu CQĐT truy nã bị can B theo quy định tại Điều 231 Bộ
luật Tố tụng hình sự 2015.
- Sau khi đã yêu cầu CQĐT truy nã bị can B, VKS sẽ ra quyết định tạm đình chỉ vụ án
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 247 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
6. Sau một thời gian bỏ trốn, B ra đầu thú, VKS giải quyết như thế nào?
- Sau khi bị can B bỏ trốn thì cơ quan tố tụng ra quyết định truy nã và tạm đình chỉ theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 247 BLTTHS 2015.
- Khi bị can B ra đầu thú, căn cứ khoản 1 Điều 249 BLTTHS 2015 nếu vẫn còn thời
hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì VKS có thể ra quyết định phục hồi vụ án nếu
cho rằng việc B đầu thú là có lý do để hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ vụ án.
Bài tập 2:
1. Thời hạn để điều tra bổ sung trong trường hợp này được pháp luật quy định là bao
lâu?
- Đây là trường hợp thuộc khoản 1 Điều 246 BLTTHS 2015, Tòa án quyết định trả hồ
sơ vụ án yêu cầu VKS điều tra bổ sung nhưng VKS không thể tự điều tra bổ sung
được, do đó, quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung và chuyển ngay hồ sơ cho Cơ
quan điều tra để tiến hành điều tra.
- Căn cứ khoản 2 Điều 174 BLTTHS 2015, nếu do Tòa án trả lại để yêu cầu điều tra bổ
sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá 01 tháng. Thời hạn điều tra bổ sung tính
từ ngày Cơ quan điều tra nhận lại hồ sơ vụ án và yêu cầu điều tra bổ sung.
2. Giả sử kết quả điều tra bổ sung cho thấy A và B phạm tội cố ý gây thương tích thì
VKS giải quyết như thế nào?
- Giả sử kết quả điều tra bổ sung cho thấy A và B phạm tội cố ý gây thương tích thì
VKS giải quyết như sau:
+ Điều kiện: Căn cứ khoản 3 Điều 245 BLTTHS 2015, kết thúc điều tra bổ sung,
Cơ quan điều tra phải có bản kết luận điều tra bổ sung. Nếu kết quả điều tra bổ
6

sung làm thay đổi cơ bản kết luận điều tra trước đó thì Cơ quan điều tra phải ra
bản kết luận điều tra mới thay thế. Ở đây, A và B bị VKSND tỉnh X truy tố về
tội giết người nhưng kết quả điều tra bổ sung của CQĐT cho thấy A và B phạm
tội cố ý gây thương tích nghĩa là kết quả điều tra bổ sung làm thay đổi cơ bản
kết luận điều tra trước nên lúc này, Cơ quan điều tra phải ra bản kết luận điều
tra mới thay thế.
+ Sau khi có bản kết luận điều tra mới thay thế, căn cứ khoản 1 Điều 246
BLTTHS 2015, VKS phải ra bản cáo trạng mới thay thế và chuyển hồ sơ đến
Tòa án.
3. Giả sử trong giai đoạn truy tố, có kết luận giám định tư pháp xác định bị can A
mắc bệnh hiểm nghèo nên đã ra quyết định tách vụ án. Hỏi quyết định của VKS có
đúng không? Tại sao?
- Quyết định tách vụ án của VKS là không đúng. Bởi vì căn cứ theo khoản 2 Điều 242
BLTTHS 2015 thì VKS quyết định tách vụ án khi thuộc một trong các trường hợp
dưới đây nếu xét thấy việc tách đó không ảnh hưởng đến việc xác định sự thật khách
quan, toàn diện và đã có quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can:
+ Bị can bỏ trốn.
+ Bị can mắc bệnh hiểm nghèo.
+ Bị can áp dụng biện pháp bắt buộc chữ bệnh.
Trong giai đoạn truy tố, mặc dù có kết luận giám định tư pháp A thuộc trường hợp bị
mắc bệnh hiểm nghèo, nhưng trong trường hợp này chưa có quyết định tạm đình chỉ
vụ án đối với bị can, đồng thời quyết định tách vụ án của VKS phải không ảnh hưởng
đến việc xác định sự thật khách quan, toàn diện. Như vậy, trường hợp này VKS không
thể quyết định tách vụ án được.
1

CHƯƠNG 8: XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ


I. CÂU HỎI NHẬN ĐỊNH
1. Tòa án có thể tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật.
- Nhận định đúng.
- CSPL: điểm a khoản 1 Điều 280, Điều 252, điểm đ khoản 2 Điều 45 BLTTHS 2015
- Theo điểm đ khoản 2 Điều 45 BLTTHS 2015, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa được
quyền quyết định trưng cầu giám định, giám định bổ sung hoặc giám định lại, thực
nghiệm điều tra; thay đổi hoặc yêu cầu thay đổi người giám định; yêu cầu định giá tài
sản, yêu cầu thay đổi người định giá tài sản. Cũng căn cứ theo Điều 252 Bộ luật này,
Tòa án tiến hành việc xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ qua các hoạt động như
xem xét tại chỗ vật chứng không thể đưa đến phiên tòa; xem xét tại chỗ nơi đã xảy ra
tội phạm hoặc địa điểm khác có liên quan đến vụ án; trưng cầu giám định và các hoạt
động khác ở Điều 252. Ở khoản 6 Điều 252 còn quy định Tòa án có thể tiến hành điều
tra bổ sung, xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để giải quyết vụ án. Và theo điểm a
khoản 1 Điều 280 BLTTHS, nếu Tòa án không thể bổ sung tại phiên tòa các chứng cứ
dùng để chứng minh một trong các vấn đề quy định tại điều 85 Bộ luật này thì Tòa án
sẽ trả hồ sơ cho Viện kiểm sát để điều tra bổ sung.
- Từ những quy định trên có thể thấy rằng, Tòa án có thể tiến hành một số hoạt động
điều tra theo quy định của pháp luật.
2. Toà án chỉ được tiến hành xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ sau khi đã yêu cầu
VKS bổ sung chứng cứ nhưng VKS không bổ sung được.

- Nhận định sai.


- Toà án còn có thể tự tiến hành các hoạt động xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ
khác theo Điều 252 BLTTHS 2015.
3. TAND cấp tỉnh và TAQS cấp quân khu chỉ được xét xử sơ thẩm những VAHS về
tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

- Nhận định sai.


- Căn cứ khoản 2 Điều 268 BLTTHS 2015.
- TAND cấp tỉnh và TAQS cấp khu vực được xét xử sơ thẩm những VAHS trong các
trường hợp sau: VAHS về các tội phạm không thuộc thẩm quyền của TAND cấp
huyện và TAQS khu vực; VAHS có bị cáo, bị hại, đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản
có liên liên quan đến vụ án ở nước ngoài; những vụ án tuy thuộc thẩm quyền xét xử
của TAND cấp huyện và TAQS khu vực nhưng có nhiều tình tiết phức tạp khó đánh
giá, thống nhất về tính chất vụ án hoặc liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, những
vụ án mà bị cáo là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, cán bộ lãnh đạo chủ chốt
ở cấp huyện, người có chức sắc trong tôn giáo hoặc có uy tín cao trong dân tộc ít
người.
2

- Vậy TAND cấp tỉnh và TAQS cấp quân khu không chỉ xét xử sơ thẩm những VAHS
về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà còn xét xử sơ thẩm những VAHS về tội phạm ít
nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng khác căn cứ theo
khoản 2 Điều 268 BLTTHS 2015.

4. Tòa án có thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hình sự có thể không phải là tòa án
nơi tội phạm được thực hiện.

- Nhận định đúng.


