You are on page 1of 28

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

THẢO LUẬN MÔN:


LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH
CHƯƠNG V: KHỞI KIỆN VÀ THỤ LÝ VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
CHƯƠNG VI: CHUẨN BỊ XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÀNH
CHÍNH
VĂN BẢN ỦY QUYỀN THAM GIA TỐ TỤNG
Giảng viên: Ths. Lê Thị Mơ
Tên: Đoàn Thị Phương Ánh
MSSV: 195.380101.2016
Lớp: DS44A.1

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 10 năm 2022


MỤC LỤC
CHƯƠNG V: KHỞI KIỆN VÀ THỤ LÝ VỤ ÁN HÀNH CHÍNH...................................1
I. Nhận định.....................................................................................................................1
1 Người thực hiện việc khởi kiện VAHC phải là người có quyền và lợi ích hợp pháp
bị xâm phạm bởi các khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo thủ
tục TTHC.....................................................................................................................1
2. Chỉ có cá nhân mới được quyền khởi kiện VAHC..................................................1
3. Trong trường hợp cá nhân khiếu nại QĐKLBTV theo đúng quy định của pháp
luật đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại trước khi khởi kiện, thời điểm cá
nhân nhận được hoặc biết được QĐKLBTV đó không là căn cứ để xác định thời
hiệu khởi kiện..............................................................................................................1
4. Nếu tổ chức, cá nhân khởi kiện QĐGQKN về QĐXLVVCT, thời hiệu khởi kiện
luôn là 30 ngày kể từ ngày nhận được QĐGQKN đó..................................................2
5. Nếu vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho người khởi
kiện không khởi kiện được trong thời hạn theo quy định của pháp luật thì thời gian
có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác luôn không được tính vào
thời hiệu khởi kiện.......................................................................................................2
6. Sau khi khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, cá nhân chỉ có
quyền khởi kiện VAHC đối với QĐKLBTV trong trường hợp khiếu nại được giải
quyết mà không đồng ý với việc giải quyết đó............................................................3
7. Trong trường hợp cá nhân, tổ chức khiếu nại đối với QĐXLVVCT nhưng hết thời
hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải
quyết thì có quyền khởi kiện VAHC...........................................................................3
8. Nếu cơ quan, tổ chức, cá nhân khiếu nại QĐHC theo quy định của pháp luật khiếu
nại thì ít nhất sau 30 ngày kể từ ngày khiếu nại được thụ lý, cơ quan, tổ chức, cá
nhân mới có quyền khởi kiện VAHC..........................................................................3
9. Người khởi kiện VAHC không thể khởi kiện bằng hình thức trực tiếp trình bày
nội dung khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền..............................................................4
10. Người ký tên vào đơn khởi kiện có thể không phải là người khởi kiện trong
VAHC..........................................................................................................................4
11. Cá nhân, tổ chức có thể ủy quyền khởi kiện VAHC.............................................4
12. Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích
hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm, nếu người khởi kiện không nộp đầy đủ
các tài liệu, chứng cứ này, Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện..........................................4
13. Khi khởi kiện bằng phương thức trực tuyến qua cổng thông tin điện tử của Tòa
án, người khởi kiện chỉ cần có địa chỉ thư điện tử hoặc có chữ ký điện tử được
chứng thực bằng chứng thư điện tử đang còn hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền cấp, công nhận..................................................................................................5
14. Ngày, tháng, năm trong đơn khởi kiện không là căn cứ để xác định ngày khởi
kiện VAHC..................................................................................................................5
15. Trường hợp người khởi kiện gửi đơn đến Tòa án qua dịch vụ bưu chính, ngày có
dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi đến cũng có thể được xác định là ngày khởi
kiện..............................................................................................................................6
16. Khi xem xét đơn khởi kiện, nếu phát hiện thời hiệu khởi kiện đã hết, Thẩm phán
được phân công xem xét đơn phải trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện............6
17. Trong quá trình xem xét đơn khởi kiện, nếu thấy vụ việc không thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án mình, Thẩm phán được phân công xem xét đơn khởi
kiện phải trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện kiện............................................6
18. Chánh án TANDTC không có quyền giải quyết khiếu nại văn bản trả lại đơn
khởi kiện......................................................................................................................7
19. Trong trường hợp người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí, Tòa án thụ lý
vụ án vào thời điểm người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí....................................7
20. Trong trường hợp người khởi kiện từ đủ 60 tuổi trở lên, Tòa án phải thụ lý
VAHC ngay sau khi nhận đơn khởi kiện.....................................................................7
II. Bài tập.........................................................................................................................8
Bài 1:............................................................................................................................8
Bài 2:..........................................................................................................................10
CHƯƠNG VI: CHUẨN BỊ XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÀNH CHÍNH.....................13
I. Nhận định...................................................................................................................13
1. Đối thoại là thủ tục bắt buộc trong quá trình giải quyết VAHC............................13
2. Các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 141 Luật TTHC năm 2015 là cơ sở duy
nhất để chủ thể có thẩm quyền ban hành quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án. 13
3. Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm VAHC kết thúc vào thời điểm trước khi mở
phiên tòa xét xử sơ thẩm VAHC................................................................................13
4. Thời hạn chuẩn bị xét xử đối với khiếu kiện QĐHC không quá 06 tháng kể từ
ngày thụ lý.................................................................................................................14
5. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, nếu phát hiện vụ việc đã thụ lý là vụ án
dân sự thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải ra quyết định đình chỉ
giải quyết vụ án..........................................................................................................14
6. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, nếu đương sự là cá nhân chết thì Tòa án phải ra
quyết định đình chỉ giải quyết vụ án..........................................................................14
7. Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án không thể có hiệu lực thi hành ngay..........14
8. Nếu người khởi kiện là cá nhân đã chết thì Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết vụ án.. 15
9. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, nếu phát hiện người khởi kiện không có năng lực
hành vi TTHC đầy đủ thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện.........................................15
10. Quyền bổ sung yêu cầu là quyền dành riêng cho người khởi kiện......................15
11. Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án chỉ được ban hành trong giai đoạn
chuẩn bị xét xử sơ thẩm VAHC.................................................................................16
12. Thẩm phán được phân công thụ lý vụ án không có trách nhiệm gửi thông báo thụ
lý vụ án cho người khởi kiện.....................................................................................16
13. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, đương sự được quyền nghiên cứu hồ
sơ vụ án......................................................................................................................16
14. Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ
thẩm cũng là Thẩm phán được phân công thụ lý vụ án.............................................16
15. Giai đoạn chuẩn bị xét xử bắt đầu từ khi Tòa án ra thông báo thụ lý đơn khởi
kiện............................................................................................................................17
16. Trường hợp qua đối thoại nếu các đương sự đã thống nhất với nhau về việc giải
quyết vụ án thì Thẩm phán ra quyết định công nhận kết quả đối thoại thành, đình chỉ
giải quyết vụ án..........................................................................................................17
17. Tòa án đã ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án thì người khởi kiện không có
quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án đó............................................17
18. Kiểm sát viên được quyền tham gia tất cả các phiên họp của Tòa án.................18
19. Thời hạn chuẩn bị xét xử với các loại khiếu kiện khác nhau là như nhau...........18
20. Tất cả quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án đều có thể bị kháng cáo,
kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm............................................................................18
II. Bài tập.......................................................................................................................19
Bài 1:..........................................................................................................................19
Bài 2:..........................................................................................................................21
GIẤY ỦY QUYỀN THAM GIA TỐ TỤNG....................................................................22
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tên đầy đủ Từ viết tắt
Luật Tố tụng Hành chính (Văn bản hợp Luật TTHC
nhất số 30/VBHN-VPQH, ngày 16/12/2019
của Văn phòng Quốc hội)
Nghị định số 04/2016/NQ-HĐTP ngày 30 Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐTP
tháng 12 năm 2015 về hướng dẫn thi hành
một số quy định của Bộ luật Tố tụng Dân
sự số 92/2015/QH13, Luật Tố tụng Hành
chính số 93/2015/QH13 về gửi, nhận đơn
khởi kiện, tài liệu, chứng cứ và cấp, tống
đạt, thông báo văn bản tố tụng bằng
phương tiện điện tử
Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH
ngày 30 tháng 12 năm 2016 về quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án
Cơ sở pháp lý CSPL
Vụ án hành chính VAHC
Quyết định hành chính QĐHC
Quyết định kỷ luật buộc thôi việc QĐKLBTV
Quyết định giải quyết khiếu nại QĐGQKN
Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh QĐXLVVCT
1

