You are on page 1of 31

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

CƠ SỞ II TẠI TP. HỒ CHÍ MINH


---------***--------

BÁO CÁO NHÓM


MÔN: NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN

NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN GIÁ CỔ


PHIẾU TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP KHAI
KHOÁNG

Giáo viên hướng dẫn: Lê Thị Thanh Hà


Phan Mai Thúy Hằng - 2214115157
Nguyễn Thị Đăng - 2214115151
Phạm Nữ Quỳnh Giao - 2214115154
Huỳnh Thị Vân Anh - 2214115147
Hà Khánh Diệu - 2214115152
Nguyễn Ngọc Minh Châu - 2214115150
Trần Thị Thu Hương - 2214115164
Trần Thị Mỹ Hằng - 2211115029
Lâm Kim Thoa - 2211115107
Nguyễn Văn Hoài Bảo - 2214115149
MÃ LỚP: 153 KHÓA: K61

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2023

i
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
STT NỘI DUNG ĐIỂM

01 Xác định chủ đề rõ ràng, hợp lí, khả thi.

02 Áp dụng các kiến thức đã học để phân tích đề tài một cách
phù hợp, chính xác

03 Dữ liệu có nguồn trích dẫn rõ ràng, phù hợp với đề tài.

04 Tài liệu sử dụng phong phú, đa dạng

05 Ngôn ngữ trong sáng, trích dẫn, sử dụng tài liệu tham khảo
hợp lệ

TỔNG CỘNG

CÁN BỘ CHẤM THI 1 CÁN BỘ CHẤM THI 2

ii
DANH SÁCH THÀNH VIÊN
STT Tên thành viên MSSV
1 Phan Mai Thúy Hằng 2214115157
2 Nguyễn Thị Đăng 2214115151
3 Phạm Nữ Quỳnh Giao 2214115154
4 Huỳnh Thị Vân Anh 2214115147
5 Hà Khánh Diệu 2214115152
6 Nguyễn Ngọc Minh Châu 2214115150
7 Trần Thị Thu Hương 2214115164
8 Trần Thị Mỹ Hằng 2211115029
9 Lâm Kim Thoa 2211115107
10 Nguyễn Văn Hoài Bảo 2214115149

iii
MỤC LỤC

MỤC LỤC....................................................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG....................................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH.....................................................................................................vi
DANH MỤC VIẾT TẮT...........................................................................................vi
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.........................................................1
1.1. Lý do nghiên cứu.....................................................................................................1
1.2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây.......................................................................3
1.2.1. Nghiên cứu trong nước................................................................................3
1.2.2. Nghiên cứu nước ngoài:..............................................................................5
1.3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................8
1.4. Câu hỏi nghiên cứu..................................................................................................8
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................9
1.6. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................9
1.7. Đóng góp của đề tài.................................................................................................9
1.8. Kết cấu của đề tài...................................................................................................10
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN............................................................................11
2.1. Cơ sở lý thuyết.......................................................................................................11
2.1.1. Các khái niệm và lý thuyết chuyên ngành:...............................................11
2.1.1.1. Thị trường chứng khoán:......................................................................11
2.1.1.2. Thị trường vốn......................................................................................11
2.1.1.3. Lĩnh vực khai khoáng...........................................................................11
2.1.1.4. Thuyết tín hiệu:.....................................................................................11
2.2. Mô hình nghiên cứu...............................................................................................12
2.2.1. Khái niệm về các biến...............................................................................12
2.2.2. Giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu đề xuất.............................12
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................15
3.1. Phương pháp nghiên cứu định lượng.....................................................................15
3.2. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu...................................................................15
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu....................................................................15
3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu.........................................................................15
iv
3.3. Mô hình đặc tả.......................................................................................................16
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................18
4.1. Kiểm định Chow....................................................................................................18
4.2. Kiểm định Hausman..............................................................................................18
4.3. Hồi quy dữ liệu bảng:............................................................................................19
4.4. Kiểm tra giả thuyết................................................................................................20
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN......................................................................................22
5.1. Tác động và đề xuất cho các bên liên quan...........................................................22
5.2. Hạn chế của đề tài và đề xuất cho các nghiên cứu sau..........................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................24

v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Đặc tả các biến.........................................................................................16
Bảng 2. Kết quả kiểm định Chow........................................................................18
Bảng 3. Kết quả kiểm định Hausman.................................................................18
Bảng 4. Kết quả dữ liệu bảng...............................................................................19
Bảng 5. Thống kê trọng số....................................................................................19
Bảng 6. Kiểm định giả thuyết Kết quả kiểm định từng phần (T-Test)............20

DANH MỤC HÌNH


Hình 1. Mô hình nghiên cứu................................................................................14