- Theo quy định tại khoản 1 Điều 269 BLTTHS 2015 thì thông thường Tòa án nơi tội
phạm được thực hiện sẽ là Tòa án có thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Tuy
nhiên, trong các trường hợp mà tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc
không xác định được nơi thực hiện tội phạm thì Tòa án có thẩm quyền xét xử sơ thẩm
vụ án hình sự sẽ là Tòa án nơi kết thúc việc điều tra chứ không phải tòa án nơi tội
phạm được thực hiện nữa.
5. Mọi trường hợp VKS rút toàn bộ quyết định truy tố, Tòa án phải ra quyết định đình
chỉ vụ án.

- Nhận định sai.


- Theo điểm b khoản 1 Điều 282 BLTTHS 2015, chỉ trong trường hợp VKS rút toàn bộ
quyết định truy tố trước khi mở phiên toà, Toà án mới ra quyết định đình chỉ vụ án.
- Ngoài ra theo tinh thần tại khoản 2 Mục III TTLT 01/1988/TANDTC-VKSNDTC,
nếu VKS rút toàn bộ quyết định truy tố trước khi nghị án, HĐXX yêu cầu những
người tham gia tố tụng trình bày ý kiến về việc rút truy tố của VKS là có hay không
có căn cứ. Khi nghị án, nếu có căn cứ xác định bị cáo không có tội thì HĐXX tuyên
án là bị cáo không phạm tội. Nếu có căn cứ xác định bị cáo có tội thì HĐXX ra quyết
định tạm đình chỉ việc xét xử vụ án và kiến nghị với VKS cấp trên xem xét việc rút
quyết định truy tố của VKS cấp dưới. Nếu VKS cấp trên thống nhất với việc rút quyết
định truy tố của VKS cấp dưới thì ra quyết định đình chỉ vụ án và thông báo cho Toà
án đã tạm đình chỉ vụ án đó biết.
- Như vậy không phải trong mọi trường hợp VKS rút toàn bộ quyết định truy tố, Toà án
phải ra quyết định đình chỉ vụ án.
6. HĐXX sơ thẩm có thể quyết định bắt bị cáo để tạm giam ngay sau khi tuyên án.

- Nhận định đúng.


- Theo khoản 2 Điều 329 BLTTHS 2015 thì trường hợp bị cáo không bị tạm giam
nhưng bị xử phạt tù thì họ chỉ bị bắt tạm giam để chấp hành hình phạt khi bản án đã có
hiệu lực pháp luật. Hội đồng xét xử có thể ra quyết định bắt tạm giam bị cáo ngay tại
phiên tòa nếu có căn cứ cho thấy bị cáo có thể trốn hoặc tiếp tục phạm tội.
3

- Như vậy, HĐXX sơ thẩm có thể quyết định bắt bị cáo tạm giam ngay sau khi tuyên án
nếu có căn cứ cho thấy bị cáo có thể trốn hoặc tiếp tục phạm tội.
7. TAQS chỉ xét xử sơ thẩm những VAHS mà bị cáo là quân nhân tại ngũ hoặc là
người đang phục vụ trong quân đội.

- Nhận định sai.


- Theo điểm b khoản 1 Điều 272 BLTTHS, TAQS còn có thẩm quyết xét xử sơ thẩm
những VAHS mà bị cáo liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại đến tính
mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân,
viên chức quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc
kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu hoặc gây thiệt hại đến tài sản, danh dự, uy tín
của QĐND hoặc phạm tội trong doanh trại quân đội do QĐND quản lý, bảo vệ.
- Ngoài ra tại điểm c Điều khoản này, nếu tội phạm xảy ra trong địa bàn thiết quân luật
bởi bất kỳ loại bị cáo nào thì TAQS cũng sẽ có thẩm quyền xét xử nói chung.
8. Khi vụ án không thuộc thẩm quyền xét xử của mình thì Toà án phải chuyển hồ sơ
vụ án cho Toà án có thẩm quyền tiến hành xét xử.

- Nhận định sai.


- Căn cứ khoản 1 Điều 274 BLTTHS 2015, khi vụ án không thuộc thẩm quyền xét xử
của mình thì Tòa án trả hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát đã truy tố để chuyển đến Viện
kiểm sát có thẩm quyền truy tố, chứ không chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án có thẩm
quyền tiến hành xét xử.
9. Trong mọi trường hợp, khi xác định có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong
giai đoạn truy tố, Tòa án phải quyết định trả hồ sơ điều tra bổ sung.

- Nhận định sai.


- Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 280 BLTTHS 2015, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa ra
quyết định trả hồ sơ cho Viện kiểm sát để điều tra bổ sung khi việc khởi tố, điều tra,
truy tố vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng.
- Tuy nhiên, căn cứ khoản 2 Điều 6 TTLT 02/2017 quy định về phối hợp thực hiện trả
hồ sơ để điều tra bổ sung trong các trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 245
và điểm d khoản 1 Điều 280 của Bộ luật Tố tụng hình sự:
- “2. Viện kiểm sát, Tòa án không trả hồ sơ để điều tra bổ sung theo quy định tại khoản
1 Điều này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng, nhưng không xâm hại nghiêm trọng
đến quyền, lợi ích hợp pháp của người tham gia tố tụng;
b) Người bị buộc tội, người bị hại, người làm chứng là người dưới 18 tuổi nhưng
khi thực hiện hoạt động điều tra, truy tố, xét xử thì họ đã đủ 18 tuổi.”
4

- Vậy, nếu rơi vào trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 6 TTLT 02/2017 thì Tòa án
không phải trả hồ sơ để điều tra bổ sung.
- Tóm lại, khi xác định có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong giai đoạn truy tố,
Tòa án không đương nhiên phải quyết định trả hồ sơ điều tra bổ sung trong mọi
trường hợp.
10. Tòa án chỉ có thể xét xử bị cáo về hành vi mà VKS đã truy tố.

- Nhận định đúng.


- Căn cứ khoản 1 Điều 298 BLTTHS 2015 quy định về giới hạn của việc xét xử: “Tòa
án xét xử những bị cáo và những hành vi theo tội danh mà Viện kiểm sát truy tố và
Tòa án đã quyết định đưa vụ án ra xét xử.”
- Như vậy, Tòa án chỉ có thể xét xử bị cáo về hành vi mà VKS đã truy tố
11. Khi cần xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn tội danh VKS truy tố thì Toà án phải
trả hồ sơ để VKS điều tra bổ sung..

- Nhận định sai.


- Căn cứ khoản 3 Điều 298 BLTTHS 2015, khi xét thấy cần xét xử bị cáo về tội danh
nặng hơn tội danh VKS truy tố thì Tòa án trả hồ sơ để Viện kiểm sát truy tố lại và
thông báo rõ lý do cho bị cáo hoặc người đại diện của bị cáo, người bào chữa biết.
Vậy trong trường hợp này, Tòa án trả hồ sơ để VKS truy tố lại chứ không phải để
VKS điều tra bổ sung.
12. Trong mọi trường hợp, bị cáo không được trực tiếp đặt câu hỏi với người TGTT
khác tại phiên toà.

- Nhận định sai.


- Theo đoạn 2 Điều 310 BLTTHS 2015, khi được chủ toạ phiên toà đồng ý, bị cáo có
thể hỏi bị hại, đương sự hoặc người đại diện của họ về các vấn đề có liên quan đến bị
cáo.
- Như vậy không phải trong mọi trường hợp bị cáo không được trực tiếp đặt câu hỏi với
người TGTT khác tại phiên toà.
13. TAND cấp huyện không có quyền kết án một bị cáo với mức hình phạt trên 15 năm
tù.

- Nhận định sai.


- Căn cứ theo khoản 1 Điều 269 BLTTHS 2015 thì TAND cấp huyện có quyền xét xử
dựa trên căn cứ loại tội phạm được quy định tại BLHS từ loại tội phạm ít nghiêm
trọng đến rất nghiêm trọng. Toà án cấp Huyện vẫn được quyền kết án một bị cáo với
mức phạt trên 15 năm tù theo phương thức tổng hợp hình phạt. Thẩm quyền xét xử
khác với quyền kết án của Toà án.
5

14. Khi VKS rút quyết định truy tố trước ngày mở phiên tòa thì Tòa án phải đình chỉ
vụ án.

- Nhận định sai.


- Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 282 BLTTHS 2015, trường hợp VKS rút toàn bộ quyết
định truy tố thì Tòa án phải đình chỉ vụ án. Còn trường hợp vụ án có nhiều bị can, bị
cáo mà căn cứ để đình chỉ vụ án không liên quan đến tất cả bị can, bị cáo thì có thể
đình chỉ vụ án đối với từng bị can, bị cáo. Hay nói cách khác nếu VKS VKS rút một
phần quyết định truy tố thì không đình chỉ vụ án mà xét xử phần còn lại.
15. Sau khi kết thúc việc xét hỏi, Kiểm sát viên có quyền kết luận về tội nặng hơn đối
với bị cáo.

- Nhận định sai.


- Căn cứ theo Điều 319 và 321 BLTTHS 2015 thì sau khi kết thúc việc xét hỏi, KSV
chỉ có thể rút quyết định truy tố hoặc kết luận về tội nhẹ hơn đối với bị cáo chứ không
có quyền kết luận về tội nặng hơn đối với bị cáo. Vì HĐXX mới là cơ quan có thẩm
quyền quyết định tội danh và mức độ hình phạt của bị cáo, nên việc KSV đưa ra kết
luận về tội nặng hơn có thể ảnh hưởng đến tính độc lập và khách quan của HĐXX.
16. Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm VAHS chỉ gồm 3 hoặc 5 thành viên.
- Nhận định sai.
- Căn cứ khoản 1 Điều 254, khoản 3 Điều 423, Điều 463 BLTTHS 2015.
- Thông thường, một Hội đồng xét xử gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm, tuy nhiên
đối với trường hợp phiên tòa xét xử sơ thẩm theo thủ tục rút gọn thì chỉ do một Thẩm
phán tiến hành nên trong trường hợp này thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm VAHS
chỉ gồm 1 thành viên.
17. Trường hợp Thư ký Toà án không thể tiếp tục tham gia phiên toà mà không có
người thay thế phải hoãn phiên tòa.

- Nhận định sai.


- Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 297 BLTTHS 2015 thì Thư ký Toà án không thể
tiếp tục tham gia phiên toà mà không có người thay thế không phải là một trong
những căn cứ để hoãn phiên toà.
18. HĐXX phải hoãn phiên tòa khi người bào chữa chỉ định vắng mặt vì lý do bất khả
kháng.

- Nhận định sai.


- Căn cứ vào khoản 1 Điều 290, điểm a khoản 1 Điều 351 BLTTHS 2015, trong lần đầu
tiên vắng mặt, Tòa án sẽ xét tới lý do bất khả kháng khiến người bào chữa chỉ định
6

vắng mặt để hoãn phiên tòa; tuy nhiên phiên tòa vẫn sẽ diễn ra bình thường nếu bị cáo
đồng ý xét xử vắng mặt người bào chữa
- Nếu người bào chữa đã vắng mặt trong lần triệu tập hợp lệ thứ hai, thì dù vì bất cứ lý
do gì, Tòa án vẫn xét xử bình thường mà không cần sự có mặt của người này. Bởi lẽ
không thể để sự vắng mặt của người bào chữa ảnh hưởng đến quá trình xét xử.
19. HĐXX sơ thẩm phải ra quyết định trả hồ sơ điều tra bổ sung khi phát hiện có việc
bỏ lọt tội phạm

- Nhận định sai.


- Căn cứ khoản 7 Điều 326 BLTTHS thì trường hợp phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm
thì Hội đồng xét xử quyết định việc khởi tố vụ án theo quy định tại Điều 18 và Điều
153 của Bộ luật này. Theo đó, tại khoản 4 Điều 153 BLTTHS 2015 quy định Hội
đồng xét xử ra quyết định khởi tố hoặc yêu cầu Viện kiểm sát khởi tố vụ án hình sự
nếu qua việc xét xử tại phiên tòa mà phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm chứ không phải
ra quyết định trả hồ sơ điều tra bổ sung.
20. HĐXX sơ thẩm chỉ trả tự do cho bị cáo trong trường hợp bị cáo không có tội

- Nhận định sai.


- Căn cứ Điều 328 BLTTHS 2015, Hội đồng xét xử phải tuyên bố trả tự do ngay tại
phiên tòa cho bị cáo đang bị tạm giam, nếu họ không bị tạm giam về một tội phạm
khác không chỉ trong trường hợp bị cáo không có tội mà còn có các trường hợp khác
quy định tại điều này, chẳng hạn như bị cáo được miễn trách nhiệm hình sự hoặc được
miễn hình phạt; bị cáo bị xử phạt bằng hình phạt không phải là hình phạt tù.
21. Tòa án cấp sơ thẩm có thể sửa chữa, bổ sung bản án do chính mình ban hành
- Nhận định đúng.
- Căn cứ Điều 261 BLTTHS 2015 thì Tòa án cấp sơ thẩm có thể sửa chữa, bổ sung bản
án do chính mình ban hành nhưng phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Được sửa chữa, bổ sung bản án trong trường hợp phát hiện có lỗi rõ ràng về chính tả,
số liệu do nhầm lẫn hoặc do tính toán sai. Việc sửa chữa, bổ sung bản án không được
làm thay đổi bản chất vụ án hoặc bất lợi cho bị cáo và những người tham gia tố tụng
khác.
+ Việc sửa chữa, bổ sung bản án được thể hiện bằng văn bản và giao ngay cho những
người được quy định tại Điều 262 BLTTHS 2015.
+ Việc sửa chữa, bổ sung bản án do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa đã ra bản án, quyết
định thực hiện. Trường hợp Thẩm phán chủ tọa phiên tòa không thể thực hiện được thì
việc sửa chữa, bổ sung bản án do Chánh án Tòa án đã xét xử vụ án đó thực hiện.
22. Các vụ án liên quan đến bí mật Nhà nước không được xét xử trực tuyến.
- Nhận định đúng.
7

- Căn cứ theo Điều 1 Nghị quyết số 33/2021/QH15 của Quốc hội: Về tổ chức phiên tòa
trực tuyến, Tòa án nhân dân được tổ chức phiên tòa trực tuyến để xét xử sơ thẩm, xét
xử phúc thẩm vụ án hình sự có tình tiết, tính chất đơn giản; tài liệu, chứng cứ trong hồ
sơ vụ án rõ ràng nhưng trừ vụ án hình sự liên quan đến bí mật nhà nước.
23. Việc xét xử trực tuyến VAHS phải được sự đồng ý của VKS có thẩm quyền.
- Nhận định sai.
- Căn cứ Điều 6 TTLT 05/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP-BTP thì
không phải mọi trường hợp nào việc xét xử trực tuyến VAHS đều phải được sự đồng
ý của VKS có thẩm quyền mà chỉ khi thuộc trường hợp tại điểm c khoản 1, điểm c
khoản 2 Điều 3 của Thông tư liên tịch này thì cần phải có sự đồng ý VKS bằng việc
VKS phải có văn bản trả lời về việc mở phiên tòa trực tuyến.
II. BÀI TẬP:
Bài tập 1:
1. Nhận xét cách giải quyết của VKS?