CHƯƠNG V: KHỞI KIỆN VÀ THỤ LÝ VỤ ÁN HÀNH CHÍNH


I. Nhận định
1. Người thực hiện việc khởi kiện VAHC phải là người có quyền và lợi ích hợp
pháp bị xâm phạm bởi các khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo
thủ tục TTHC.
Nhận định sai
CSPL: khoản 3 Điều 117 Luật TTHC
Đối với cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn
khởi kiện vụ án, tức là thực hiện việc khởi kiện VAHC thay cho người chưa thành
niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự,
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Như vậy, trong trường hợp này,
người thực hiện việc khởi kiện VAHC không phải là người có quyền và lợi ích hợp bị
xâm phạm bởi các khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo thủ tục
TTHC.
2. Chỉ có cá nhân mới được quyền khởi kiện VAHC
Nhận định sai
CSPL: khoản 1 Điều 115 Luật TTHC
Bên cạnh cá nhân thì cơ quan và tổ chức cũng có quyền khởi kiện vụ án đối với quyết
định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc trong trường
hợp không đồng ý với quyết định, hành vi đó hoặc đã khiếu nại với người có thẩm
quyền giải quyết, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu
nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết nhưng không đồng ý với việc giải
quyết khiếu nại về quyết định, hành vi đó.
3. Trong trường hợp cá nhân khiếu nại QĐKLBTV theo đúng quy định của pháp
luật đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại trước khi khởi kiện, thời điểm cá
nhân nhận được hoặc biết được QĐKLBTV đó không là căn cứ để xác định thời
hiệu khởi kiện.
Nhận định đúng
CSPL: khoản 3 Điều 116 Luật TTHC
Theo quy định tại khoản 3 Điều 116 Luật TTHC có quy định là trường hợp đương sự
khiếu nại theo đúng quy định của pháp luật đến cơ quan nhà nước, người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại thì căn cứ để xác định thời hiệu khởi kiện là thời điểm
đương sự nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc
2

quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu
nại theo quy định của pháp luật mà cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền không
giải quyết và không có văn bản trả lời cho người khiếu nại. Như vậy trong trường hợp
cá nhân khiếu nại QĐKLBTC theo đúng quy định của pháp luật đến người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại trước khi khởi kiện thì căn cứ để xác định thời hiệu khởi
kiện là thời điểm cá nhân đó nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại
lần đầu hoặc quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc kể từ ngày hết thời hạn giải
quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật mà cơ quan nhà nước, người có thẩm
quyền không giải quyết và không có văn bản trả lời cho người khiếu nại mà không
phải là thời điểm cá nhân nhận được hoặc biết được QĐKLBTV.
4. Nếu tổ chức, cá nhân khởi kiện QĐGQKN về QĐXLVVCT, thời hiệu khởi kiện
luôn là 30 ngày kể từ ngày nhận được QĐGQKN đó.
Nhận định sai
CSPL: khoản 2 và khoản 4 Điều 116 Luật TTHC
Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 116 Luật TTHC thì thời hiệu khởi kiện là 30
ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh. Tuy nhiên, theo khoản 4 Điều 116 Luật TTHC thì trong trường hợp vì sự
kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho người khởi kiện không
khởi kiện được trong thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này thì thời
gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính vào thời hiệu
khởi kiện. Như vậy, nếu như vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác
làm cho tổ chức, cá nhân không khởi kiện được trong thời hạn 30 ngày thì sự kiện bất
khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác đó sẽ không tính vào thời hiệu khởi kiện,
tức là có thể trên 30 ngày.
5. Nếu vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho người
khởi kiện không khởi kiện được trong thời hạn theo quy định của pháp luật thì thời
gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác luôn không được
tính vào thời hiệu khởi kiện
Nhận định sai
CSPL: khoản 2 và khoản 4 Điều 116 Luật TTHC
Theo khoản 4 Điều 116 Luật TTHC thì trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở
ngại khách quan khác làm cho người khởi kiện không khởi kiện được trong thời hạn
quy định thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác luôn
không được tính vào thời hiệu khởi kiện chỉ áp dụng đối với trường hợp quy định tại
điểm a và điểm b khoản 2 Điều 116 Luật TTHC. Còn thời hiệu khởi kiện đối với
trường hợp khiếu kiện danh sách cử tri là từ ngày nhận được thông báo kết quả giải
quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri hoặc kết thúc thời hạn giải quyết
khiếu nại mà không nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập
3

danh sách cử tri đến trước ngày bầu cử 05 ngày theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều
116 Luật TTHC sẽ không áp dụng trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan khác theo quy định tại khoản 4 Điều 116 Luật TTHC.
6. Sau khi khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, cá nhân chỉ có
quyền khởi kiện VAHC đối với QĐKLBTV trong trường hợp khiếu nại được giải
quyết mà không đồng ý với việc giải quyết đó.
Nhận định sai
CSPL: khoản 1 Điều 115 Luật TTHC
Bên cạnh trường hợp cá nhân có quyền khởi kiện VAHC đối với QĐKLBTV khi
khiếu nại được giải quyết mà không đồng ý với việc giải quyết đó mà sau khi khiếu
nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, cá nhân còn có quyền khởi kiện
VAHC đối với QĐKLBTV trong trường hợp cá nhân đã khiếu nại với người có thẩm
quyền giải quyết, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu
nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết nhưng không đồng ý với việc giải
quyết khiếu nại về QĐKLBTV đó.
7. Trong trường hợp cá nhân, tổ chức khiếu nại đối với QĐXLVVCT nhưng hết
thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được
giải quyết thì có quyền khởi kiện VAHC.
Nhận định sai
CSPL: khoản 2 Điều 115 Luật TTHC
Theo đó, luật chỉ quy định một trường hợp đó là cá nhân, tổ chức khiếu nại đối với
QĐXLVVCT chỉ có quyền khởi kiện VAHC khi đã có quyết định giải quyết khiếu nại
về QĐXLVVCT và không đồng ý với quyết định đó.
8. Nếu cơ quan, tổ chức, cá nhân khiếu nại QĐHC theo quy định của pháp luật
khiếu nại thì ít nhất sau 30 ngày kể từ ngày khiếu nại được thụ lý, cơ quan, tổ
chức, cá nhân mới có quyền khởi kiện VAHC.
Nhận định sai
CSPL: khoản 1 Điều 115 Luật TTHC
Theo đó, nếu cơ quan, tổ chức, cá nhân khiếu nại QĐHC theo quy định của pháp luật
khiếu nại thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện VAHC khi hết thời hạn
giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã
được giải quyết nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại về quyết định, hành
vi đó. Tức là chứ không có quyền khởi kiện VAHC khi cơ quan, người có thẩm
quyền thụ lý khiếu nại ít nhất sau 30 ngày.
4