DANH MỤC VIẾT TẮT

Từ viết tắt Tiếng anh Tiếng Việt

TTCK Thị trường chứng khoán

Tỷ suất sinh lời của tài sản trong


ROA Return on Assets
doanh nghiệp

DER Debt-to-Equity Ratio Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu

TATO Total Assets Turn over Tổng tài sản luân chuyển

Hệ số giá trên lợi nhuận một cổ


PE Price to earnings ratio
phiếu

vi
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do nghiên cứu

Thứ nhất, nhiều nghiên cứu đã cho thấy mối liên kết tích cực giữa thị trường chứng
khoán đến thị trường vốn, từ đó có tác động to lớn đến tăng trưởng kinh tế.
Theo lý thuyết tài chính, thị trường chứng khoán là nơi kết nối giữa nhu cầu huy động
vốn trung và dài hạn với nhu cầu đầu tư dài hạn. Thị trường này là kênh huy động vốn
quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư của các doanh nghiệp và cá nhân. Đồng thời,
TTCK còn cung cấp nhiều cơ hội đầu tư khác nhau cho công chúng, giúp đánh giá giá
trị doanh nghiệp và tình hình kinh tế. Ngoài ra, TTCK cũng là nơi hội nhập quốc tế và
thực thi các chính sách phát triển của nhà nước và chính phủ. Các lý thuyết của
Harrod (1939), Domar (1946), Solow (1956), Lucas (1988) cho rằng mở rộng đầu tư
sẽ có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, việc phát triển TTCK là rất
quan trọng để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Thị trường chứng khoán không chỉ có vai trò quan trọng trong việc huy động vốn mà
còn đóng góp vào tăng trưởng kinh tế bằng cách thúc đẩy sự mở rộng của doanh
nghiệp, tạo ra việc làm và tăng năng suất lao động. Bên cạnh đó, TTCK còn có tác
động tích cực đến quá trình quản lý tài chính của doanh nghiệp. Nhờ có thị trường
chứng khoán, doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn từ các nhà đầu tư
để phát triển sản xuất kinh doanh. TTCK cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cung
cấp thông tin cho các nhà đầu tư. Với sự thay đổi liên tục của giá cả, nhà đầu tư cần
đưa ra quyết định thông minh về việc mua bán cổ phiếu và các khoản đầu tư khác. Các
nhà phân tích TTCK sẽ đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu để đưa ra
những đánh giá chính xác về doanh nghiệp và kinh tế nói chung.
Tóm lại, TTCK đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn, giúp thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, tạo ra cơ hội đầu tư và đóng góp vào quá trình quản lý tài chính của
doanh nghiệp. Thị trường chứng khoán là một công cụ tài chính hiệu quả để các doanh
nghiệp và cá nhân có thể phát triển và đầu tư một cách bền vững.
Theo lý thuyết mô hình tăng trưởng của Harrod (1939), Domar (1946) và Solow
(1956), vai trò của vốn là tiền đề mở rộng đầu tư, từ đó sẽ tác động đến tăng trưởng
kinh tế. Các nhà kinh tế này cho rằng, vốn đầu tư là yếu tố quan trọng để đẩy mạnh
tăng trưởng kinh tế. Nếu có thêm vốn, doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất, tạo ra
việc làm, gia tăng năng suất lao động và đưa ra sản phẩm mới. Những tăng trưởng này
lại giúp các doanh nghiệp có thêm vốn để đầu tư, tiếp tục tăng trưởng và tạo ra một
chu trình tích cực giúp kinh tế phát triển.
Sau đó, lý thuyết tăng trưởng nội sinh của Lucas (1988) khẳng định sự phát triển của
thị trường tài chính nói chung và TTCK nói riêng, là kênh quan trọng để huy động
vốn cho nền kinh tế, ảnh hưởng đến tăng trưởng toàn bộ nền kinh tế. Theo đó, việc
phát triển TTCK đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn cho nền kinh tế.
TTCK có thể cung cấp các sản phẩm tài chính linh hoạt để doanh nghiệp và Chính
phủ huy động vốn hiệu quả và giảm chi phí. Các doanh nghiệp có thể huy động vốn
thông qua việc phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu và được các nhà đầu tư mua lại.
Điều này giúp tăng lượng vốn đầu tư và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Với vai trò là một trong những kênh huy động vốn cho nền kinh tế, TTCK phát triển
giúp cả doanh nghiệp và Chính phủ có thể huy động vốn hiệu quả với chi phí rẻ, nhờ
1
đó khuyến khích họ đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh. Phát triển TTCK cũng giúp
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp muốn niêm yết trên sàn giao dịch, giúp
tăng tính minh bạch và tiếp cận nhà đầu tư. Ngoài ra, TTCK còn giúp cho các doanh
nghiệp truy cập vào nguồn lực tài chính thông qua phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu,
giúp tăng lượng vốn đầu tư và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Tóm lại, vai trò của vốn là tiền đề mở rộng đầu tư, cùng với sự phát triển của TTCK
đã giúp nền kinh tế phát triển một cách bền vững. Sự phát triển của TTCK không chỉ
hỗ trợ cho doanh nghiệp và Chính phủ trong việc huy động vốn mà còn giúp thúc đẩy
năng suất lao động, tạo ra việc làm và gia tăng sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế.
Trong bối cảnh hiện nay, việc phát triển TTCK được xem như là một trong những giải
pháp để đưa kinh tế đi lên sau đại dịch COVID-19. Việc tạo ra các sản phẩm tài chính
linh hoạt và hỗ trợ huy động vốn cho Chính phủ và doanh nghiệp là cực kỳ quan trọng
trong việc phục hồi kinh tế và đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế.
Thứ hai, khi nghiên cứu hai nhóm quốc gia phát triển và đang phát triển lại cho thấy
kết quả khác nhau. Harris (1997) đã tìm thấy mối liên kết giữa các thị trường chứng
khoán và tăng trưởng kinh tế chỉ tồn tại trong nhóm các nước đang phát triển. Đồng
tình với quan điểm này, Deb & Mukherjee (2008) và Cooray (2010) chỉ ra rằng các
quốc gia đang phát triển được hưởng lợi nhiều hơn từ phát triển khu vực tài chính so
với các quốc gia đã phát triển. Điều này có nghĩa là sự phát triển của thị trường chứng
khoán có thể giúp các quốc gia đang phát triển tăng trưởng kinh tế một cách bền vững
hơn. Trong trường hợp của Việt Nam hiện nay, nếu xét theo tiêu chí phát triển kinh tế,
thì quốc gia này đang ở trong nhóm các nước đang phát triển. Vì vậy, rất có thể nhận
thấy sự tương quan to lớn giữa thị trường chứng khoán và tăng trưởng kinh tế tại Việt
Nam. Theo các nghiên cứu trên, phát triển thị trường chứng khoán có thể là một trong
những cách để đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.
Thứ ba, tiềm năng về công nghiệp khai khoáng của nước ta là khá lớn. Theo số liệu
điều tra địa chất,Việt Nam đã phát hiện được 5000 mỏ, điểm mỏ với 60 loại khoáng
sản khác nhau. Trong hơn hai thập kỷ qua, ngành công nghiệp khoáng sản của Việt
Nam đã tăng trưởng nhanh chóng về mặt quy mô .Theo đánh giá quốc tế, Việt Nam
đứng thứ 7 về khai thác dầu thô ở khu vực châu Á- Thái Bình Dương, đóng góp 2,3%
tổng sản lượng thiếc, và 1,8% tổng sản lượng xi măng thế giới vào năm 2012
(USGS,2014). Còn theo số liệu của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Việt Nam đã khai
thác 42,6 triệu tấn than, 3 triệu tấn quặng sắt, 3 triệu tấn appetite, 193 ngàn trấn
mangan và nhiều loại khoáng sản khác với sản lượng lớn vào năm 2013 (Bộ tài
nguyên và Môi trường, 2014). Như vậy, thực tế cho thấy công nghiệp khai khoáng ở
Việt Nam đang có một tiềm năng phát triển to lớn.