- Theo khoản 2 Điều 155 BLTTHS 2015: “Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút
yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu
cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người
đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục
tiến hành tố tụng đối với vụ án”. Trong tình huống này, VKS đang trong giai đoạn lập
cáo trạng để truy tố bị can A thì B rút đơn yêu cầu, nhưng VKS đã xác định được việc
B rút yêu cầu là do bị ép buộc bởi gia đình của A. Do đó có căn cứ cho rằng việc rút
yêu cầu khởi tố của B là trái với ý muốn của B do bị ép buộc, cưỡng bức.
- Do đó việc giữ nguyên cáo trạng của VKS và Toà án mở phiên toà xét xử sơ thẩm vụ
án là đúng với quy định của pháp luật.
2. Tại phiên tòa sơ thẩm, B tự nguyện rút yêu cầu khởi tố vụ án thì HĐXX sẽ giải
quyết như thế nào?
- Căn cứ khoản 2 Điều 155 BLTTHS 2015: “Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút
yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu
cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người
đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục
tiến hành tố tụng đối với vụ án.”
- Khoản 2 Điều 155 BLTTHS 2015 cũng không giới hạn về thời điểm rút đơn yêu cầu
khởi tố vụ án nên B có quyền rút đơn tại phiên tòa sơ thẩm. Tham khảo công văn
254/TANDTC-PC, tại giai đoạn xét xử sơ thẩm: Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố
vụ án hình sự rút yêu cầu tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử hoặc Thẩm phán chủ tọa
phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn căn cứ vào khoản 2 Điều 155, Điều 299 của Bộ
luật Tố tụng hình sự ra quyết định đình chỉ vụ án.
8

- Như vậy, tại phiên tòa sơ thẩm, B tự nguyện rút yêu cầu khởi tố vụ án thì HĐXX sẽ ra
quyết định đình chỉ vụ án.
3. Giả sử A là người chưa thành niên và tại phiên toà sơ thẩm A từ chối người bào
chữa chỉ định cho mình, nhưng người đại diện của A không từ chối. Nêu hướng
giải quyết của HĐXX?

- A là người chưa thành niên nên cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải chỉ định
người bào chữa theo điểm b khoản 1 Điều 76 BLTTHS 2015.
- Theo em, trong trường hợp chỉ có bị cáo dưới 18 tuổi từ chối người bào chữa còn
người đại diện hợp pháp của bị cáo không từ chối thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử với
sự tham gia của người bào chữa đã được cử. Tuy quyền bào chữa là quyền của bị cáo,
họ có quyền quyết định, lựa chọn người bào chữa tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của mình, các cơ quan THTT có nghĩa vụ tôn trọng quyết định đó của
bị cáo. Nhưng bị cáo là người dưới 18 tuổi là những người còn nhiều hạn chế về hiểu
biết pháp luật cũng như kiến thức xã hội do đó họ có thể gặp khó khăn trong việc thực
hiện quyền bào chữa của mình nên cần có sự can thiệp từ phía các cơ quan, người
THTT.
Bài tập 2:
1. Tòa án nào sẽ xét xử sơ thẩm bị cáo A?
- A bị khởi tố về cả 3 tội là trộm cắp tài sản (Điều 173 BLHS 2015), tội mua bán trái
phép chất ma tuý (Điều 251 BLHS 2015), tội cướp giật tài sản (Điều 171 BLHS 2015)
và đều thuộc thẩm quyền xét xử của TAND cấp huyện theo khoản 1 Điều 268
BLTTHS 2015. Vì A phạm tội tại nhiều nơi khác nhau, do đó theo khoản 1 Điều 269
Bộ luật này, Toà án có thẩm quyền xét xử sơ thẩm là Tòa án nơi kết thúc điều tra. A
thực hiện hành vi phạm tội là cướp giật tài sản và bị bắt tại thành phố Mỹ Tho, đây là
nơi kết thúc điều tra, tức TAND thành phố Mỹ Tho sẽ có thẩm quyền xét xử sơ thẩm
bị cáo A.
2. Nếu một trong ba tội phạm trên thuộc thẩm quyền xét xử của TAND tỉnh Tiền
Giang thì thẩm quyền xét xử thuộc Tòa án nào?
- Trong trường hợp này, A thực hiện ba hành vi phạm tội tại ba địa phương khác nhau
trong cùng địa bàn tỉnh Tiền Giang, trong đó có một trong ba tội thuộc thẩm quyền xét
xử của TAND tỉnh Tiền Giang, còn hai tội còn lại thuộc thẩm quyền xét xử của
TAND cấp huyện. Đây là trường hợp phạm nhiều tội trong đó có tội phạm thuộc thẩm
quyền xét xử của Tòa án cấp trên được quy định tại Điều 271 BLTTHS 2015. Do đó,
căn cứ quy định tại Điều này thì thẩm quyền xét xử toàn bộ vụ án sẽ thuộc về TAND
tỉnh Tiền Giang.
9

3. Nếu phát hiện cùng với A còn có B (là quân nhân đang tại ngũ được về nghỉ phép)
đã cùng tham gia cướp giật tài sản tại Mỹ Tho thì Tòa án nào có thẩm quyền xét xử
sơ thẩm trong trường hợp này?

 Thẩm quyền xét xử theo đối tượng:

- B là quân nhân tại ngũ được về nghỉ phép và A là dân thường nên cả hai đối
tượng này không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 272
BLTTHS 2015. Do đó không thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự mà
thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân.

 Thẩm quyền xét xử theo vụ việc: Điều 268

- Trường hợp 1: Hành vi phạm tội là loại tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm
nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng.

+ Căn cứ khoản 1 Điều 268 BLTTHS 2015, hành vi phạm tội không thuộc 1
trong các điểm của khoản 1 này nên thẩm quyền xét xử thuộc về Tòa án nhân
dân cấp huyện.

- Trường hợp 2: Hành vi phạm tội là loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

+ Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 268 BLTTHS 2015, đây là vụ án hình sự không
thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện nên thẩm quyền xét xử thuộc
về Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

 Thẩm quyền xét xử theo lãnh thổ:

- Căn cứ khoản 1 Điều 269 BLTTHS 2015, Tòa án có thẩm quyền xét xử vụ án
hình sự là Tòa án nơi tội phạm được thực hiện. Vậy cả A và B đã cùng tham
gia cướp giật tài sản tại Mỹ Tho nên trong trường hợp Tòa án nhân dân cấp
huyện có thẩm quyền xét xử thì sẽ là Tòa án nhân dân Thành phố Mỹ Tho.
Trường hợp thẩm quyền xét xử thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh thì sẽ là
TAND tỉnh Tiền Giang.
Bài tập 3:
1. Giả sử khi chuẩn bị xét xử sơ thẩm, thẩm phán C phát hiện vụ án không thuộc
thẩm quyền xét xử của TAND huyện K thì giải quyết như thế nào?
- Căn cứ theo khoản 1 Điều 274 BLTTHS 2015 thì khi thẩm phán C phát hiện vụ án
không thuộc thẩm quyền xét xử của TAND huyện K thì sẽ trả hồ sơ vụ án cho VKS
huyện K để chuyển đến VKS có thẩm quyền truy tố. Và trong trường hợp nếu xét thấy
vụ án vẫn thuộc thẩm quyền xét xử của TAND huyện K thì VKS sẽ chuyển lại hồ sơ
10