9. Người khởi kiện VAHC không thể khởi kiện bằng hình thức trực tiếp trình bày
nội dung khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền
Nhận định đúng
CSPL: khoản 1 Điều 117 và Điều 118 Luật TTHC
Theo đó, để khởi kiện VAHC thì người khởi kiện không thể khởi kiện bằng hình thức
trực tiếp trình bày nội dung khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền mà khởi kiện phải làm
đơn khởi kiện theo quy định tại Điều 118 Luật TTHC và nộp cho Tòa án có thẩm
quyền.
10. Người ký tên vào đơn khởi kiện có thể không phải là người khởi kiện trong
VAHC
Nhận định đúng
CSPL: khoản 3 Điều 117 Luật TTHC
Theo đó, trong trường hợp cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành
vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ
người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án và ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp
đó phải ký tên hoặc điểm chỉ chứ không phải là người khởi kiện.
11. Cá nhân, tổ chức có thể ủy quyền khởi kiện VAHC
Nhận định sai
CSPL: Điều 54 và Điều 117 Luật TTHC
Theo quy định tại Điều 117 Luật TTHC, khi khởi kiện VAHC thì cơ quan, tổ chức, cá
nhân phải làm đơn khởi kiện theo quy định tại Điều 118 của Luật này. Trong đó, cá
nhân khởi kiện thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án.
Trong một số trường hợp nhất định thì cá nhân thực hiện quyền, nghĩa vụ của đương
sự trong TTHC thông qua người đại diện theo pháp luật mà không phải người ủy
quyền (khoản 4 Điều 54 Luật TTHC). Như vậy, dựa vào các quy định trên thì cá nhân
không được ủy quyền khởi kiện VAHC. Còn đối với đương sự là tổ chức thì người đại
diện hợp pháp của tổ chức đó có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi
kiện vụ án và tổ chức sẽ thực hiện quyền, nghĩa vụ trong tố tụng hành chính, tức bao
gồm quyền khởi kiện, thông qua người đại diện theo pháp luật mà không phải thực
hiện thông qua ủy quyền.
12. Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích
hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm, nếu người khởi kiện không nộp đầy
đủ các tài liệu, chứng cứ này, Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện
Nhận định sai
5

CSPL: khoản 1 Điều 123 Luật TTHC


Theo đó không có quy định trường hợp người khởi kiện không nộp đầy đủ các tài liệu,
chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm thì
Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện. Thay vào đó, theo khoản 2 Điều 118 Luật TTHC có
quy định là trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ
các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện
có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm.
13. Khi khởi kiện bằng phương thức trực tuyến qua cổng thông tin điện tử của Tòa
án, người khởi kiện chỉ cần có địa chỉ thư điện tử hoặc có chữ ký điện tử được
chứng thực bằng chứng thư điện tử đang còn hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền cấp, công nhận.
Nhận định sai
CSPL: Điều 5 Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐTP
Khi khởi kiện bằng phương thức trực tuyến qua cổng thông tin điện tử của Tòa án thì
người khởi kiện phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Có địa chỉ thư điện tử để gửi và nhận thông điệp dữ liệu điện tử đến và đi từ Cổng
thông tin điện tử của Tòa án;
- Có chữ ký điện tử được chứng thực bằng chứng thư điện tử đang còn hiệu lực do cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền cấp, công nhận;
- Đã đăng ký giao dịch thành công theo hướng dẫn tại Điều 12 Nghị quyết này;
- Đáp ứng các điều kiện khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và
hướng dẫn tại Nghị quyết này.
14. Ngày, tháng, năm trong đơn khởi kiện không là căn cứ để xác định ngày khởi
kiện VAHC
Nhận định đúng
CSPL: Điều 120 Luật TTHC
Theo đó, có 4 trường hợp xác định ngày khởi kiện VAHC:
- Trường hợp người khởi kiện trực tiếp nộp đơn tại Tòa án có thẩm quyền thì ngày
khởi kiện là ngày nộp đơn.
- Trường hợp người khởi kiện gửi đơn trực tuyến thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn.
- Trường hợp người khởi kiện gửi đơn đến Tòa án qua dịch vụ bưu chính thì ngày
khởi kiện là ngày có dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi. Trường hợp không
xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu chính nơi gửi thì ngày khởi kiện là ngày
đương sự gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính. Đương sự phải chứng minh ngày
mình gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính; trường hợp đương sự không chứng minh
6

được thì ngày khởi kiện là ngày Tòa án nhận được đơn khởi kiện do tổ chức dịch vụ
bưu chính chuyển đến.
- Trường hợp chuyển vụ án cho Tòa án khác theo quy định tại khoản 1 Điều 34 và
khoản 3 Điều 165 của Luật này thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn khởi kiện đến Tòa
án đã thụ lý nhưng không đúng thẩm quyền và được xác định theo quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Như vậy, ngày, tháng, năm trong đơn khởi kiện không là căn cứ để xác định ngày khởi
kiện VAHC.
15. Trường hợp người khởi kiện gửi đơn đến Tòa án qua dịch vụ bưu chính, ngày
có dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi đến cũng có thể được xác định là ngày
khởi kiện.
Nhận định sai
CSPL: khoản 3 Điều 120 Luật TTHC
Theo đó, trường hợp người khởi kiện gửi đơn đến Tòa án qua dịch vụ bưu chính thì
ngày khởi kiện là ngày có dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi chứ không phải
là ngày có dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi đến.
16. Khi xem xét đơn khởi kiện, nếu phát hiện thời hiệu khởi kiện đã hết, Thẩm
phán được phân công xem xét đơn phải trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện
Nhận định sai
CSPL: khoản 1 Điều 123 và điểm g khoản 1 Điều 143 Luật TTHC
Theo quy định tại khoản 1 Điều 123 Luật TTHC quy định các trường hợp để Thẩm
phán trả lại đơn khởi kiện thì không có quy định trường hợp thời hiệu khởi kiện đã
hết. Mà thay vào đó, căn cứ theo điểm g khoản 1 Điều 143 Luật TTHC thì khi thời
hiệu khởi kiện đã hết thì Tòa án sẽ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án.
17. Trong quá trình xem xét đơn khởi kiện, nếu thấy vụ việc không thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án mình, Thẩm phán được phân công xem xét đơn khởi
kiện phải trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện kiện.
Nhận định sai
CSPL: điểm c khoản 3 Điều 121 Luật TTHC
Trong quá trình xem xét đơn khởi kiện, nếu thấy vụ việc không thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án mình, Thẩm phán được phân công xem xét đơn khởi kiện phải
chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện
nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác chứ không phải trả lại đơn
khởi kiện cho người khởi kiện.
7

18. Chánh án TANDTC không có quyền giải quyết khiếu nại văn bản trả lại đơn
khởi kiện.
Nhận định đúng
CSPL: Điều 124 Luật TTHC
Theo đó, ngay sau khi nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện,
Chánh án Tòa án sẽ phải phân công một Thẩm phán xem xét, giải quyết khiếu nại,
kiến nghị. Và trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán
phải mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị chứ không phải Chánh án
TANDTC. Bên cạnh đó, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền
kiến nghị quyết định trả lời khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện của
Thẩm phán với Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp xem xét, giải quyết. Thì Chánh
án Tòa án cấp trên trực tiếp chỉ có thể là Chánh án TAND cấp tỉnh hoặc Chánh án
TANDCC chứ không thể là Chánh án TANDTC. Do đó, Chánh án TANDTC không
có quyền giải quyết khiếu nại văn bản trả lại đơn khởi kiện.
19. Trong trường hợp người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí, Tòa án thụ lý
vụ án vào thời điểm người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí.
Nhận định sai
CSPL: khoản 2 Điều 125 Luật TTHC
Theo đó, trong trường hợp người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm
phán thụ lý vụ án vào ngày người khởi kiện nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Như
vậy, Tòa án thụ lý vụ án vào thời điểm người khởi kiện nộp biên lai thu tiền tạm ứng
án phí chứ không phải vào thời điểm người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí.
20. Trong trường hợp người khởi kiện từ đủ 60 tuổi trở lên, Tòa án phải thụ lý
VAHC ngay sau khi nhận đơn khởi kiện.
Nhận định sai
CSPL: Điều 2 Luật Người cao tuổi 2009, điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH và khoản 2 Điều 125 Luật TTHC
Theo quy định tại Điều 2 Luật Người cao tuổi 2009 thì người từ đủ 60 tuổi trở lên
được xem là người cao tuổi, do đó căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH người khởi kiện từ đủ 60 tuổi trở lên sẽ được miễn nộp tiền tạm
ứng án phí. Theo khoản 2 Điều 125 Luật TTHC thì trường hợp người khởi kiện được
miễn nộp tiền tạm ứng án phí thì ngày thụ lý vụ án là ngày Thẩm phán thông báo cho
người khởi kiện biết việc thụ lý. Như vậy, trong trường hợp người khởi kiện từ đủ 60
tuổi trở lên, Tòa án thụ lý VAHC là ngày Thẩm phán thông báo cho người khởi kiện
biết về việc thụ lý chứ Tòa án không phải thụ lý VAHC ngay sau khi nhận đơn khởi
kiện.
8