Từ các nhận định trên ta có thể thấy rằng, thị trường chứng khoán có tác động tích cực
đến mức huy động vốn của doanh nghiệp, góp phần làm phát triển nền kinh tế. Và ở
các nước đang phát triển có sự tương quan to lớn giữa thị trường chứng khoán và tăng
trưởng kinh tế. Bên cạnh đó Việt Nam là một quốc gia đang phát triển với tiềm năng
khoáng sản dồi dào. Tuy nhiên lại có ít bài nghiên cứu trong nước về đề tài này. Vì
vậy nhóm nghiên cứu đề xuất nghiên cứu đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ
phiếu của các công ty khai khoáng tại Việt Nam” để cung cấp nhiều thông tin chi

2
tiết và chuyên sâu hơn về đề tài và hỗ trợ các công ty khai khoáng phát triển hệ thống
cổ phiếu để góp phần làm tăng trưởng kinh tế nước nhà.

1.2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây

1.2.1. Nghiên cứu trong nước

TTCK là một trong những nơi đầu tư tài chính phổ biến. Mặc dù trải qua 18 năm hình
thành và phát triển, nhưng TTCK Việt Nam nhìn chung vẫn còn non trẻ và ẩn chứa
bên trong nhiều biến động. Nhận thấy được sự biến động đó, nhóm tác giả đã nghiên
cứu về các yếu tố vĩ mô tác động đến thị trường này nhằm đưa ra đề xuất kịp thời để
phát triển TTCK Việt Nam trong những năm sắp tới. Nhóm nghiên cứu gồm: Nguyễn
Thị Như Quỳnh và Võ Thị Hương Linh thực hiện vào năm 2019, với nghiên cứu
“Tác động của một số yếu tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá chứng khoán tại Việt
Nam”, nhằm đo lường tác động của 6 yếu tố kinh tế vĩ mô bao gồm: giá dầu, chỉ số
giá tiêu dùng (đại diện cho lạm phát), cung tiền M2, lãi suất, tỷ giá hối đoái và giá
vàng đến TTCK Việt Nam (thông qua chỉ số giá chứng khoán VN-Index) trong giai
đoạn trong giai đoạn từ tháng 12/2000 đến đến tháng 12/2018 bằng mô hình VECM.
Kết quả của nghiên cứu là cơ sở cho nhà đầu tư có thêm thông tin để đưa ra quyết
định phù hợp đồng thời củng cố thêm bằng chứng thực nghiệm để các nhà làm chính
sách đưa ra các giải pháp phát triển TTCK Việt Nam. Kết quả bài nghiên cứu đã mang
lại ý nghĩa lý thuyết rằng: các yếu tố vĩ mô có tác động đáng kể đến chỉ số giá chứng
khoán. Từ đó, nhóm tác giả gợi ý các chính sách như chính sách kiểm soát lạm phát,
chính sách lãi suất, chính sách cung tiền và các chính sách khác.

Nghiên cứu “Determinants of Stock Prices of Listed Enterprises on Vietnam’s Stock


Market” - Tạ Thị Thuý Hằng và đồng nghiệp (2020) đã xác định được các yếu tố
quyết định giá cổ phiếu của một doanh nghiệp. Các mẫu được khảo sát bao gồm 225
doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, với dữ liệu được thu
thập từ báo cáo tài chính và báo cáo thường niên trong giai đoạn 2015 - 2019. Phương
pháp nghiên cứu dựa trên mô hình hồi quy dữ liệu không cân bằng với tổng cộng 987
quan sát. Theo kết quả, giá cổ phiếu chịu ảnh hưởng lớn từ các yếu tố quyết định sau
đây. Lợi nhuận trên cổ phiếu (EPS), lợi nhuận trên tài sản (ROA), cổ tức trên cổ phiếu
trễ hạn (LDPS), sở hữu nước ngoài (FRO), cổ đông lớn (MAX) và quy mô kinh doanh
(SIZE) có mối tương quan tích cực với giá cổ phiếu của một doanh nghiệp.

Nghiên cứu "Determinants of Stock Market Prices: Empirical Evidence" - Nguyễn


Linh Nhật Minh và Phạm Mạnh Tiến (2022) tập trung vào việc xác định những yếu tố
quan trọng trong việc quyết định giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Nhằm tạo ra cái nhìn rõ ràng và cung cấp bằng chứng kinh nghiệm, nghiên cứu sử
dụng phương pháp thống kê và phân tích dữ liệu để điều tra mối quan hệ giữa các biến
số và giá cổ phiếu. Nghiên cứu này áp dụng phương pháp phân tích hồi quy đa biến để
xác định mối quan hệ giữa biến số độc lập và biến số phụ thuộc. Dữ liệu được thu thập
từ các nguồn thống kê tài chính và các báo cáo công ty niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam. Mô hình hồi quy đa biến được xây dựng để phân tích tác động của
các biến số kinh tế, tài chính và thị trường lên giá cổ phiếu. Nghiên cứu tập trung vào

