You are on page 1of 8

BÀI 3: NGUỒN CỦA LUẬT HÀNH CHÍNH, QUY PHẠM PHÁP LUẬT HÀNH

CHÍNH, QUAN HỆ PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH


I. NGUỒN CỦA LUẬT HÀNH CHÍNH

I.1. Khái niệm

Nguồn của pháp luật là nơi tìm thấy quy tắc chung về hành vi (hay quy tắc xử sự chung) của
chủ thể pháp luật.

Nguồn của Luật Hành chính Việt Nam chỉ gồm các văn bản có chứa quy phạm pháp luật
hành chính tức các quy tắc xử sự chung điều chỉnh quan hệ quản lý nhà nước.

I.2. Đặc điểm

Chứa đựng quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ quản lý nhà nước (tức quy phạm pháp
luật hành chính).

Chủ yếu do cơ quan hành chính nhà nước ban hành.

Số lượng nhiều và do nhiều chủ thể ban hành, vì quan hệ quản lý nhà nước rất đa dạng.

I.3. Các loại nguồn của Luật Hành chính

Văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ban hành.

Văn bản quy phạm pháp luật do cá nhân ban hành.

Văn bản quy phạm pháp luật liên tịch.

*Mọi tập quán đều là nguồn của pháp luật.

Là nguồn của pháp luật khi được nhà nước công nhận và nâng lên làm pháp luật.

*Mọi văn bản pháp luật đều là văn bản luật.

Chỉ Quốc Hội được ban hành văn bản luật.

*Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật 2015. (Chú ý in Điều 4)

*Mọi Nghị Quyết của Quốc Hội đều là văn bản quy phạm pháp luật.

Nghị Quyết của Quốc hội có chứa quy tắc xử sự chung mới là văn bản quy phạm pháp luật.

*Phân biệt Nghị quyết VBQPPL và Nghị quyết cá biệt.

Nghị quyết số 14/2015/NQ-QH. Là văn bản quy phạm pháp luật.

Nghị quyết số 58/NQ-QH. Nghị quyết cá biệt.

*Nhận định

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ luôn là nguồn của Luật Hành chính.

Nhận định sai. Nội dung của văn bản phải chứa chứa các quy tắc xử sự chung điều chỉnh
quan hệ quản lý nhà nước, khác với Quyết định hành chính cá biệt như khen thưởng, bổ
nhiệm.

Quyết định bổ nhiệm Thứ trưởng Bộ Y tế có thể là nguồn của Luật Hành chính.
Nhận định sai. Không chứa các quy tắc xử sự chung điều chỉnh quan hệ quản lý nhà nước.

Văn bản do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành có thể là nguồn của Luật Hành chính.

Nhận định đúng. Nếu văn bản do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành với tên gọi là Quyết
định và quy định các quy tắc xử sự chung điều chỉnh quan hệ quản lý nhà nước thì là nguồn
của Luật Hành chính.

Các Nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam là nguồn của Luật Hành chính.

Nhận định sai. Đảng không được quyền ban hành văn bản QPPL nên không là nguồn của
Luật Hành chính.

II. QUY PHẠM PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH

II.1. Khái niệm

Quy phạm pháp luật hành chính là quy tắc xử sự chung, được nhà nước ban hành nhằm
điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quản lý nhà nước và được nhà nước đảm bảo
thực hiện.

II.2. Đặc điểm


II.2.1. Đặc điểm chung

Là quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành thể hiện ý chí của nhà nước.

Được ban hành bởi chủ thể có thẩm quyền.

Được ban hành theo thủ tục luật định.

Được nhà nước đảm bảo thực hiện.

II.2.2. Đặc điểm riêng

QPPLHC chỉ điều chỉnh các quan hệ quản lý nhà nước.

QPPLHC rất đa dạng do nhiều chủ thể ban hành, có số lượng lớn.

II.3. Cơ cấu của Quy phạm pháp luật hành chính

Giả định nêu lên phạm vi tác động của quy phạm pháp luật bao gồm hoàn cảnh, điều kiện
có thể xảy ra trong cuộc sống và chủ thể nào ở những hoàn cảnh, điều kiện đó phải chịu sự
tác động của quy phạm pháp luật đó.