II. Bài tập


Bài 1:
a. Xác định đối tượng khởi kiện trong vụ án trên.
Có 3 trường hợp xác định đối tượng khởi kiện trong vụ án trên:
 Trường hợp 1: ông L khởi kiện Công văn số 970/UBND của UBND thành phố
HA.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 30 Luật TTHC thì đối tượng khởi kiện thuộc thẩm
quyền của Tòa án trong vụ án trên là Công văn số 970/UBND của UBND thành phố
HA. Bởi vì đây là QĐHC do cơ quan hành chính nhà nước ban hành, cụ thể là UBND
thành phố HA. QĐHC này có nội dung làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp
của ông L trong việc xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông.
 Trường hợp 2: ông L khởi kiện Quyết định số 1707/QĐ-CTUBND của Chủ
tịch UBND thành phố HA
Căn cứ theo khoản 1 Điều 30 Luật TTHC thì đối tượng khởi kiện thuộc thẩm
quyền của Tòa án trong vụ án trên là Quyết định số 1707/QĐ-CTUBND của Chủ tịch
UBND thành phố HA. Bởi vì đây là QĐHC bị kiện theo quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều 3 Luật TTHC. Đây là QĐHC do người có thẩm quyền trong cơ quan
hành chính nhà nước ban hành, cụ thể là Chủ tịch UBND thành phố HA, QĐHC này
có nội dung làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của ông L trong việc xin cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông.
 Trường hợp 3: ông L khởi kiện cả Công văn số Công văn số 970/UBND của
UBND thành phố HA và Quyết định số 1707/QĐ-CTUBND của Chủ tịch
UBND thành phố HA
Căn cứ theo khoản 1 Điều 30 Luật TTHC thì đối tượng khởi kiện thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án trong vụ án trên là Công văn số 970/UBND của UBND
thành phố HA và Quyết định số 1707/QĐ-CTUBND của Chủ tịch UBND thành phố
HA. Bởi vì cả 2 quyết định trên đều là QĐHC do cơ quan hành chính nhà nước và
người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành, cụ thể là UBND
thành phố HA và Chủ tịch UBND thành phố HA, 2 QĐHC này có nội dung làm ảnh
hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của ông L trong việc xin cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất của ông.
b. Xác định thời hiệu khởi kiện
Đối với từng đối tượng khởi kiện cụ thể thì thời hiệu khởi kiện cũng khác nhau,
theo đó bao gồm 3 trường hợp sau:
 Trường hợp 1: ông L khởi kiện Công văn số 970/UBND của UBND thành phố
HA.
9

UBND ban hành Công văn số 970/UBND trả lời đơn ông L với nội dung không
có cơ sở giải quyết việc xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông L. Sau
đó, ông L khiếu nại Công văn trên vào ngày 10/8/2019, chủ tịch UBND thành phố HA
ra Quyết định số 1707/QĐ-CTUBND giải quyết khiếu nại của ông L. Như vậy, ông L
đã khiếu nại theo đúng quy định của pháp luật đến người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại. Do đó, căn cứ theo điểm a khoản 3 Điều 116 Luật TTHC, thời hiệu khởi
kiện trong trường hợp này là 01 năm kể từ ngày ông L nhận được quyết định giải
quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND thành phố HA, cụ thể là 1 năm kể từ ngày
10/8/2019.
 Trường hợp 2: ông L khởi kiện Quyết định số 1707/QĐ-CTUBND của Chủ
tịch UBND thành phố HA
Quyết định số 1707/QĐ-CTUBND là quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch
UBND thành phố HA gửi cho ông L với nội dung không công nhận quyền sử dụng đất
và nhà trên diện tích mà ông đã đề nghị công nhận. Không đồng ý với QĐHC này,
ông L khởi kiện ra Tòa. Như vậy, căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 116 Luật TTHC
thì thời hiệu khởi kiện đối với trường hợp này là 1 năm kể từ ngày ông L nhận được
hoặc biết được QĐHC này, cụ thể là 1 năm kể từ ngày 10/8/2019.
 Trường hợp 3: ông L khởi kiện cả Công văn số Công văn số 970/UBND của
UBND thành phố HA và Quyết định số 1707/QĐ-CTUBND của Chủ tịch
UBND thành phố HA
UBND ban hành Công văn số 970/UBND trả lời đơn ông L với nội dung không
có cơ sở giải quyết việc xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông L. Sau
đó, ông L khiếu nại Công văn trên và ngày 10/8/2019, chủ tịch UBND thành phố HA
ra Quyết định số 1707/QĐ-CTUBND giải quyết khiếu nại của ông L. Như vậy, ông L
đã khiếu nại theo đúng quy định của pháp luật đến người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại. Do đó, trong trường hợp khởi kiện 2 QĐHC nêu trên thì vẫn sẽ căn cứ theo
điểm a khoản 3 Điều 116 Luật TTHC, thời hiệu khởi kiện trong trường hợp này là 01
năm kể từ ngày ông L nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND
thành phố HA, cụ thể là 1 năm kể từ ngày 10/8/2019.
c. Ngày 05/8/2020, tỉnh QN có một trận bão lớn làm cho Tòa án phải tạm dừng
hoạt động trong 15 ngày để khác phục hậu quả. Ngày 20/08/2020 ông L khởi kiện
VAHC đối với Quyết định số 1707/QĐ-CTUBND thì vụ việc có được thụ lý hay
không? Vì sao?
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 116 Luật TTHC thì thời hiệu
khởi kiện đối với Quyết định số 1707/QĐ-CTUBND là 01 năm kể từ ngày nhận được
hoặc biết được quyết định hành chính, tức là 01 năm kể từ ngày ông L nhận được
Quyết định số 1707/QĐ-CTUBND, cụ thể là từ ngày 11/8/2019 đến 11/8/2020. Tuy
nhiên, Ngày 05/8/2020, tỉnh QN có một trận bão lớn làm cho Tòa án phải tạm dừng
10

hoạt động trong 15 ngày để khắc phục hậu quả, tức là đến 20/8/2020, qua thời hiệu
khởi kiện đối với Quyết định số 1707/QĐ-CTUBND. Đây được xem là sự kiện bất
khả kháng làm cho ông L không thể khởi kiện được trong thời hạn quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 116 Luật TTHC. Do đó, căn cứ theo khoản 4 Điều 116 Luật TTHC thì
thời gian có sự kiện bất khả kháng sẽ không tính vào thời hiệu khởi kiện. Như vậy, 15
ngày để Tòa án tạm dừng hoạt động để khắc phục hậu quả sẽ không tính vào thời hiệu
khởi kiện, khi đó thời hiệu khởi kiện đối với Quyết định số 1707/QĐ-CTUBND vẫn
còn, ngày 20/08/2020 ông L khởi kiện VAHC đối với Quyết định số 1707/QĐ-
CTUBND thì vụ việc vẫn được thụ lý.
d. Vì nhận thấy ông L tuổi già, sức yếu nên ông T.T.M là cháu ruột của ông L đã
làm đơn, ký tên trong đơn khởi kiện VAHC đối với Quyết định số 1707/QĐ-
CTUBND và gửi đến TAND có thẩm quyền. Việc khởi kiện như trên có phù hợp
theo quy định của Luật TTHC năm 2015 hay không? Vì sao?
Việc khởi kiện như trên không phù hợp theo quy định của Luật TTHC năm
2015. Theo quy định tại khoản 1 Điều 117 Luật TTHC thì cá nhân người khởi kiện
phải làm đơn khởi kiện theo quy định tại Điều 118 Luật TTHC. Vì mặc dù ông L tuổi
già, sức yếu nhưng ông L vẫn là người có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ,
không phải là người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi để người đại diện hợp
pháp của ông L làm hộ đơn khởi kiện vụ án và ký tên hoặc điểm chỉ ở phần cuối đơn
theo quy định tại khoản 3 Điều 117 Luật TTHC. Thay vào đó, căn cứ theo khoản 2
Điều 117 Luật TTHC, ông L người có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ thì
ông có thể tự mình hoặc nhờ cháu ruột của ông L làm hộ đơn khởi kiện vụ án nhưng ở
phần cuối đơn phải do chính ông L ký tên hoặc điểm chỉ.
Bài 2:
a. Ngày 15/04/2018 đơn khởi kiện được xem xét. Thẩm phán được phân công xem
xét đơn khởi kiện sẽ xử lý như thế nào nếu ông D nộp đơn khởi kiện (qua dịch vụ
bưu chính) đến TAND thành phố B.
Căn cứ theo Điều 121 Luật TTHC, khi nhận đơn khởi kiện qua dịch vụ bưu
chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông
báo nhận đơn cho người khởi kiện. Sau đó, Thẩm phán được phân công xem xét đơn
khởi kiện trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán
phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
- Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn
nếu vụ án có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 246 của Luật này;
- Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện
nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
11

- Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu thuộc một trong các trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này.
Tuy nhiên, căn cứ theo khoản 4 Điều 32 Luật TTHC thì vụ án hành chính này thuộc
thẩm quyền giải quyết của TAND cấp tỉnh, tức là TAND tỉnh B. Do đó, Thẩm phán
được phân công xem xét đơn khởi kiện sẽ phải chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có
thẩm quyền, tức là TAND tỉnh B và thông báo cho người khởi kiện.
b. Tòa án có thẩm quyền giải quyết đã ra Thông báo số 132/TB-TA trả lại đơn khởi
kiện do cho rằng thời hiệu khởi kiện của ông D đã hết. Anh (chị) có nhận xét gì về
Thông báo trên của Tòa án. Nếu không đồng ý, ông D có thể thực hiện thủ tục gì
để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Thông báo số 132/TB-TA trả lại đơn khởi kiện do cho rằng thời hiệu khởi kiện
của ông D đã hết của Tòa án là không phù hợp với quy định của pháp luật. Ngày
25/09/2016, Chủ tịch UBND thành phố B ban hành Quyết định số 2252/QĐ-UBND
về việc cưỡng chế thu hồi đất. Ông D có đơn khiếu nại đối với Quyết định số
2252/QĐ-UBND. Ngày 24/04/2017 ông D nhận được Quyết định số 1713/QĐ-UBND
ngày 19/04/2017 của Chủ tịch UBND thành phố B có nội dung không chấp nhận
khiếu nại của ông. Không đồng ý, ngày 22/04/2018 ông D khởi kiện ra Tòa án có
thẩm quyền yêu cầu hủy Quyết định số 1713/QĐ-UBND và Quyết định số 2252/QĐ-
UBND. Như vậy, trước khi khởi kiện thì ông D đã khiếu nại theo đúng quy định của
pháp luật đến cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, khi đó căn
theo điểm a khoản 3 Điều 116 Luật TTHC, thời hiệu khởi kiện đối với Quyết định số
1713/QĐ-UBND và Quyết định số 2252/QĐ-UBND là 01 năm kể từ ngày ông D nhận
được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu. Theo đó, ông D nhận
được Quyết định số 1713/QĐ-UBND ngày 19/04/2017 của Chủ tịch UBND thành phố
B về giải quyết khiếu nại cho ông D là vào ngày 24/04/2017, như vậy sẽ lấy ngày ông
D nhận được Quyết định số 1713/QĐ-UBND làm ngày tính thời hiệu khởi kiện. Theo
điểm a khoản 3 Điều 116 Luật TTHC thì thời hiệu trong trường hợp này là 01 năm kể
từ ngày 24/04/2017, cụ thể là từ 25/04/2017 đến 25/04/2018. Như vậy, ông D khởi
kiện Quyết định số 1713/QĐ-UBND và Quyết định số 2252/QĐ-UBND vào ngày
22/04/2018 là vẫn còn thời hiệu khởi kiện. Do đó, việc Tòa án ra Thông báo số
132/TB-TA trả lại đơn khởi kiện do cho rằng thời hiệu khởi kiện của ông D đã hết là
không phù hợp với quy định của pháp luật.
Nếu không đồng ý, ông D có thể khiếu nại với Tòa án trả lại đơn khởi kiện theo
quy định tại Điều 124 Luật TTHC để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
c. Ngày 12/05/2018 Tòa án có thẩm quyền ra Thông báo số 140/TB-TA về việc nộp
tiền tạm ứng án phí nhưng đến ngày 24/05/2018 ông D vẫn không nộp biên lai nộp
tiền tạm ứng án phí cho Tòa án nên Tòa án đã ra thông báo trả lại đơn khởi kiện.
Giả sử vào ngày 30/05/2018 ông D xuất trình chứng cứ chứng minh đã nộp tiền
tạm ứng án phí vào ngày 15/05/2018 nhưng do bị tai nạn nên không thể đến Tòa
12

nộp biên lai nộp tiền tạm ứng án phí. Hãy nêu cách thức xử lý của Tòa án trong
trường hợp trên. Nếu ông D chưa đóng tiền tạm ứng án phí, Tòa án sẽ xử lý như
thế nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 125 Luật TTHC thì trong thời hạn 10 ngày kể
từ ngày nhận được thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền
tạm ứng án phí và nộp biên lai cho Tòa án. Tức là trong thời hạn từ ngày 12/05/2018
đến ngày 23/05/2018 thì ông D phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp biên lai cho Tòa
án. Tuy nhiên, đến 30/05/2018 thì ông D mới xuất trình chứng cứ chứng minh đã nộp
tiền tạm ứng án phí vào ngày 15/05/2018 do bị tai nạn nên không thể đến Tòa nộp
biên lai nộp tiền tạm ứng án phí, bị tai nạn là một trở ngại khách quan khiến cho ông
D không thể nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí đúng hạn. Trong trường hợp này, căn
cứ theo điểm b khoản 3 Điều 125 Luật TTHC thì Thẩm phán sẽ yêu cầu ông D nộp lại
đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ kèm theo và tiến hành thụ lý vụ án và ngày khởi kiện
là ngày nộp đơn khởi kiện lần đầu.
Nếu ông D chưa đóng tiền tạm ứng án phí, hết thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí
và nộp biên lai cho Tòa án thì theo khoản 4 Điều 125 Luật TTHC, Tòa án sẽ thông
báo cho ông D biết về việc không thụ lý vụ án với lý do là họ không nộp tiền tạm ứng
án phí và theo điểm h khoản 1 Điều 123, Thẩm phán sẽ trả lại đơn khởi kiện cho ông
D. Trường hợp này, người khởi kiện có quyền nộp đơn khởi kiện lại nếu thời hiệu
khởi kiện vẫn còn, tuy nhiên ông D sẽ không thể khởi kiện lại vì thời hiệu khởi kiện
của ông D đã hết.
13