3
việc xem xét những biến số quan trọng trong việc quyết định giá cổ phiếu. Điều này
bao gồm các yếu tố chính sách và quy định, tình hình kinh tế, thông tin thị trường, tài
chính công ty và yếu tố liên quan đến quản lý công ty. Các biến số cụ thể có thể bao
gồm biến đổi chính sách quy định, tăng trưởng GDP, tỷ lệ lợi nhuận, thông tin thị
trường chứng khoán, tỷ lệ vốn hóa thị trường và các chỉ số tài chính của công ty. Kết
quả của nghiên cứu dự kiến sẽ cung cấp thông tin chi tiết về mối quan hệ giữa các
biến số và giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Nghiên cứu: “An Empirical Investigation of Factors Affecting Stock Prices in


Vietnam” - Võ Xuân Vinh (2014) đã tiến hành điều tra thực nghiệm về các yếu tố ảnh
hưởng đến giá cổ phiếu tại Việt Nam. Những yếu tố này bao gồm các chỉ số kinh tế vĩ
mô như tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát, lãi suất, tỷ giá và điều kiện thị trường chung.
Nghiên cứu cũng xem xét các yếu tố đặc thù của từng công ty như hiệu suất tài chính,
lợi nhuận, EPS, tỷ lệ trả cổ tức, mức nợ và các chỉ số tài chính khác. Thêm vào đó,
tâm lý thị trường và hành vi của nhà đầu tư, cùng với sự phát triển của các ngành công
nghiệp và khu vực cũng có thể ảnh hưởng đến giá cổ phiếu tại Việt Nam. Cuối cùng,
các yếu tố toàn cầu như xu hướng kinh tế toàn cầu, biến động chính trị và tình hình
tâm lý đầu tư quốc tế cũng có thể tác động lên giá cổ phiếu tại Việt Nam.

Bài nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của những doanh nghiệp
bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” của Phạm Ngọc Vân
(2021) đã sử dụng phương pháp xử lý dữ liệu bằng kỹ thuật hồi quy dữ liệu bảng để
nghiên cứu các yếu tố tác động đến giá cổ phiếu của 30 doanh nghiệp nhóm ngành
BĐS được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM từ năm 2012 đến năm
2017. Tác giả đã thu thập số liệu về các yếu tố tỷ lệ lạm phát (INF), thu nhập trên mỗi
cổ phần (EPS), cổ tức trên mỗi cổ phần (DPS) và chỉ số giá vàng (DGP) và phân tích
sự ảnh hưởng của các yếu tố này đến giá cổ phiếu. Kết quả nghiên cứu cho thấy các
yếu tố thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS), cổ tức trên mỗi cổ phần (DPS) và chỉ số giá
vàng (DGP) có tác động tới giá cổ phiếu (SP). Từ đó, tác giả đề xuất một số kiến nghị
nhằm giúp các công ty thuộc nhóm ngành bất động sản được niêm yết trên sở thị
trường chứng khoán Việt Nam có các quyết định phù hợp nhất nhằm giúp cải thiện
các yếu tố tác động đến giá cổ phiếu.

Những nghiên cứu này đã cung cấp thông tin quan trọng và góp phần trong việc nâng
cao hiểu biết về thị trường cổ phiếu tại Việt Nam, đồng thời tạo ra cơ sở cho việc đưa
ra quyết định đầu tư thông minh và quản lý hiệu quả trong lĩnh vực này. Tuy nhiên,
vẫn còn cần thêm những nghiên cứu sâu sắc và đa dạng hơn để khám phá thêm các
khía cạnh chưa được khai phá và tìm hiểu rõ hơn về tương tác giữa các yếu tố và tác
động của chúng đến giá cổ phiếu trong ngành công nghiệp khai khoáng tại Việt Nam.

1.2.2. Nghiên cứu nước ngoài:

Trong nghiên cứu “Performance Analysis of Indonesia’s Mining Sector Price


Index” Hastra Reza Satyatama1 , Riwi Sumantyo Sebelas Maret University đã nêu ra
những yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu trong lĩnh vực khai khoáng tại Indonesia.
Đã có nhiều nghiên cứu được tiến hành để phân tích các yếu tố nhiều nghiên cứu về
4
các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số giá chứng khoán ở nhiều nước như như Hoa Kỳ,
Brazil, Nga, Ấn Độ và Trung Quốc. Kilian và Park (2007) thực hiện nghiên cứu về
ảnh hưởng của giá dầu thế giới đến mức lợi nhuận tổng hợp của thị trường chứng
khoán Hoa Kỳ. Kết quả nghiên cứu của họ là sự thay đổi trong giá dầu toàn cầu có hai
ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán ở Hoa Kỳ.
Kết quả phù hợp với những gì Sirucek (2012) đã nói về mối quan hệ tích cực giữa giá
dầu và chỉ số giá chứng khoán của Hoa Kỳ. Ngoài nước Nga và Hoa Kỳ, lập luận này
cũng được củng cố bởi ý kiến từ Ono (2011) đã tìm thấy bằng chứng cho thấy giá dầu
cũng phản ứng tích cực đối với chứng khoán trở lại trong thị trường chứng khoán của
Trung Quốc và Ấn Độ. Trong khi đó, ở Brazil, không có phản ứng đáng kể.
Trong khi đó, đã có nhiều nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến Chỉ số giá chứng
khoán Indonesia Tjandrasa và Sutjiati (2016) tuyên bố rằng vàng toàn cầu giá, giá dầu
thô và lãi suất đồng thời ảnh hưởng đến tổng hợp chỉ số giá cổ phiếu. Achmad và
Ramli (2013) tìm thấy kết quả rằng lạm phát không ảnh hưởng đến IHSG, tỷ giá hối
đoái Rupiah và dự trữ thu nhập ngoại hối ảnh hưởng một phần đến tỷ lệ IHSG, SBI
(Giấy chứng nhận của Ngân hàng Indonesia) và ảnh hưởng đến IHSG tiêu cực và chỉ
số Dow Jones ảnh hưởng phần nào đến IHSG. Sau đó, một nghiên cứu được thực hiện
bởi Gumilang, et.al. (2014) tiết lộ rằng biến lãi suất BI, tỷ giá đô la Mỹ, giá vàng và
giá dầu thế giới giá ảnh hưởng đồng thời đến chỉ số giá cổ phiếu tổng hợp. Prasetiono
(2010) cho biết tăng trưởng kinh tế và giá dầu ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của LQ45
trong kì hạn ngắn. Trong khi đó, về dài hạn, giá cổ phiếu LQ45 chịu ảnh hưởng của
SBI tốc độ và tốc độ tăng trưởng kinh tế. Agustin (2016) tìm thấy kết quả rằng tỷ giá
USD suất và lãi suất SBI ảnh hưởng đáng kể đến chỉ số giá cổ phiếu của ngành khai
khoáng trong khi đó, lạm phát không ảnh hưởng đáng kể đến chỉ số giá cổ phiếu của
ngành lĩnh vực khai khoáng. Liên quan đến những kết quả đó, nhà nghiên cứu sẽ
khám phá thêm các yếu tố, ảnh hưởng đến chỉ số giá cổ phiếu, đặc biệt là lĩnh vực
khai thác mỏ ở BEI.
Nghiên cứu này đã phân tích ảnh hưởng của tỷ giá BI, tỷ giá hối đoái Rupiah, giá vàng
toàn cầu, giá dầu và chỉ số Dow Jones so với chỉ số giá chứng khoán lĩnh vực khai
khoáng. Dữ liệu được sử dụng là dữ liệu thứ cấp.
Ngành công nghiệp khai khoáng là một trong những ngành quan trọng nhất trong nền
kinh tế Việt Nam. Việc hiểu rõ những yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu trong ngành
này là một vấn đề quan trọng để các nhà đầu tư và quản lý có thể đưa ra quyết định
thông minh và hiệu quả. Trong bài viết này, chúng tôi tập trung vào việc trình bày và
đánh giá các nghiên cứu nước ngoài liên quan đến vấn đề này, nhằm cung cấp một cơ
sở vững chắc cho việc nghiên cứu và phân tích tác động của các yếu tố khác nhau đến
giá cổ phiếu trong ngành công nghiệp khai khoáng tại Việt Nam.