⇨ Giả định trả lời cho câu hỏi: Ai, chủ thể nào? Trong điều kiện, hoàn cảnh nào?

Quy định nêu ra các xử sự mà chủ thể khi ở vào hoàn cảnh, điều kiện đã được nêu trong
phần giả định của QPPL được phép hoặc buộc phải thực hiện.

⇨ Quy định trả lời cho câu hỏi: được làm gì, không được làm gì, làm như thế nào?

Chế tài nêu lên những biện pháp tác động mà nhà nước dự kiến áp dụng đối với những chủ
thể không thực hiện hay thực hiện không đúng, không đầy đủ mệnh lệnh của nhà nước đã
nêu ở bộ phận quy định của QPPL.
⇨ Chế tài trả lời cho câu hỏi: phải gánh chịu hậu quả pháp lý bất lợi nào?

Về mặt nội dung thì QPPL luôn có ba bộ phận: giả định, quy định, chế tài nhưng về hình
thức thể hiện thì nó có thể bị khuyết một hay hai bộ phận. Phần bị khuyết đó có thể được
hiểu ngầm hoặc có thể được quy định tại một điều luật khác hoặc một VBPL khác.

II.4. Phân loại

● Căn cứ vào hiệu lực thi hành

QPPLHC có hiệu lực ở TƯ: do cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan
nhà nước ở TƯ ban hành.

QPPLHC có hiệu lực ở địa phương: do địa phương hay TƯ ban hành điều chỉnh vấn đề ở
địa phương.

● Căn cứ vào chủ thể ban hành

QPPLHC do cơ quan quyền lực nhà nước ban hành.

QPPLHC do cơ quan hành chính nhà nước hay người có thẩm quyền trong cơ quan hành
chính nhà nước ban hành.

QPPLHC do Chủ tịch nước ban hành.

QPPLHC do Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC.

QPPLHC chứa đựng trong các VBQPPL khác, VBQPPL liên tịch.

● Căn cứ vào tính mệnh lệnh của quy phạm pháp luật

QPPLHC cấm đoán: quy định những hành vi mà chủ thể không được phép tiến hành.

QPPLHC bắt buộc: quy định chủ thể có nghĩa vụ phải thực hiện một số hành vi có lợi nhất
định.

QPPLHC cho phép: quy định cho chủ thể khả năng tự chọn các xử sự.

● Căn cứ vào tính chất quyền và nghĩa vụ của chủ thể

QP nội dung: quy định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ quản lý.

QP thủ tục: quy định những trình tự, thủ tục cần thiết mà các bên tham gia quan hệ quản lý
nhà nước.

II.5. Hiệu lực

Hiệu lực của QPPL gồm: hiệu lực về thời gian, hiệu lực về không gian và hiệu lực về đối
tượng áp dụng.

Xác định hiệu lực của QPPLHC thông qua VBQPPL vì quy phạm pháp luật được chứa đựng
trong một VBPL cụ thể.
II.5.1. Hiệu lực về thời gian

Hiệu lực về thời gian là thời điểm phát sinh, đình chỉ thi hành và thời điểm chấm dứt hiệu
lực của QPPLHC (Điều 151 – 154 Luật Ban hành Văn bản pháp luật 2015).

II.5.2. Hiệu lực về không gian và đối tượng áp dụng


a. Đối với văn bản của cơ quan trung ương

Áp dụng trên lãnh thổ Việt Nam trừ trường hợp có quy định khác.

Áp dụng với mọi cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam trừ trường hợp có quy định khác.

Áp dụng với cơ quan, tổ chức, người nước ngoài ở Việt Nam trừ trường hợp điều ước quốc
tế có quy định khác.

b. Đối với văn bản của chính quyền địa phương

Có hiệu lực trong phạm vi địa phương và áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân khi
tham gia các quan hệ xã hội được văn bản đó điều chỉnh.