vụ án đến TAND huyện K kèm theo văn bản nêu rõ lý do, nếu tòa án xét thấy vụ án
vẫn không thuộc thẩm quyền xét xử của mình thì việc giải quyết tranh chấp thẩm
quyền xét xử thực hiện theo Điều 275 của Bộ luật này. VKS phải thực hiện theo quyết
định của Tòa án có thẩm quyền.
2. Giả sử A chứng minh được số tiền 15 triệu đồng không liên quan đến vụ án thì
được giải quyết như thế nào?
- Khoản 1 Điều 291 BLTTHS 2015 quy định người bào chữa phải có mặt tại phiên tòa
để bào chữa cho người mà mình đã nhận bào chữa. Nếu người bào chữa vắng mặt lần
thứ nhất vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì Tòa án phải hoãn
phiên tòa, trừ trường hợp bị cáo đồng ý xét xử vắng mặt người bào chữa. Còn đối với
trường hợp người bào chữa vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở
ngại khách quan hoặc được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Tòa án
vẫn mở phiên tòa xét xử.
- Vậy trong trường hợp trên, phải xem xét lý do luật sư S vắng mặt lần thứ nhất có phải
là lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan hay không, nếu có thì HĐXX phải
hoãn phiên toà, trừ khi bị cáo Q đồng ý xét xử vắng mặt người bào chữa. Ngược lại,
nếu luật sư S vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hay do trở ngại khách quan hoặc
vẫn vắng mặt trong lần triệu tập thứ hai thì Toà án vẫn sẽ mở phiên tòa xét xử.
3. Giả sử tại phiên tòa sơ thẩm, kiểm sát viên rút toàn bộ quyết định truy tố đối với bị
cáo Q. Tuy nhiên, khi nghị án HĐXX nhận thấy bị cáo Q có tội và xét thấy việc rút
quyết định truy tố là không có căn cứ thì giải quyết như thế nào?
- Căn cứ khoản 4 Điều 326 về nghị án, khi Kiểm sát viên rút toàn bộ quyết định truy tố
thì Hội đồng xét xử vẫn giải quyết những vấn đề của vụ án theo trình tự quy định tại
khoản 1 Điều này, nếu thấy việc rút quyết định truy tố không có căn cứ thì quyết định
tạm đình chỉ vụ án và kiến nghị Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng
Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp.
Bài tập 4:
1. Trong bản cáo trạng, VKS truy tố A, B về 02 tội giết người và gây rối trật tự công
cộng. Tuy nhiên, tại phiên tòa sơ thẩm, VKS đã rút quyết định truy tố đối với 02 bị
cáo A, B về hành vi gây rối trật tự công cộng. Nêu hướng giải quyết của HĐXX?
- Căn cứ khoản 1 Điều 123 BLHS 2015, mức cao nhất của khung hình phạt của tội giết
người là tử hình, theo điểm d khoản 1 Điều 9 BLHS 2015 thì đây là tội đặc biệt
nghiêm trọng. Đồng thời đối với tội gây rối trật tự công cộng, vì tình huống không chỉ
ra A và B có tình tiết tăng nặng hay giảm nhẹ, nên căn cứ khoản 1 Điều 318 BLHS
2015, mức cao nhất của khung hình phạt là 2 năm tù, theo điểm a khoản 1 Điều 9
BLHS đây là loại tội phạm ít nghiêm trọng. Vì vậy, tội gây rối trật tự công cộng là tội
nhẹ hơn so với tội giết người.
11

- Căn cứ theo khoản 1 Điều 325 BLTTHS 2015, khi Kiểm sát viên rút một phần quyết
định truy tố hoặc kết luận về tội nhẹ hơn thì Hội đồng xét xử vẫn tiếp tục xét xử vụ án.
Vậy nên trong phiên tòa trên, HĐXX vẫn tiếp tục xét xử.
2. Mặc dù VKS không truy tố C nhưng HĐXX vẫn quyết định xét xử C với vai trò
đồng phạm về tội giết người. Nhận xét về cách giải quyết của HĐXX.
- Cách giải quyết của HĐXX trong trường hợp này là không hợp lý. Bởi vì Điều 280 và
Điều 298 BLTTHS 2015 thì Tòa án chỉ xét xử những bị cáo và những hành vi theo tội
danh mà Viện kiểm sát truy tố và Tòa án đã quyết định đưa vụ án ra xét xử. Đồng
thời, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa ra quyết định trả hồ sơ cho Viện kiểm sát để điều
tra bổ sung khi có căn cứ cho rằng còn có đồng phạm khác hoặc có người khác thực
hiện hành vi mà Bộ luật Hình sự quy định là tội phạm liên quan đến vụ án nhưng chưa
được khởi tố vụ án, khởi tố bị can. Như vậy, trong trường hợp này VKS không truy tố
C nhưng HĐXX vẫn quyết định xét xử C với vai trò đồng phạm là không đúng.
3. Giả sử HĐXX phát hiện Điều tra viên trong vụ án là anh rể của M thì HĐXX xử lý
như thế nào?
- Căn cứ điểm e khoản 1 Điều 4 BLTTHS 2015 thì anh rể không được xem là người
thân thích.
- Cho nên không thể căn cứ điểm a khoản 1 Điều 51 và Điều 49 BLTTHS 2015 để thay
đổi Điều tra viên trong trường hợp này. Do đó, Hội đồng xét xử vẫn tiếp tục xét xử vụ
án mà không thay đổi Điều tra viên.
Bài tập 5:
1. Ngày 26/4/2022, N bị khởi tố, điều tra, truy tố về tội “Cố ý gây thương tích” được
quy định tại Điều 134 BLHS. Ngày 15/11/2022, sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án,
Thần phán chủ toạ phiên toà xác định trong suốt thời gian điều tra, CQĐT đã
không chỉ định người bào chữa cho N. Nêu hướng giải quyết của Thẩm phán chủ
toạ phiên toà?
- Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 76 BLTTHS 2015, N là người bị buộc tội dưới 18 tuổi
không mời được người bào chữa nên cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải
chỉ định người bào chữa cho N.
- Việc cơ quan điều tra không chỉ định người bào chữa cho N là vi phạm nghiêm trọng
về thủ tục tố tụng theo điểm o khoản 1 Điều 4 Bộ luật này. Bởi vì, N là người dưới 18
tuổi nên việc không chỉ định người bào chữa cho N sẽ ảnh hưởng đến quyền và lợi ích
hợp pháp của N.
- Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 280 BLTTHS 2015 thì Thẩm phán chủ toạ phiên toà sẽ
trả hồ sơ cho Viện kiểm sát để điều tra bổ sung.
2. Vụ án được đưa ra xét xử vào ngày 30/1/2023, hỏi thành phần HĐXX trong trường
hợp này phải đảm bảo quy định nào?
- Căn cứ Điều 254 BLTTHS 2015, HĐXX trong trường hợp này phải đảm bảo quy định
Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm. Trường hợp vụ án có
12

tính chất nghiêm trọng, phức tạp thì Hội đồng xét xử sơ thẩm có thể gồm hai Thẩm
phán và ba Hội thẩm.
- Ngoài ra, N là người bị buộc tội dưới 18 tuổi nên căn cứ khoản 1 Điều 423 BLTTHS
2015, thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án phải có một Hội thẩm là giáo viên
hoặc cán bộ Đoàn thanh niên hoặc người có kinh nghiệm, hiểu biết tâm lý người dưới
18 tuổi.
3. Giả sử tại phiên tòa, Luật sư bào chữa cho N vắng mặt. Hỏi HĐXX sơ thẩm sẽ giải
quyết như thế nào?
 Căn cứ Điều 291 BLTTHS 2015, có hai trường hợp khi người bào chữa vắng
mặt:
- Trường hợp thông thường:
+ Vắng mặt lần thứ nhất vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì Tòa
án phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp bị cáo đồng ý xét xử vắng mặt người bào
chữa.
+ Vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan hoặc
được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Tòa án vẫn mở phiên tòa xét
xử.
- Trường hợp bắt buộc:
+ Bị cáo hoặc người đại diện của bị cáo đồng ý xét xử vắng mặt người bào chữa thì
Hội đồng xét xử vẫn mở phiên tòa.
+ Bị cáo hoặc người đại diện của bị cáo không đồng ý xét xử vắng mặt người bào
chữa thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa.
4. Giả sử điều kiện thực tế không thể tiến hành phiên tòa trực tiếp, Toà án cấp sơ
thẩm có thể tiến hành phiên tòa trực tuyến để xét xử vụ án này hay không?
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 1 NQ 33/2021/QH15 về Tổ chức phiên tòa trực tuyến
thì vụ án hình sự, dân sự, hành chính có tình tiết, tính chất đơn giản; tài liệu, chứng cứ
trong hồ sơ vụ án rõ ràng; và không thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c
của khoản này thì TAND được tổ chức phiên tòa trực tuyến để giải quyết vụ án đó.
- Vụ án này không thuộc các trường hợp được quy định tại các điểm a, b hay c của
khoản 1 Điều 1 NQ 33/2021 nên có thể được tiến hành xét xử trực tuyến nếu hồ sơ vụ
án có đầy đủ tài liệu, chứng cứ.
1