CHƯƠNG VI: CHUẨN BỊ XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÀNH


CHÍNH
I. Nhận định
1. Đối thoại là thủ tục bắt buộc trong quá trình giải quyết VAHC
Nhận định sai
CSPL: Điều 134 Luật TTHC
Đối với những vụ án không tiến hành đối thoại được, vụ án khiếu kiện về danh sách
cử tri, vụ án xét xử theo thủ tục rút gọn được quy định tại các Điều 135, 198 và 246
của Luật TTHC thì sẽ không có thủ tục đối thoại. Do đó, đối thoại không là thủ tục bắt
buộc trong quá trình giải quyết VAHC trong một số trường hợp nhất định.
2. Các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 141 Luật TTHC năm 2015 là cơ sở duy
nhất để chủ thể có thẩm quyền ban hành quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án.
Nhận định đúng
CSPL: khoản 1 Điều 141, khoản 1 Điều 165 và khoản 1 Điều 228 Luật TTHC
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm thì căn cứ để Tòa án quyết định tạm đình chỉ
giải quyết vụ án là các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 141 Luật TTHC. Tại phiên
tòa xét xử sơ thẩm, theo quy định tại khoản 1 Điều 165 thì căn cứ để Hội đồng xét xử
ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án là các trường hợp quy định tại các
điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 141 Luật TTHC. Tại giai đoạn xét xử phúc thẩm,
theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Luật TTHC thì Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết
định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án được thực hiện theo quy định tại Điều 141
của Luật này, tức là các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 141 Luật TTHC. Do đó, các
căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 141 Luật TTHC năm 2015 là cơ sở duy nhất để chủ
thể có thẩm quyền ban hành quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án.
Nhận định sai
CSPL: khoản 2 Điều 187 Luật TTHC
Theo đó, trong trường hợp Thời hạn tạm ngừng phiên tòa không được quá 30 ngày kể
từ ngày Hội đồng xét xử quyết định tạm ngừng phiên tòa. Hội đồng xét xử tiếp tục
tiến hành phiên tòa, nếu lý do để tạm ngừng phiên tòa không còn. Hết thời hạn này,
nếu lý do tạm ngừng phiên tòa chưa được khắc phục, Hội đồng xét xử ra quyết định
tạm đình chỉ giải quyết vụ án và thông báo bằng văn bản cho những người tham gia tố
tụng và Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian tiếp tục phiên tòa.
3. Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm VAHC kết thúc vào thời điểm trước khi mở
phiên tòa xét xử sơ thẩm VAHC
Nhận định sai
14

CSPL: khoản 4 Điều 130 Luật TTHC


Theo đó, trong trường hợp Tòa án đã mở phiên tòa xét xử sơ thẩm VAHC nhưng có
quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể
từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Trong
trường hợp này, thời han chuẩn bị xét xử sơ thẩm VAHC không kết thúc vào thời
điểm trước khi mở phiên tòa xét xử sơ thẩm VAHC.
4. Thời hạn chuẩn bị xét xử đối với khiếu kiện QĐHC không quá 06 tháng kể từ
ngày thụ lý
Nhận định sai
CSPL: điểm a, điểm b khoản 2 Điều 116 và Điều 130 Luật TTHC
Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 130 Luật TTHC thì thời hạn chuẩn bị xét
xử các vụ án, trừ vụ án xét xử theo thủ tục rút gọn, vụ án có yếu tố nước ngoài và vụ
án khiếu kiện về danh sách cử tri là 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án đối với trường
hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 116 Luật TTHC và 02 tháng kể từ ngày thụ lý
vụ án đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 116 Luật TTHC. Còn Thời
hạn chuẩn bị xét xử đối với khiếu kiện QĐHC không quá 06 tháng kể từ ngày thụ lý
chỉ áp dụng trong trường hợp đối với vụ án phức tạp hoặc có trở ngại khách quan, khi
đó Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử một lần, nhưng
không quá 02 tháng đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 130 Luật TTHC.
5. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, nếu phát hiện vụ việc đã thụ lý là vụ án
dân sự thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải ra quyết định đình chỉ
giải quyết vụ án
Nhận định sai
CSPL: khoản 1 Điều 34 Luật TTHC
Theo đó, trong quá trình giải quyết vụ án hành chính theo thủ tục sơ thẩm, tức bao
gồm trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, nếu Tòa án xác định vụ án đó không
phải là vụ án hành chính mà là vụ án dân sự và việc giải quyết vụ án này thuộc thẩm
quyền của mình thì Tòa án giải quyết vụ án đó theo thủ tục chung do pháp luật tố tụng
dân sự quy định, đồng thời thông báo cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp chứ
Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án không ra quyết định đình chỉ giải quyết
vụ án.
6. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, nếu đương sự là cá nhân chết thì Tòa án phải
ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án.
Nhận định sai
CSPL: điểm a khoản 1 Điều 143 Luật TTHC
15

Theo đó, nếu người khởi kiện là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không
được thừa kế thì khi đó Tòa án mới ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án. Như vậy,
trong trường hợp người khởi kiện là cá nhân chết nhưng quyền, nghĩa vụ của họ được
thừa kế thì Tòa án không được ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án.
7. Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án không thể có hiệu lực thi hành ngay.
Nhận định sai
CSPL: khoản 1 Điều 202 Luật TTHC
Theo đó, đối với quyết định đình chỉ vụ án giải quyết khiếu kiện về danh sách cử tri
thì quyết định này sẽ có hiệu lực thi hành ngay. Đương sự không có quyền kháng cáo,
Viện kiểm sát không có quyền kháng nghị.
8. Nếu người khởi kiện là cá nhân đã chết thì Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết vụ án.
Nhận định sai
CSPL: điểm a khoản 1 Điều 143 Luật TTHC
Theo đó, nếu người khởi kiện là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không
được thừa kế thì khi đó Tòa án mới ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án. Như vậy,
trong trường hợp người khởi kiện là cá nhân chết nhưng quyền, nghĩa vụ của họ được
thừa kế thì Tòa án không được ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án.
9. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, nếu phát hiện người khởi kiện không có năng
lực hành vi TTHC đầy đủ thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện.
Nhận định sai
CSPL: điểm h khoản 1 Điều 143 và điểm b khoản 1 Điều 123 Luật TTHC
Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 123 Luật TTHC thì Thẩm phán sẽ trả lại đơn khởi
kiện trong trường hợp người khởi kiện không có năng lực hành vi TTHC đầy đủ. Tuy
nhiên, việc phát hiện người khởi kiện không có năng lực hành vi TTHC đầy đủ là
trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, đây là giai đoạn mà Tòa án đã thụ lý vụ án. Do đó,
căn cứ theo điểm h khoản 1 Điều 143 Luật TTHC thì nếu phát hiện người khởi kiện
không có năng lực hành vi TTHC đầy đủ thì Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải
quyết vụ án.
10. Quyền bổ sung yêu cầu là quyền dành riêng cho người khởi kiện
Nhận định sai
CSPL: khoản 2 Điều 58 và Điều 56 Luật TTHC hoặc Điều 173
Căn cứ theo khoản 2 Điều 58 Luật TTHC thì nếu người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan có yêu cầu độc lập thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan sẽ có quyền, nghĩa
vụ của người khởi kiện quy định tại Điều 56 Luật TTHC, đó là bao gồm quyền bổ
sung yêu cầu. Bên cạnh đó, Điều 173 Luật TTHC có quy định là Hội đồng xét xử chấp
16

nhận việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự nếu việc thay đổi, bổ sung yêu cầu
của họ không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện hoặc yêu cầu độc lập ban đầu.
Trong đó, đương sự bao gồm người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan. Như vậy, quyền bổ sung yêu cầu không phải là quyền dành riêng
cho người khởi kiện mà đây còn là quyền có thể dành cho người bị kiện và người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
11. Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án chỉ được ban hành trong giai đoạn
chuẩn bị xét xử sơ thẩm VAHC.
Nhận định sai
CSPL: khoản 1 Điều 165 và khoản 7 Điều 241 Luật TTHC
Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án không chỉ được ban hành trong giai đoạn
chuẩn bị xét xử sơ thẩm VAHC mà Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án còn
được ban hành trong giai đoạn xét xử sơ thẩm được quy định tại khoản 1 Điều 165
Luật TTHC và trong giai đoạn xét xử phúc thẩm được quy định tại khoản 7 Điều 241
Luật TTHC.
12. Thẩm phán được phân công thụ lý vụ án không có trách nhiệm gửi thông báo
thụ lý vụ án cho người khởi kiện.
Nhận định sai
CSPL: khoản 1 Điều 125 Luật TTHC
Theo khoản 1 Điều 125 Luật TTHC thì sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng
cứ kèm theo, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải
thông báo cho người khởi kiện biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí; trường hợp người
khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí
thì thông báo cho người khởi kiện biết về việc thụ lý vụ án. Như vậy, Thẩm phán được
phân công thụ lý vụ án vẫn có trách nhiệm gửi thông báo thụ lý vụ án cho người khởi
kiện.
13. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, đương sự được quyền nghiên cứu hồ
sơ vụ án.
Nhận định sai
CSPL: Điều 55 Luật TTHC
Trong quy định quyền và nghĩa vụ của đương sự tại Điều 55 Luật TTHC không có
quy định đương sự được quyền nghiên cứu hồ sơ vụ án. Do đó, trong giai đoạn chuẩn
bị xét xử sơ thẩm, đương sự không được quyền nghiên cứu hồ sơ vụ án.
17

14. Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ
thẩm cũng là Thẩm phán được phân công thụ lý vụ án
Nhận định sai
CSPL: khoản 3 Điều 127 Luật TTHC
Theo đó, trong quá trình giải quyết vụ án, nếu Thẩm phán được phân công không thể
tiếp tục tiến hành được nhiệm vụ thì Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán khác tiếp
tục nhiệm vụ. Như vậy, không phải trong mọi trường hợp, thẩm phán được phân công
giải quyết vụ án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm cũng là Thẩm phán được
phân công thụ lý vụ án mà Chánh án có thể phân công Thẩm phán khác không phải
Thẩm phán được phân công thụ lý vụ án giải quyết vụ án.
15. Giai đoạn chuẩn bị xét xử bắt đầu từ khi Tòa án ra thông báo thụ lý đơn khởi
kiện
Nhận định sai
CSPL: khoản 1 Điều 126 và Điều 130 Luật TTHC
Theo quy định tại Điều 130 Luật TTHC thì thời hạn chuẩn bị xét xử bắt đầu kể từ
ngày thụ lý vụ án. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 126 Luật TTHC thì thông báo về
việc thụ lý vụ án được Thẩm phán thông báo cho người bị kiện, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án và Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án
đã thụ lý vụ án có thời hạn là 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án. Như vậy, thời
gian thụ lý vụ án và thời gian thông báo thụ lý vụ án là không giống nhau. Do đó, giai
đoạn chuẩn bị xét xử không bắt đầu từ khi Tòa án ra thông báo thụ lý đơn khởi kiện.
16. Trường hợp qua đối thoại nếu các đương sự đã thống nhất với nhau về việc giải
quyết vụ án thì Thẩm phán ra quyết định công nhận kết quả đối thoại thành, đình
chỉ giải quyết vụ án.
Nhận định sai
CSPL: điểm g, h khoản 4 Điều 138 và khoản 3 Điều 140 Luật TTHC
Theo quy định tại điểm g và h khoản 4 Điều 138 Luật TTHC thì qua đối thoại, sau khi
các đương sự đã thống nhất với nhau về việc giải quyết vụ án thì Thẩm phán sẽ kết
luận về những vấn đề các bên đương sự đã thống nhất. Sau đó, căn cứ theo khoản 3
Điều 140 Luật TTHC thì Tòa án sẽ lập biên về việc cam kết của đương sự. Trong thời
hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản, người bị kiện phải gửi cho Tòa án quyết định
hành chính mới hoặc thông báo về việc chấm dứt hành vi hành chính bị khởi kiện và
người khởi kiện phải gửi cho Tòa án văn bản rút đơn khởi kiện. Trường hợp nhận
được quyết định hành chính mới hoặc văn bản rút đơn khởi kiện thì Tòa án sẽ thông
báo cho các đương sự khác biết. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông
18

báo của Tòa án, nếu các đương sự không có ý kiến phản đối thì lúc này Thẩm phán
mới ra quyết định công nhận kết quả đối thoại thành, đình chỉ việc giải quyết vụ án.
17. Tòa án đã ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án thì người khởi kiện không có
quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án đó.
Nhận định sai
CSPL: điểm b, c và e khoản 1 Điều 123; điểm b và điểm đ khoản 1 Điều 143 và khoản
1 Điều 144 Luật TTHC
Theo quy định tại khoản 1 Điều 144 Luật TTHC thì khi có quyết định đình chỉ giải
quyết vụ án, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án
đó, nếu việc khởi kiện này không có gì khác với vụ án đã bị đình chỉ về người khởi
kiện, người bị kiện và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ các trường hợp bị đình chỉ
theo quy định tại các điểm b, c và e khoản 1 Điều 123, điểm b và điểm đ khoản 1 Điều
143 của Luật này và trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, đối với
các trường hợp bị đình chỉ theo quy định tại các điểm b, c và e khoản 1 Điều 123,
điểm b và điểm đ khoản 1 Điều 143 của Luật này và trường hợp khác theo quy định
của pháp luật thì khi Tòa án đã ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án, người khởi
kiện vẫn có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án đó.
18. Kiểm sát viên được quyền tham gia tất cả các phiên họp của Tòa án
Nhận định sai
CSPL: Điều 137 Luật TTHC
Theo quy định tại Điều 137 Luật TTHC, đối với phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng cứ và đối thoại thì thành phần tham gia không có quy định sự
tham gia của Kiểm sát viên. Như vậy, không phải phiên họp nào của Tòa án thì Kiểm
sát viên cũng được quyền tham gia.
19. Thời hạn chuẩn bị xét xử với các loại khiếu kiện khác nhau là như nhau
Nhận định sai
CSPL: điểm a, điểm b khoản 2 Điều 116 và Điều 130 Luật TTHC
Thời hạn chuẩn bị xét xử các vụ án, trừ vụ án xét xử theo thủ tục rút gọn, vụ án có yếu
tố nước ngoài và vụ án khiếu kiện về danh sách cử tri được quy định như sau:
- 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2
Điều 116 của Luật này. Đó là các vụ án về quyết định hành chính, hành vi hành chính,
quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
- 02 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2
Điều 116 của Luật này. Là các vụ án về quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định
xử lý vụ việc cạnh tranh.
19

Như vậy, thời hạn chuẩn bị xét xử với các loại khiếu kiện khác nhau là khác nhau.
20. Tất cả quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án đều có thể bị kháng cáo,
kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Nhận định sai
CSPL: khoản 1 Điều 202 Luật TTHC
Không phải tất cả quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án đều có thể bị kháng
cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Theo quy định tại khoản 1 Điều 202 Luật
TTHC thì đối với quyết định đình chỉ vụ án giải quyết khiếu kiện về danh sách cử tri
của Tòa án sẽ có hiệu lực thi hành ngay và khi đó, đương sự sẽ không có quyền
kháng cáo, Viện kiểm sát sẽ không có quyền kháng nghị.
II. Bài tập
Bài 1:
a. Xác định thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm trong vụ án trên? Thời hạn chuẩn bị
xét xử sơ thẩm sẽ được xác định lại như thế nào nếu ngày 10/09/2019, Tòa án ban
hành quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án và có quyết định tiếp tục giải quyết
vụ án vào ngày 15/12/2019?
Ông M là Giám đốc của Công ty TNHH Hoài Thương khởi kiện với yêu cầu
Tòa án hủy bỏ Quyết định số 112/QĐ-CT về xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối
với Công ty TNHH Hoài Thương. Theo đó, Quyết định số 112/QĐ-CT là QĐHC
thuộc đối tượng khởi kiện VAHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy
định tại khoản 1 Điều 30 Luật TTHC. Do đó, thời hiệu khởi kiện đối với Quyết định
số 112/QĐ-CT thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 116 Luật TTHC.
Vì vậy, căn cứ theo khoản 1 Điều 130 Luật TTHC thì thời hạn chuẩn bị xét xử trong
vụ án trên là 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Bên cạnh đó, nếu vụ án nêu trên phức
tạp hoặc có trở ngại khách quan thì theo khoản 3 Điều 130 Luật TTHC, Chánh án Tòa
án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử một lần nhưng tối đa chỉ 02
tháng.
Căn cứ theo khoản 4 Điều 130 Luật TTHC thì trường hợp có quyết định tạm
đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày
quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Như vậy, nếu
ngày 10/9/2019, Tòa án ban hành quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án và có quyết
định tiếp tục giải quyết vụ án vào ngày 15/12/2019 thì thời hạn chuẩn bị xét xử sơ
thẩm sẽ được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có
hiệu lực pháp luật, tức là vào ngày 15/12/2019.
b. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, người bị kiện cho rằng người khởi
kiện chậm thi hành Quyết định số 112/QĐ-CT dẫn đến thiệt hại cho Nhà nước nên
yêu cầu Tòa án có thẩm quyền buộc người khởi kiện bồi thường thiệt hại 100 triệu
20