“The Effects of Macroeconomic Variables and Company’s Financial Ratios on


Stock Prices of Coal Mining Companies Listed in Indonesia Stock Exchange for
the Period of 2013 - 2018” (Nidia Prastivini S. Sastralaga, Adler Haymans
Manurung, Ferdinand D. Saragih and Benny Hutahayan, 2020). Nghiên cứu này nhằm
mục đích phân tích các biến Kinh tế vĩ mô và các tỷ số tài chính của Công ty trên giá
cổ phiếu của các công ty ngành than niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán
Indonesia giai đoạn 2013 – 2018. Mô hình dữ liệu bảng được sử dụng để ước tính mối
quan hệ giữa các biến kinh tế vĩ mô và lợi nhuận của công ty. tỷ lệ tài chính trên giá
cổ phiếu của các công ty khai thác than. Kết quả của nghiên cứu này là: tỷ lệ nợ trên
vốn chủ sở hữu ảnh hưởng đáng kể đến giá cổ phiếu của các công ty khai thác than ở

5
mức 10%, vốn hóa thị trường ảnh hưởng đáng kể đến giá cổ phiếu của các công ty
khai thác than ở mức 5% và các biến kinh tế vĩ mô như giá dầu, lạm phát, lãi suất, tỷ
giá hối đoái và giá than có tác động rất đáng kể đến giá cổ phiếu của các công ty khai
thác than ở mức 1%.

“Impact of macroeconomic variables and financial performance on stock prices of


oil and gas mining companies” (Irwan Manggara Harahap, 2018) Nghiên cứu này
nhằm kiểm tra và phân tích Ảnh hưởng của Lạm phát, Tỷ giá hối đoái, Giá dầu thế
giới, DER & ROA đối với giá chứng khoán. Số liệu nghiên cứu là số liệu hàng năm
trong thời gian quan sát 5 năm (2012 đến 2016). Phương pháp lấy mẫu được sử dụng
là lấy mẫu có mục đích. Trong tổng số 7 công ty dầu khí niêm yết trên Sở giao dịch
chứng khoán Indonesia, 6 công ty dầu khí niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán
Indonesia đáp ứng các tiêu chí như mẫu. Phương pháp phân tích được sử dụng trong
nghiên cứu này là hồi quy dữ liệu bảng. Kết quả cho thấy Lạm phát, Tỷ giá hối đoái,
giá dầu thế giới, DER & ROA đồng thời ảnh hưởng đáng kể đến Giá cổ phiếu. Lạm
phát một phần và Lợi tức trên tài sản (ROA) có tác động tiêu cực và đáng kể đến Giá
cổ phiếu, trong khi Tỷ giá hối đoái và Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu (DER) không ảnh
hưởng đến Giá cổ phiếu. Và đối với Giá dầu thế giới có tác động tích cực và đáng kể
đến Giá cổ phiếu. Giá dầu thế giới là biến quan trọng nhất đối với giá cổ phiếu.
Dựa trên những nghiên cứu nước ngoài trên, có thể kết luận rằng giá cổ phiếu trong
ngành công nghiệp khai khoáng bị ảnh hưởng bởi một loạt các yếu tố, bao gồm biến
động giá nguyên liệu, tình hình kinh tế toàn cầu, sự biến động của thị trường chứng
khoán, cấu trúc vốn, tỷ suất lợi nhuận và yếu tố kỹ thuật. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng
kết quả này được thu thập từ các nghiên cứu thực hiện trên các quốc gia khác nhau và
có thể không trực tiếp áp dụng cho Việt Nam. Do đó, nghiên cứu tiếp theo cần xem
xét các yếu tố đặc thù của thị trường Việt Nam và thực hiện phân tích cụ thể để hiểu
rõ hơn về những yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu trong ngành công nghiệp khai
khoáng tại Việt Nam.