CHƯƠNG 9: XÉT XỬ PHÚC THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ


I. CÂU HỎI NHẬN ĐỊNH
1. VKS không thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử phúc thẩm.
- Nhận định sai.
- Theo khoản 2 Điều 266 BLTTHS 2015 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của VKS
khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử nói chung, VKS vẫn thực hành
quyền công tố của mình trong giai đoạn xét xử phúc thẩm thông qua những nhiệm vụ,
quyền hạn như trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị; xét hỏi, xem xét
vật chứng, xem xét tại chỗ; phát biểu quan điểm của VKS về việc giải quyết vụ án tại
phiên tòa, phiên họp,...
2. Tại phiên tòa phúc thẩm, nếu người kháng cáo hoặc VKS rút toàn bộ kháng cáo,
kháng nghị thì HĐXX phải ra quyết định đình chỉ vụ án.
- Nhận định sai.
- Căn cứ khoản 1 Điều 348 BLTTHS 2015, Tòa án cấp phúc thẩm đình chỉ việc xét xử
phúc thẩm đối với vụ án mà người kháng cáo đã rút toàn bộ kháng cáo, Viện kiểm sát
đã rút toàn bộ kháng nghị. Việc đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên tòa do
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định, tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định.
Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định
đình chỉ xét xử phúc thẩm.
- Như vậy, tại phiên tòa phúc thẩm, nếu người kháng cáo hoặc VKS rút toàn bộ kháng
cáo, kháng nghị thì HĐXX phải ra quyết định đình chỉ việc xét xử phúc thẩm chứ
không phải đình chỉ vụ án.
3. Nếu có kháng cáo, kháng nghị theo đúng quy định của pháp luật thì Toà án cấp
phúc thẩm luôn phải mở phiên tòa để xét xử.
- Nhận định sai.
- Căn cứ khoản 2 Điều 362 BLTTHS 2015 thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thụ lý
hồ sơ vụ án thì Toà án phúc thẩm sẽ mở phiên họp để xem xét quyết định sơ thẩm bị
kháng cáo, kháng nghị. Vì xét xử phúc thẩm chỉ là xét lại nội dung bản án nên sẽ
không có đầy đủ thành phần tham gia tố tụng như giai đoạn sơ thẩm nên không phải
lúc nào Toà án cấp phúc thẩm buộc phải mở phiên toà xét xử mà có thể là một phiên
họp giữa Toà án cấp trên và Toà án cấp dưới để phát hiện, sửa chữa những sai lầm
trong việc xét xử của Toà án cấp sơ thẩm.
4. Khi sửa án theo hướng có lợi cho bị cáo, Tòa án cấp phúc thẩm có thể xem xét
ngoài phạm vi kháng cáo, kháng nghị.
- Nhận định đúng.
2

- Căn cứ khoản 3 Điều 357 BLTTHS 2015 thì trong trường hợp có căn cứ, Hội đồng xét
xử phúc thẩm có thể sửa bản án sơ thẩm theo quy định tại khoản 1 Điều 357 BLTTHS
2015 cho những bị cáo không kháng cáo hoặc không bị kháng cáo, kháng nghị.
- Do đó, khi sửa án theo hướng có lợi cho bị cáo, Tòa án cấp phúc thẩm vẫn có thể xem
xét ngoài phạm vi kháng cáo, kháng nghị nếu có căn cứ.
5. Khi sửa bản án theo hướng có lợi cho bị cáo, quyền hạn của HĐXX phúc thẩm
không bị phụ thuộc vào hướng kháng cáo, kháng nghị.
- Nhận định đúng.
- Theo Điều 357 BLTTHS 2015, sửa bán án theo hướng có lợi cho bị cáo có 3 trường
hợp:
+ TH1: Có kháng cáo, kháng nghị và có một trong các căn cứ giảm nhẹ theo khoản 1
Điều 357
+ TH2: Có kháng cáo của bị hại, kháng nghị của VKS theo hướng bất lợi và có căn
cứ để sửa bán án theo hướng có lợi cho bị cáo
+ TH3: Bị cáo không có kháng cáo, người tham gia tố tụng khác không kháng cáo,
VKS không kháng nghị nhưng Hội đồng xét xử phúc thẩm có thể sửa bản án sơ
thẩm theo quy định tại khoản 1 Điều 157.
- Nhìn chung, việc sửa án sơ thẩm theo hướng có lợi cho bị cáo không phụ thuộc vào
hướng kháng cáo, kháng nghị mà phụ thuộc vào căn cứ để sửa án theo hướng có lợi
cho bị cáo.
6. Chỉ có HĐXX phúc thẩm mới có quyền ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.
- Nhận định sai.
- Căn cứ khoản 1 Điều 348 BLTTHS 2015, việc đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi
mở phiên tòa do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định, tại phiên tòa do Hội đồng
xét xử quyết định. Vậy ngoài HĐXX thì Thẩm phán chủ toạ phiên toà cũng có quyền
ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.
7. Tòa án cấp phúc thẩm có thể xem xét những phần bản án, quyết định sơ thẩm đã
có hiệu lực pháp luật.
- Nhận định đúng.
- Căn cứ theo Điều 345 BLTTHS 2015 quy định về phạm vi xét xử phúc thẩm thì Tòa
án cấp phúc thẩm xem xét phần nội dung của bản án, quyết định bị kháng cáo, kháng
nghị. Nếu xét thấy cần thiết, có thể xem xét các phần khác của bản án, quyết định
không bị kháng cáo, kháng nghị.
- Như vậy, phần khác của bản án, quyết định không bị kháng cáo, kháng nghị có bao
gồm phần bản án, quyết định sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật.
- Do đó, Tòa án cấp phúc thẩm có thể xem xét những phần bản, quyết định sơ thẩm đã
có hiệu lực pháp luật
3

8. Tòa án cấp phúc thẩm được quyền xét xử bị cáo theo tội danh khác nặng hơn tội
danh mà Tòa án cấp sơ thẩm đã áp dụng.
- Nhận định đúng.
- Tòa án cấp phúc thẩm được quyền xét xử bị cáo theo tội danh khác nặng hơn tội danh
mà Tòa án cấp sơ thẩm đã áp dụng khi thỏa mãn 2 điều kiện là VKS kháng nghị hoặc
bị hại kháng cáo yêu cầu và có căn cứ để sửa án theo hướng không có lợi cho bị cáo,
căn cứ khoản 2 Điều 357 BLTTHS 2015.
9. HĐXX phúc thẩm VAHS không có quyền trả hồ sơ để điều tra bổ sung.
- Nhận định sai.
- Căn cứ khoản 1 Điều 353 BLTTHS 2015 thì Hội đồng xét xử phúc thẩm tại phiên tòa
có thể yêu cầu VKS bổ sung chứng cứ mới. Bên cạnh đó, tại phiên tòa Hội đồng xét
xử phúc thẩm có quyền hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại nếu có căn cứ cho rằng việc
điều tra ở cấp sơ thẩm không đầy đủ mà cấp phúc thẩm không thể bổ sung được theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 358 Bộ luật này.
10. Hội đồng xét xử phúc thẩm VAHS không có quyền trả hồ sơ để điều tra bổ sung.
- Nhận định đúng.
- Căn cứ khoản 1 Điều 355 BLTTHS 2015 quy định về quyền của Hội đồng xét xử
phúc thẩm VAHS thì Hội đồng xét xử phúc thẩm VAHS không có quyền trả hồ sơ để
điều tra bổ sung.
- Và căn cứ Điều 358 BLTTHS 2015 thì Hội đồng xét xử phúc thẩm VAHS chỉ có
quyền hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại hoặc xét xử lại trong các trường hợp được
quy định tại Điều này.
11. Việc thay đổi, bổ sung kháng cáo, kháng nghị không được làm xấu hơn tình trạng
của bị cáo trong mọi trường hợp.
- Nhận định sai.
- Điều 342 BLTTHS 2015 quy định trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc
thẩm, người kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo, Viện kiểm sát ra quyết
định kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị nhưng không được làm xấu
hơn tình trạng của bị cáo. Vậy nếu thời hạn kháng nghị chưa hết thì người có quyền
kháng nghị có thể bổ sung, thay đổi kháng nghị theo hướng làm xấu hơn tình trạng
của bị cáo. Điều này hoàn toàn không trái với quy định tại Điều 342 BLTTHS, vì
trong thời hạn kháng nghị có thể có nhiều kháng nghị khác nhau thậm chí trái ngược
nhau.
12. Khi bị cáo chết trong giai đoạn xét xử phúc thẩm, hội đồng xét xử phải hủy bản án
sơ thẩm, tuyên bố bị cáo không có tội và đình chỉ vụ án.
- Nhận định sai.
4