đồng. Theo Anh/Chị, yêu cầu của người bị kiện có được đồng ý hay không và tại
sao?
Yêu cầu của người bị kiện không được đồng ý. Bởi vì:
- Thứ nhất, theo quy định tại Điều 131 Luật TTHC thì nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm
phán trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm bao gồm: Lập hồ sơ vụ án; Yêu cầu
đương sự nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ, văn bản ghi ý kiến đối với yêu cầu của người
khởi kiện cho Tòa án; yêu cầu người khởi kiện nộp bản sao tài liệu, chứng cứ để Tòa
án gửi cho đương sự; Xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định của Luật
này; Quyết định việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời; Tổ chức
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại theo quy
định của Luật này (trừ vụ án theo thủ tục rút gọn và vụ án khiếu kiện về danh sách cử
tri); Ra một trong các quyết định là đưa vụ án ra xét xử, tạm đình chỉ việc giải quyết
vụ án, đình chỉ việc giải quyết vụ án. Như vậy, có thể thấy, trong quy định này không
có quy định việc Tòa án được quyền đồng ý hay không đồng ý yêu cầu của người bị
kiện. Nhiệm vụ chính của giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm VAHC bao gồm 6 nhiệm
vụ chính là: Kiểm tra lại các điều kiện khởi kiện VAHC, xác định thành phần và tư
cách của đương sự, xác định yêu cầu của đương sự, xác định vấn đề cần phải chứng
minh, tập hợp văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến vụ án, nghiên cứu hồ sơ
vụ án và chuẩn bị mở phiên tòa mà không có nhiệm vụ đồng ý hay không đồng ý yêu
cầu của người bị kiện hoặc người khởi kiện.
- Bên cạnh đó, theo điểm c khoản 4 Điều 138 Luật TTHC quy định về trình tự phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại thì người bị kiện
chỉ có quyền trình bày bổ sung ý kiến về yêu cầu của người khởi kiện, những căn cứ
ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính bị khởi kiện và đề xuất
hướng giải quyết vụ án (nếu có) mà không có quy định về quyền được trình bày yêu
cầu của mình và đề nghị Tòa án có thẩm quyền buộc người khởi kiện bồi thường thiệt
hại.
Do đó, yêu cầu của người bị kiện sẽ không được đồng ý.
c. Giả sử trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm VAHC ông M chết. Hỏi tư cách
đương sự trong vụ án trên có thay đổi hay không? Vì sao?
Giả sử trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm VAHC ông M chết thì tư cách
đương sự trong vụ án trên không thay đổi. Căn cứ theo khoản 7 Điều 3 Luật TTHC thì
đương sự bao gồm người khởi kiện, người bị kiện và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan. Trong vụ án, người khởi kiện là Công ty TNHH Hoài Thương và người bị kiện
là Cục trưởng Cục thuế thành phố H. Căn cứ theo khoản 5 Điều 54 Luật TTHC thì
Công ty TNHH Hoài Thương sẽ thực hiện quyền và nghĩa vụ trong TTHC thông qua
người đại diện theo pháp luật, đó là ông M. Như vậy, trong vụ án này, ông M là người
đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH Hoài Thương và là người thực hiện quyền
21

và nghĩa vụ trong TTHC cho Công ty TNHH Hoài Thương. Do đó, ông M không phải
là đương sự trong vụ án này. Vì vậy, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm VAHC,
ông M chết thì tư cách đương sự trong vụ án trên không thay đổi. Thay vào đó, Công
ty TNHH Hoài Thương sẽ chọn người đại diện theo pháp luật khác và để người thay
thế thực hiện quyền và nghĩa vụ trong TTHC cho Công ty.
Bài 2:
a. Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án có đúng với quy định của
pháp luật hay không? Vì sao? Nếu không đồng ý với quyết định trên, bà N có thể
làm gì để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình?
Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án không đúng với quy định
của pháp luật. Căn cứ theo khoản 1 Điều 141 Luật TTHC có quy định các trường hợp
Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án, tuy nhiên trong các trường hợp đó
không có quy định trường hợp tạm đình chỉ giải quyết vụ án để người bị kiện thu thập
thêm tài liệu, chứng cứ. Do đó, việc Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ
án để người bị kiện thu thập thêm tài liệu, chứng cứ là không phù hợp với quy định
của pháp luật.
Nếu không đồng ý với quyết định trên, căn cứ theo khoản 2 Điều 141 Luật
TTHC thì bà N có thể kháng cáo quyết định tam đình chỉ giải quyết vụ án nêu trên
theo thủ tục phúc thẩm.
b. Khi vụ án được tiếp tục giải quyết, trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Chủ tịch UBND huyện T đã ra quyết định hủy bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành
chính. Tòa án sẽ xử lý như thế nào trong trường hợp trên.
Tòa án sẽ xử lý theo 2 trường hợp như sau:
- Trong trường hợp trên, trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Chủ tịch UBND
huyện T đã ra quyết định hủy bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính và người
khởi kiện là bà N đồng ý rút đơn khởi kiện, khi đó, căn cứ theo điểm e khoản 1 Điều
143 Luật TTHC, Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án, Khi ra quyết định
đình chỉ giải quyết vụ án, Tòa án trả lại đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ cho đương sự
nếu có yêu cầu.
- Còn trong trường hợp nêu trên, Chủ tịch UBND huyện T đã ra quyết định hủy bỏ
quyết định xử phạt vi phạm hành chính và người khởi kiện là bà N không đồng ý rút
đơn khởi kiện thì Tòa án sẽ không ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án và vẫn sẽ
tiếp tục đưa vụ án ra xét xử.
22

GIẤY ỦY QUYỀN THAM GIA TỐ TỤNG


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
******
GIẤY UỶ QUYỀN THAM GIA TỐ TỤNG
BÊN UỶ QUYỀN (BÊN A):
- Bà: DƯƠNG THỊ LAN HƯƠNG.
- Chức vụ: Giám đốc.
- Là người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH Đồng Phục Hà Thành.
- Địa chỉ trụ sở chính: Phòng 302, Tầng 3 Số 22, Ngõ 139, đường Mỹ Đình, phường
Mỹ Đình 1, quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
- Điện thoại: 02356552286.
- Mã số thuế: 0107829907.
BÊN NHẬN UỶ QUYỀN (BÊN B):
- Bà: ĐOÀN THỊ PHƯƠNG ÁNH
- Ngày sinh: 14/6/1995.
- Căn cước công dân: 051301000210.
- Ngày cấp: 05/9/2022 Nơi cấp: TP. Hồ Chí Minh.
- Địa chỉ: C11/19C ấp 3, xã Tân Kiên, huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh.
- Điện thoại: 0942811641.
NỘI DUNG UỶ QUYỀN:
Bên A uỷ quyền cho Bên B toàn quyền đại diện Bên A tham gia tố tụng trong giai
đoạn xét xử sơ thẩm của vụ án Khiếu kiện quyết định hành chính của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận Nam Từ Liêm và bồi thường thiệt hại do quyết định hành chính gây ra.
THỜI HẠN UỶ QUYỀN:
Thời hạn uỷ quyền là 01 năm kể từ ngày ký giấy uỷ quyền này.

Hà Nội , ngày 24 tháng 10 năm 2022


BÊN NHẬN ỦY QUYỀN BÊN ỦY QUYỀN

You might also like