1.3. Mục tiêu nghiên cứu

Thông qua sự phản ánh của giá cổ phiếu của các doanh nghiệp khai khoáng lên trên
thị trường chứng khoán có thể rút ra được sự tương quan đối với sự phát triển kinh tế
tại Việt Nam, vì vậy việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các
doanh nghiệp khai khoáng là cần thiết. Ngoài ra đến hiện tại, Việt Nam chưa phổ biến
nhiều bài nghiên cứu có đề tài liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu
của các công ty khai khoáng, vậy nên nhóm nghiên cứu muốn tìm hiểu thêm qua việc
đọc các bài nghiên cứu về đề tài này của các nước xung quanh, các nước đang phát
triển và cả các nước phát triển hơn để đóng góp cho việc hoàn thiện cơ sở lý thuyết.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu

- Hệ số giá trên lợi nhuận một cổ phiếu ảnh hưởng như thế nào đến giá cổ phiếu
của các công ty ngành khai khoáng được niêm yết trên HOSE và HNX?
- Những ảnh hưởng đáng kể của giá dầu thế giới đối với giá cổ phiếu của các
công ty ngành khai khoáng được niêm yết trên HOSE và HNX là gì?
- Lạm phát ảnh hưởng như thế nào đến giá cổ phiếu của các công ty ngành khai
khoáng được niêm yết trên HOSE và HNX?
6
- Những ảnh hưởng đáng kể của tỷ giá hối đoái đối với giá cổ phiếu của các công
ty ngành khai khoáng được niêm yết trên HOSE và HNX là gì?

1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng được chọn để nghiên cứu là các công ty khai khoáng được niêm yết trên Sở
giao dịch chứng khoán Việt Nam. Ngành khai khoáng được chọn làm đối tượng
nghiên cứu vì ngành này đã có sự phát triển trong những năm gần đây và đóng góp
đáng kể vào sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Để đủ điều kiện thực hiện nghiên
cứu, các công ty phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:
- Các công ty khai khoáng được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Việt
Nam (HOSE và HNX) trong giai đoạn từ 2018 đến 2022 (có báo cáo tài chính
đã được kiểm toán và công bố);
- Không có công ty bị hủy niêm yết trong suốt giai đoạn từ 2018 đến 2022;
- Công ty đã niêm yết trên HOSE và HNX trước năm 2018.
Số lượng công ty khai thác mỏ có thể sử dụng làm mẫu là 35 công ty với giai đoạn
nghiên cứu 5 năm, do đó trong nghiên cứu này có 175 đơn vị (35 công ty x 5 năm)
phân tích. Nghiên cứu này dự định sử dụng một mẫu có kích thước 175 đơn vị phân
tích, đảm bảo có đủ số liệu cho các phương pháp thu thập dữ liệu định lượng.
1.6. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này sử dụng phương pháp định lượng, tập trung thu nhập số liệu thứ cấp
của 35 công ty niêm yết trên HOSE và HNX, với thời gian thu nhập số liệu trong 5
năm, giai đoạn 2018 - 2022. Trong đó, có 175 đơn vị (35 công ty x 5 năm) phân tích.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu bảng (dữ liệu dọc) và sử dụng
EVIEWS 13 để phân tích dữ liệu. Nghiên cứu này đã thực hiện một số kiểm tra giả
định như kiểm định kiểm định Chow, kiểm định Hausman và kiểm tra giả thuyết.
Để thực hiện đề tài nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đã thống nhất thực hiện theo quy
trình gồm 7 bước như sau:
Bước 1: Tổng quan các nghiên cứu trước đây.

Bước 2: Đề xuất mô hình nghiên cứu.

Bước 3: Thu thập số liệu.

Bước 4: Chạy số liệu đã thu thập.

Bước 5: Kết luận và đưa ra giải pháp.

1.7. Đóng góp của đề tài

Đưa ra quyết định đúng đắn cho các nhà đầu tư khi đầu tư vào các công ty khai thác
mỏ tại Việt Nam:
- Đạt được vốn lớn để phát triển công ty;
- Giảm sự phụ thuộc của công ty vào nợ ngân hàng;

7
- Tăng tính thanh khoản của công ty từ đó cải thiện giá trị và niềm tin của công
ty.
Đồng thời, nêu lên các mối liên quan giữa sự phát triển lý thuyết kế toán tài chính và
thị trường vốn với tầm quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu trong
việc đưa ra quyết định đầu tư trên thị trường chứng khoán.
1.8. Kết cấu của đề tài

Gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Trình bày tính cấp thiết, tổng quan các nghiên cứu trước, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi
nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và đóng góp
của đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý luận
Trình bày các khái niệm, định nghĩa về thị trường vốn, lĩnh vực khai khoáng và thuyết
tín hiệu. Đồng thời thông qua nền tảng lý luận của những nghiên cứu trước để đưa ra
giả thuyết nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Đưa ra 3 tiêu chí mẫu được sử dụng trong nghiên cứu và trình bày phương pháp hồi
quy.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Trình bày tổng quan về thị trường, thực trạng, khuynh hướng. Thống kê mô tả, đưa ra
kết quả từ phương pháp hồi quy và giải thích ý nghĩa thống kê của các biến trong mô
hình.
Chương 5: Kết luận
Kết luận về vấn đề đã nghiên cứu, nêu tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ
phiếu của các công ty ngành khai thác mỏ niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán tại
Việt Nam trong giai đoạn 2018-2022, đề xuất giải pháp cho những nhà đầu tư và một
số giới hạn của nghiên cứu.