- Căn cứ khoản 2 Điều 359 BLTTHS 2015: “2. Khi có một trong các căn cứ quy định
tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 157 của Bộ luật này thì Hội đồng xét xử phúc thẩm
hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án.”
- Bị cáo chết trong giai đoạn xét xử phúc thẩm rơi vào trường hợp người thực hiện hành
vi nguy hiểm cho xã hội đã chết quy định tại khoản 7 Điều 157 BLTTHS 2015 nên
căn cứ khoản 2 Điều 359 BLTTHS 2015, khi bị cáo chết trong giai đoạn xét xử phúc
thẩm, hội đồng xét xử phúc thẩm phải hủy bản án sơ thẩm, đình chỉ vụ án chứ không
tuyên bố bị cáo không có tội.
13. Khi phúc thẩm đối với quyết định sơ thẩm và vắng mặt người bào chữa thì HĐXX
phúc thẩm phải hoãn phiên họp.
- Nhận định sai.
- Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 351 BLTTHS thì trường hợp người bào chữa vắng mặt
lần thứ nhất vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì HĐXX phúc thẩm
mới phải hoãn phiên tòa. Còn nếu người bào chữa vắng mặt lần thứ nhất mà không vì
lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan, hoặc vì lý do bất khả kháng hoặc do
trở ngại khách quan nhưng bị cáo đồng ý xét xử vắng mặt người bào chữa, thì HĐXX
phúc thẩm vẫn tiếp tục xét xử. Ngoài ra, trường hợp người bào chữa đã được triệu tập
hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì cho dù có vì lý do bất khả kháng hoặc do
trở ngại khách quan hay không thì HĐXX phúc thẩm vẫn tiếp tục xét xử chứ không
hoãn phiên tòa.
14. HĐXX phúc thẩm huỷ bản án sơ thẩm để điều tra lại khi xác định có vi phạm
nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong giai đoạn điều tra và truy tố.
- Nhận định sai.
- Theo điểm c khoản 1 Điều 358 BLTTHS 2015, HĐXX phúc thẩm sẽ huỷ bản án sơ
thẩm để điều tra lại khi xác định có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong giai
đoạn điều tra hoặc giai đoạn truy tố. Tức là chỉ cần có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố
tụng ở một trong hai giai đoạn thì HĐXX phúc thẩm sẽ huỷ bản án sơ thẩm mà không
phải là ở cả hai giai đoạn.
15. HĐXX phúc thẩm hủy bán án sơ thẩm để xét xử lại khi phát hiện HĐXX sơ thẩm
không đúng thành phần mà BLTTHS quy định.
- Nhận định sai.
- Theo điểm a khoản 2 Điều 358 BLTTHS, khi HĐXX sơ thẩm không đúng thành phần,
Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để xét xử lại ở cấp sơ thẩm với thành
phần Hội đồng xét xử mới chứ HĐXX phúc thẩm không xét xử lại bản án đó.
II. BÀI TẬP
Bài tập 1:
1. Trong trường hợp này Thẩm phán nên xử lý như thế nào?
5

- Theo khoản 2 Điều 298 BLTTHS 2015: “Toà án có thể xét xử bị cáo theo khoản khác với
khoản mà VKS đã truy tố trong cùng một điều luật hoặc về một tội khác bằng hoặc nhẹ
hơn tội mà VKS đã truy tố.”
- Trong trường hợp này, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán vẫn có thể xét xử bị
cáo theo khoản 2 Điều 141 BLHS 2015, khác với khoản 1 mà VKS đã truy tố trong cùng
một Điều 141 đối với A.
2. Giả sử TAND huyện N đã áp dụng khoản 2 Điều 141 BLHS 2015 để xét xử và tuyên
phạt A 15 năm tù giam, buộc bồi thường 50 triệu đồng. Toà án cấp phúc thẩm sẽ giải
quyết như thế nào trong những trường hợp sau:
a. VKSND huyện N kháng nghị yêu cầu giảm hình phạt nhưng bị hại kháng cáo yêu
cầu tăng hình phạt.
● Trong tình huống này sẽ xảy ra 2 TH sau:
- Trường hợp 1: Theo Điều 356 BLTTHS 2015, nếu Toà án cấp phúc thẩm xét thấy các
quyết định của bản án sơ thẩm có căn cứ và đúng pháp luật thì sẽ không chấp nhận
kháng cáo, kháng nghị và vẫn giữ nguyên bản án sơ thẩm.
- Trường hợp 2: Theo Điều 357 BLTTHS 2015, nếu có căn cứ xác định bản án sơ thẩm
đã tuyên không đúng với tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi phạm tội, nhân thân
bị cáo hoặc có tình tiết mới thì HĐXX phúc thẩm có quyền sửa bản án sơ thẩm.
+ Nếu bị hại kháng cáo yêu cầu tăng hình phạt và HĐXX phúc thẩm thấy có căn cứ
cho rằng có tình tiết tăng nặng thì lúc này sẽ sửa bản án theo hướng tăng nặng theo
khoản 2 Điều 357 Bộ luật này.
+ Nếu có căn cứ xác định bản án sơ thẩm đã tuyên có tình tiết giảm nhẹ thì HĐXX
phúc thẩm thì sẽ sửa bản án sơ thẩm theo hướng giảm nhẹ theo khoản 1 Điều 357
Bộ luật này.
b. Trước ngày mở phiên toà phúc thẩm, bị hại bổ sung kháng cáo yêu cầu tăng mức
bồi thường thiệt hại lên 70 triệu đồng.
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 342 BLTTHS 2015 thì TA cấp phúc thẩm không
được chấp nhận yêu cầu bổ sung kháng cáo này của bị hại, vì yêu cầu này sẽ làm xấu
hơn tình trạng của bị cáo.

c. Có căn cứ cho rằng ngoài hành vi hiếp dâm, A còn cướp tài sản của nạn nhân.
- Có căn cứ cho rằng A không chỉ có hành vi hiếp dâm mà còn có hành vi cướp tài sản
của nạn nhân, trong khi đó A chỉ bị VKSND huyện N truy tố về tội hiếp dâm. Do đó,
có căn cứ cho rằng cấp sơ thẩm bỏ lọt tội phạm, nên căn cứ theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 358 BLTTHS 2015 thì trong trường hợp này, TA cấp phúc thẩm sẽ hủy
bản án sơ thẩm để xét xử lại.
6