II.6. Các hình thức thực hiện quy phạm pháp luật hành chính

Thực hiện QPPLHC là việc cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân thông qua các hình thức
khác nhau để đưa QPPLHC vào thực tiễn cuộc sống, quan trọng nhất là chấp hành và áp
dụng.

II.6.1. Chấp hành quy phạm pháp luật hành chính

Là việc các cơ quan, tổ chức và cá nhân làm theo đúng những yêu cầu của QPPLHC.

Các hình thức chấp hành QPPLHC:

- Sử dụng là khi chủ thể thực hiện quyền được quy định (làm đúng các quy định mà
QPPL cho phép).
- Thi hành là làm đúng những gì pháp luật buộc phải thực hiện.
- Tuân thủ là không thực hiện những hành vi pháp luật cấm.

*Sự khác nhau giữa tuân thủ, thi hành và sử dụng?


Tuân thủ và thi hành là nghĩa vụ. Nếu làm những gì pháp luật cấm hay không làm những gì
pháp luật buộc thực hiện sẽ phải chịu chế tài.

Sử dụng thường là quyền của chủ thể. Nếu không thực hiện đúng quyền của họ thì cũng
không bị chế tài nhưng quyền của họ sẽ không được thực hiện trên thực tế.

II.6.2. Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính

Là việc chủ thể được trao quyền căn cứ vào pháp luật hiện hành để giải quyết các công việc
cụ thể phát sinh trong quá trình quản lý nhà nước.

Đặc điểm của áp dụng QPPLHC:

- Chủ thể: mang quyền lực nhà nước.


- Hoạt động thực thi quyền lực nhà nước.
- Thường kết thúc bằng việc ban hành một quyết định áp dụng pháp luật.
Yêu cầu khi thực hiện áp dụng pháp luật:

- Đúng với nội dung, mục đích.


- Đúng thẩm quyền.
- Đúng thủ tục và thời hạn.
- Bằng văn bản.
- Kết quả áp dụng phải trả lời công khai.
- Phải được bảo đảm thực hiện.
II.6.3. Mối quan hệ giữa chấp hành và áp dụng quy phạm pháp luật hành chính

Chấp hành 🡪 áp dụng.

Áp dụng 🡪 chấp hành.

Chấp hành 🡪 không dẫn đến áp dụng.

Không chấp hành 🡪 áp dụng.

III. QUAN HỆ PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH

III.1. Khái niệm, đặc điểm


III.1.1. Khái niệm

Quan hệ pháp luật hành chính là quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động quản lý nhà
nước giữa các chủ thể mang quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật
hành chính.

*Ông A. bị Đoàn kiểm tra 814 lập biên bản VPHC. Căn cứ biên bản vi phạm, Chủ tịch
UBND quận T, Tp H đã ra QĐXPVPHC ông A 10.000.000 đồng. Ông A khiếu nại lên Chủ
tịch Quận T nhưng không được giải quyết, ông A khiếu nại tiếp lên Chủ tịch UBND
Tp. H nhưng vẫn bị bác yêu cầu. Không thỏa mãn, Ông A đã khởi kiện VAHC tại TAND
quận T. Câu hỏi: xác định các QHPLHC đã phát sinh, các SKPL?
4 QHPLHC phát sinh: A – Đoàn kiểm tra 814, A – Chủ tịch Q.T, A – Chủ tịch Q.H, A – Chủ
tịch Tp.H.

III.1.2. Đặc điểm

Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia QHPLHC luôn gắn liền với hoạt động chấp hành
và điều hành của nhà nước.

Một bên tham gia QHPLHC bao giờ cũng là chủ thể có quyền sử dụng quyền lực Nhà nước,
nhân danh Nhà nước để ban hành các Quyết định hành chính mang hiệu lực bắt buộc thi
hành đối với phía bên kia.

- Chủ thể bắt buộc: cơ quan nhà nước, tổ chức, cán bộ, công chức nhà nước được
trao quyền.
- Bên kia – bất kỳ cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân.

QHPLHC có thể phát sinh do yêu cầu, đề nghị của bất cứ bên nào mà không cần có sự
đồng ý của phía bên kia (chủ thể bắt buộc hoặc không bắt buộc).