8
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Cơ sở lý thuyết

2.1.1. Các khái niệm và lý thuyết chuyên ngành:

2.1.1.1. Thị trường chứng khoán:

Thị trường chứng khoán là nơi mà mọi người có các hoạt động như giao dịch mua
bán, trao đổi cổ phiếu hoặc trái phiếu giữa các nhà đầu tư. Các hoạt động này đều
được thông qua môi giới là các công ty chứng khoán trên thị trường đó. Thị trường
chứng khoán có thể bao gồm các loại cổ phiếu được niêm yết trên sàn chứng khoán
hoặc các loại cổ phiếu giao dịch không công khai như chia cổ phần thông qua việc gọi
vốn cộng đồng. Đây cũng là thị trường chịu sự quản lý của các cơ quan, tổ chức nhà
nước bao gồm Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (SSC), Sở Giao dịch Chứng khoán Hồ
Chí Minh (HoSE) cùng Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX). Bên cạnh đó, việc
lưu trữ các thông tin về chứng khoán sẽ do trung tâm Lưu ký Chứng khoán (VSD)
chịu trách nhiệm. (Lê.N.P.A, Nguyễn.T.H.N, et al., 2022).
2.1.1.2. Thị trường vốn

Thị trường vốn đề cập đến thị trường tài sản tài chính trung và dài hạn. Một trong
những công cụ đo lường sự tăng trưởng và phát triển của đất nước là sự phát triển của
thị trường vốn và ngành chứng khoán. Các loại chứng khoán theo nhóm ngành tại Việt
Nam là: (1) Ngân hàng, (2) Chứng khoán, (3) Điện, (4) Dầu khí, (5) Du lịch, (6) Bán
lẻ, (7) Đầu tư công, (8) Thép, (9) Hàng không, (10) Y tế, (11) Thủy hải sản, (12) Dệt
may - may mặc, (13) Giao thông vận tải, (14) Bảo hiểm, (15) Công nghệ, (16) Than -
Khoáng sản, (17) Xây dựng, (18) Thực phẩm, (19) Bưu chính viễn thông, (20) Truyền
thông giải trí, (21) Cao su (Topi.vn, 3/2023).
2.1.1.3. Lĩnh vực khai khoáng

Theo khoản 7, Điều 2 Luật Khoáng sản năm 2010 được Quốc hội ban hành: “Khai
thác khoáng sản là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản, bao gồm xây dựng cơ bản mỏ,
khai đào, phân loại, làm giàu và các hoạt động khác có liên quan.” Định nghĩa này có
nghĩa là các hoạt động khai thác có phạm vi có thể được thực hiện trước khi khai thác,
quá trình khai thác và sau khi khai thác. Danh mục ngành nghề kinh doanh ban hành
kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng
Chính phủ, được quy định phân thành: Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét; Khai thác
khoáng hóa chất và khoáng phân bón; Khai thác và thu gom than bùn; Khai thác muối;
Khai khoáng khác chưa được phân vào đâu; Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng
khác.
2.1.1.4. Thuyết tín hiệu:

Lý thuyết tín hiệu là lý thuyết phân tích sự lên xuống của giá cổ phiếu trên thị trường
sẽ ảnh hưởng như thế nào đến quyết định của nhà đầu tư (Fahmi, 2015). Phản ứng của
nhà đầu tư đối với tín hiệu ảnh hưởng rất lớn đến môi trường trao đổi, nó sẽ phản ứng
theo nhiều cách khác nhau để xem xét tín hiệu, chẳng hạn như săn lùng cổ phiếu đã
bán hoặc tiến hành các hoạt động ở dạng im lặng và chờ đợi những diễn biến mới.

9
Theo Khaveh et al. (2012) “mục tiêu chính của mỗi công ty là tối đa hóa tài sản của cổ
đông. Nhà đầu tư tiềm năng hướng tới khả năng sinh lời liên tục và bền vững, lợi
nhuận cao hơn và rủi ro thấp hơn”. Lý thuyết tín hiệu trong nghiên cứu này được sử
dụng để giải thích ảnh hưởng của hệ số giá trên lợi nhuận một cổ phiếu (PER), giá dầu
thế giới, lạm phát, tỷ giá hối đoái đối với giá cổ phiếu của các công ty ngành khai
khoáng niêm yết trên HOSE/HNX.

2.2. Mô hình nghiên cứu

2.2.1. Khái niệm về các biến

Hệ số giá trên lợi nhuận một cổ phiếu (PER): là tỷ lệ được sử dụng để đánh giá hiệu
quả hoạt động của cổ phiếu bằng cách xem mức thấp như một điểm chuẩn cho các
quyết định mua, khi so sánh với giá cổ phiếu khác của một ngành tương tự.
Giá dầu thế giới: là một chỉ số của nền kinh tế thế giới vì dầu thô cần thiết cho các
hoạt động của nền kinh tế. Nhận định trên được các nhà đầu tư thị trường vốn công
nhận và họ cho rằng việc tăng nhu cầu sử dụng dầu thô cho thấy sự cải thiện trong nền
kinh tế của toàn cầu sau những đợt khủng hoảng.
Lạm phát: là sự tăng mức giá chung một cách liên tục của hàng hóa và dịch vụ theo
thời gian và sự mất giá trị của một loại tiền tệ nào đó. Khi mức giá chung tăng cao,
một đơn vị tiền tệ sẽ mua được ít hàng hóa và dịch vụ hơn so với trước đây, do đó lạm
phát phản ánh sự suy giảm sức mua trên một đơn vị tiền tệ. Khi so sánh với các nước
khác thì lạm phát là sự giảm giá trị tiền tệ của một quốc gia này so với các loại tiền tệ
của quốc gia khác.
Tỷ giá hối đoái: là giá cả của một đồng tiền được biểu thị thông qua một đồng tiền
khác gọi là tỷ giá hối đoái, Frederic S. Mishkin (2010).