Bài tập 2:
1. Giả sử VKSND tỉnh T kháng nghị theo hướng giảm hình phạt đối với A và bị hại
kháng cáo theo hướng tăng hình phạt đối với A thì Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết
như thế nào?
- Căn cứ khoản 1 Điều 123 BLHS 2015, mức cao nhất của khung hình phạt của tội giết
người là tử hình, theo điểm d khoản 1 Điều 9 BLHS 2015 thì đây là tội đặc biệt nghiêm
trọng. Mức cao nhất của khung hình phạt ở khoản 2 Điều 9 BLHS.
- Theo khoản 2 Điều 298, Tòa án có thể xét xử bị cáo theo khoản khác với khoản mà Viện
kiểm sát đã truy tố trong cùng một điều luật vì vậy TAND tỉnh T được áp dụng khoản 2
Điều 123 BLHS 2015.
- TH1: Theo khoản 1 Điều 357 BLTTHS 2015, khi có kháng cáo kháng nghị và có căn cứ
để sửa bán án theo hướng có lợi cho bị cáo thì Tòa án sẽ giảm hình phạt cho bị cáo.
- TH2: Theo khoản 2 Điều 357 BLTTHS 2015, nếu có căn cứ để tăng nặng hình phạt của A
như kháng cáo của bị hại, thì Tòa phúc thẩm sẽ sửa án sơ thẩm theo hướng không có lợi
cho bị cáo.
2. Giả sử 20 ngày sau khi Tòa án cấp sơ thẩm tuyên án, VKSND tỉnh T phát hiện có căn
cứ để kháng nghị bản án. VKSND tỉnh T xử lý tình huống này như thế nào?
- Xuất phát từ chức năng kiểm sát việc tuân thủ pháp luật của Viện kiểm sát, pháp luật
không quy định việc kháng nghị quá hạn. Mọi kháng nghị của Viện kiểm sát bắt buộc
phải tuân thủ đúng thời hạn luật định.
- Trong trường hợp này là bản án của TAND tỉnh T và VKSND tỉnh T phát hiện có căn cứ
để kháng nghị bản án. Căn cứ khoản 1 Điều 337 BLTTHS 2015, thời hạn kháng nghị của
Viện kiểm sát cùng cấp đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày Tòa
án tuyên án. Vậy VKSND tỉnh T phát hiện có căn cứ để kháng nghị bản án 20 ngày sau
khi Tòa án cấp sơ thẩm tuyên án nên trong trường hợp này đã quá thời hạn kháng nghị
bản án.
- Tuy nhiên, căn cứ Điều 32 Quyết định 505/QĐ-VKS năm 2017 thì nếu quá thời hạn
kháng nghị theo quy định của BLTTHS mới phát hiện vi phạm pháp luật hoặc phát hiện
có tình tiết mới thì Kiểm sát viên báo cáo lãnh đạo VKS cấp mình đề nghị Viện trưởng
VKS cấp trên kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm kèm theo các tài liệu có liên quan. Khi
nhận được đề nghị kháng nghị của VKS cấp dưới, Viện kiểm sát cấp trên xem xét rút hồ
sơ vụ án, phân công Kiểm sát viên nghiên cứu để báo cáo Viện trưởng xem xét việc
kháng nghị. Sau khi quyết định việc kháng nghị, VKS cấp trên trả lại hồ sơ vụ án cho Tòa
án đã xét xử sơ thẩm để giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Cùng với đó, theo khoản 1 Điều 337 BLTTHS 2015, vì thời hạn kháng nghị của VKS cấp
trên trực tiếp là 30 ngày kể từ ngày Tòa án tuyên án nên trong trường hợp này vẫn còn
thời hạn kháng nghị của VKS cấp trên trực tiếp của VKSND tỉnh T tức là VKSND cấp
cao. Do đó, VKSND tỉnh T có thể đề nghị VKSND cấp cao kháng nghị theo thủ tục phúc
thẩm.
7

3. Giả sử tại phiên tòa phúc thẩm, có đủ căn cứ cho rằng B là đồng phạm với A trong vụ
giết người nhưng chưa bị khởi tố bị can thì HĐXX giải quyết như thế nào?
- Nếu tại phiên tòa phúc thẩm, có đủ căn cứ xác định được B là đồng phạm với A trong vụ
giết người nhưng chưa bị khởi tố bị can thì trường hợp này được xem là bỏ lọt tội phạm.
- Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 358 BLTTHS 2015 thì khi có căn cứ cho rằng cấp sơ
thẩm đã bỏ lọt tội phạm thì Hội đồng xét xử phúc thẩm sẽ hủy bản án sơ thẩm để điều tra
lại.
Bài tập 3:
1. B tự nguyện rút đơn kháng cáo trước ngày mở phiên tòa phúc thẩm.
- Nếu B tự nguyện rút toàn bộ kháng cáo (rút đơn kháng cáo) trước ngày mở phiên toà
phúc thẩm thì Thẩm phán được phân công chủ toạ phiên toà sẽ ra quyết định đình chỉ việc
xét xử phúc thẩm đối với kháng cáo của B, căn cứ khoản 1 Điều 342 BLTTHS 2015. Còn
đối với đơn kháng cáo của C thì Toà án vẫn xét xử bình thường.
2. B rút đơn kháng cáo tại phiên tòa; còn C đã chết.
- Căn cứ theo khoản 3 Điều 342 BLTTHS 2015 thì khi B rút đơn kháng cáo tại phiên tòa
thì xét thấy không liên quan đến kháng cáo của C thì Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận
định về việc rút một phần kháng cáo và quyết định đình chỉ xét xử phần kháng cáo của B
trong bản án phúc thẩm.
- Còn đối với việc C chết tham khảo tinh thần Phần I TTLT 03/2000 thì trong giai đoạn xét
xử phúc thẩm vụ án hình sự mà bị cáo chết thì Toà án cấp phúc thẩm vẫn phải mở phiên
toà phúc thẩm xét xử vụ án.
- Như vậy, trong trường hợp này B rút đơn kháng cáo, C chết thì Tòa án cấp phúc thẩm vẫn
tiếp tục mở phiền tòa phúc thẩm xét xử vụ án đối với phần kháng cáo của C.
- Căn cứ vào Phần II TTLT 03/2000 thì Toà án cấp sơ thẩm tuyên bố C phạm tội, nhưng
bản án sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì:
+ Trường hợp 1: Tại phiên tòa phúc thẩm, nếu xét thấy việc Toà án cấp sơ thẩm tuyên
bố C phạm tội là không đúng, mặc dù bị cáo đã chết trong giai đoạn xét xử phúc thẩm
thì Tòa án cấp phúc thẩm huỷ quyết định của bản án sơ thẩm, tuyên bố bị cáo không
phạm tội và đình chỉ vụ án về phần hình sự đối với C đã chết.
+ Trường hợp 2: Tại phiên tòa phúc thẩm, nếu xét thấy việc Toà án cấp sơ thẩm tuyên
bố C phạm tội là đúng, nhưng do C đã chết trong giai đoạn xét xử phúc thẩm, thì Viện
Kiểm sát đề nghị và Toà án cấp phúc thẩm hủy quyết định của bản án sơ thẩm và đình
chỉ vụ án về hình sự đối với C đã chết.
Bài tập 4:
- Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 269 BLTTHS 2015, Tòa án có thẩm quyền xét xử
vụ án hình sự là Tòa án nơi tội phạm được thực hiện. Như vậy, Tòa án có thẩm quyền xét
xử vụ án hình sự trên là TAND huyện B tỉnh N.
- Vì thế, TAND huyện Y tỉnh K xét xử sai thẩm quyền là đã vi phạm nghiêm trọng thủ tục
tố tụng tại giai đoạn xét xử sơ thẩm nên căn cứ điểm b khoản 2 Điều 358 Bộ luật này, Hội
8

đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để xét xử lại ở cấp sơ thẩm với thành phần
Hội đồng xét xử mới.

You might also like