Tranh chấp giữa các bên tham gia QHPLHC được giải quyết bởi các CQHCNN và theo thủ
tục hành chính.
Bên vi phạm những yêu cầu của QHPLHC thì phải chịu trách nhiệm trước nhà nước, mà đại
diện là cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước có thẩm quyền.

III.2. Phân loại


III.2.1. Căn cứ vào tính chất quyền và nghĩa vụ giữa các bên tham gia QHPLHC

Quan hệ nội dung: phát sinh khi thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của quy phạm
vật chất.

Quan hệ thủ tục: khi thực hiện quy phạm thủ tục.

III.2.2. Căn cứ vào tính chất về mối liên hệ giữa các bên tham gia quan hệ

Quan hệ pháp luật hành chính dọc: giữa cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành
chính cấp dưới.

Quan hệ pháp luật hành chính chéo: giữa các cơ quan không có mối quan hệ trực thuộc về
mặt tổ chức.

Quan hệ pháp luật hành chính ngang.

III.3. Cơ cấu
III.3.1. Nội dung

Quyền chủ thể trong QHPLHC là cách thức xử sự mà chủ thể QHPLHC được thực hiện
theo quy định của pháp luật hành chính.

Thể hiện:

- Xử sự theo cách thức nhất định mà pháp luật hành chính cho phép.
- Yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân không được thực hiện những hành vi nhất
định.
- Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của
mình.

Nghĩa vụ pháp lý của chủ thể QHPLHC là sự cần thiết phải xử sự theo quy định của pháp
luật hành chính.

III.3.2. Chủ thể

Là các cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực chủ thể tham gia vào QHPLHC, mang quyền
và nghĩa vụ đối với nhau theo PLHC.
Cơ quan hành chính
nhà nước

Chủ thể bắt buộc Cơ quan nhà nước


(chủ thể quản lý) khác

Cán bộ công chức,


chủ thể được trao
Chủ thể QHPLHC quyền

Cá nhân

Chủ thể thường


Cơ quan nhà nước,
tổ chức khác

Muốn trở thành chủ thể của QHPLHC thì cơ quan, tổ chức, cá nhân phải có năng lực chủ
thể phù hợp với QHPLHC mà họ tham gia, bao gồm:

- Năng lực PLHC: là khả năng có quyền hoặc nghĩa vụ pháp lý trong quản lý nhà
nước theo quy định của pháp luật mà nhà nước quy định cho các cơ quan, tổ chức,
cá nhân cụ thể.
- Năng lực hành vi HC: là khả năng mà nhà nước thừa nhận cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân bằng hành vi của mình có thể xác lập và thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp
lý cũng như độc lập chịu trách nhiệm về những hành vi của mình.

Mối quan hệ giữa NLPLHC và NLHVHC:

- NLPLHC là điều kiện cần, NLHVHC là điều kiện đủ.


- Nếu chủ thể có NLPLHC mà không có hoặc mất HLHVHC hoặc bị nhà nước hạn chế
NLHVHC thì họ không thể tham gia một cách tích cực vào các QHPLHC.
- NLPLHC là tiền đề của NLHVHC.
- NLPLHC của cá nhân mở rộng dân theo NLHVHC của họ.
III.3.3. Khách thể

Là lợi ích mà các bên tham gia QHPLHC hướng tới, có thể là lợi ích vật chất, tinh thần..còn
đối với chủ thể bắt buộc (phía cơ quan nhà nước...) thì lợi ích chung nhất hướng tới trật tự
quản lý nhà nước.
III.4. Sự kiện pháp lý hành chính

Sự kiện pháp lý hành chính là những sự kiện thực tế mà việc xuất hiện, thay đổi hay chấm
dứt của chúng được PLHC gắn với việc làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các
QHPLHC.
Bao gồm: sự biến và hành vi.
QHPLHC phát sinh, thay đổi, chấm dứt phải có đầy đủ 03 điều kiện:
- Phải có QPPLHC điều chỉnh.
- Chủ thể tham gia QHPLHC có NLHVHC.
- Phải xuất hiệu sự kiện pháp lý hành chính cụ thể.

You might also like