2.2.2. Giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu đề xuất

Theo Sharif et al. (2015), các nhà đầu tư tin rằng một công ty sẽ có một tương lai đầy
hứa hẹn nếu nó có hệ số giá trên lợi nhuận một cổ phiếu (PER) cao. Do đó, PER cao
trở thành một tín hiệu tích cực có thể thu hút các nhà đầu tư mua cổ phiếu để từ đó tác
động đến giá cổ phiếu (Campello & Graham, 2013). Nếu PER tăng thì giá cổ phiếu sẽ
tăng (Yumia & Khairunnisa, 2015). PER được công nhận là một phương pháp định
giá tốt và bao quát toàn bộ công ty bao gồm ước tính giá trị hoặc giá của cổ phiếu.
Mong muốn của các nhà đầu tư là phân tích cổ phiếu thông qua tỷ số tài chính như
PER, bởi vì nhà đầu tư mong muốn có được kết quả tốt từ khoản đầu tư vào cổ phiếu
và PER là một trong những tỷ lệ để xem xét giá cổ phiếu. Dựa vào giải thích từ mối
liên hệ giữa PER và giá cổ phiếu ở trên, chúng tôi đề xuất giả thuyết:
H1: Hệ số giá trên lợi nhuận một cổ phiếu (PER) có ảnh hưởng đáng kể đến giá cổ
phiếu của các công ty khai khoáng niêm yết tại HOSE/HNX.

Diễn biến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp ngành khai khoáng cũng bị ảnh hưởng
bởi sự thay đổi của giá dầu thô trên thế giới. Trong bài nghiên cứu, nhóm tác giả sử
10
dụng dữ liệu từ West Texas Middle (WTI), nơi được biết đến là chuẩn mực cho giá
dầu thô thế giới vì nó có chất lượng dầu thô cao (Thống kê và Tài nguyên kinh tế Hoa
Kỳ, 2018). Vì vậy việc sử dụng giá dầu thế giới từ WTI trong bài nghiên cứu này sẽ
giúp bài nghiên cứu của nhóm tác giả mang tính khách quan hơn. Theo IMF tại Khin
và Thambiah (2015), “giá dầu thô cao tiếp tục là vấn đề được quan tâm trên toàn thế
giới và nó cũng có tác động lớn đến hầu hết các nước mới nổi”. Nhu cầu về các mặt
hàng khai mỏ tăng theo sự phát triển về nhu cầu sử dụng dầu của thế giới. Trong khi
đó, quá trình hồi phục nền kinh tế toàn cầu sau khủng hoảng được cho là suy yếu dần
nếu giá dầu giảm dần. Do đó, nếu giá dầu tăng, kỳ vọng về hiệu quả hoạt động được
cải thiện của các công ty cũng sẽ tăng lên và tự động giá cổ phiếu sẽ tăng (Jatirosa,
2014; Hasym & Jabid, 2019). Dựa vào những phân tích về mối liên hệ giữa giá dầu
thế giới và giá cổ phiếu trở trên, giả thiết được đưa ra là:
H2: Giá dầu thế giới có ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các công ty khai khoáng
niêm yết trên HOSE/HNX.

Lạm phát là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến nền kinh tế thông qua thu nhập và
hiệu quả sản xuất. Giá cả của các mặt hàng sẽ tăng lên trong lạm phát sẽ giúp hiệu quả
hoạt động của công ty được cải thiện. Khi chi phí sản xuất tăng lên làm cho giá bán
hàng hoá cũng phải tăng, từ đó dẫn đến giá bán cao gây ra sự giảm sức mua của người
tiêu dùng. Điều này sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của các công ty và giá cổ phiếu cũng
sẽ bị tụt dốc. Trong nghiên cứu của Hanafiah et al. (2015) về mối quan hệ giữa lạm
phát và giá cổ phiếu cho thấy lạm phát cao sẽ làm giảm lợi nhuận của các công ty, và
làm giảm giá cổ phiếu của công ty trên thị trường chứng khoán. Do đó, nhóm tác giả
đưa ra giả thiết:
H3: Lạm phát ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các công ty khai khoáng niêm yết
trên HOSE/HNX.

Sự biến động của tỷ giá là một thách thức thực sự đối với nhà đầu tư khi đầu tư tiền
vào thị trường vốn vì tỷ giá biến động là một thống kê rất cơ bản đối với nhà đầu tư
khi thực hiện các hoạt động kinh tế (Kurniadi, 2013). Tỷ giá VND suy giảm sẽ dẫn
đến chi phí lớn hơn phải chịu bởi công ty và sự giảm mức lợi nhuận, đặc biệt là đối
với các công ty phụ thuộc chủ yếu vào nguyên liệu từ nước ngoài và các công ty dựa
vào khoản vay nước ngoài dưới dạng đồng đô la Mỹ với mục đích dùng để vận hành
các tổ chức và các hoạt động của công ty. Điều này gây ra sự suy giảm về giá cổ phiếu
của công ty giao dịch trên thị trường vốn. Sự khuyến khích đầu tư trong nước cũng sẽ
chịu tác động rất lớn, đặc biệt trên thị trường vốn khi có sự biến động về giá trị VND
đối với một ngoại tệ ổn định. Việc đánh giá cao tỷ giá VND đối với đô la sẽ ảnh
hưởng đến sự phát triển của thị trường sản phẩm của Việt Nam ở nước ngoài, đặc biệt
là trong việc cạnh tranh giá. Nếu điều này xảy ra, cán cân thương mại của Việt Nam sẽ
thay đổi. Cán cân thanh toán sẽ tăng lên do xuất khẩu lớn hơn nhập khẩu và đây là
một tác động tích cực đối với thị trường chứng khoán. Dựa trên các giải thích về mối
liên kết giữa tỷ giá và giá cổ phiếu ở trên, giả thiết sau được đưa ra:
H4: Tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các công ty khai khoáng
niêm yết trên HOSE/HNX.

11
Theo Sekaran và Bougie trong Haur et al. (2017) “khung nghiên cứu mô tả mối quan
hệ giữa các biến thay vì mô tả các biến là nguyên nhân hoặc kết quả trong đó nguyên
nhân là biến độc lập và hướng của kết quả”. Do đó, dựa trên mối liên kết của các biến
phụ thuộc và độc lập đã được mô tả ở trước, nhóm tác giả tiến hành kiểm tra xem liệu
biến PER, giá dầu thế giới, lạm phát và tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng đến giá cổ phiếu
của các công ty khai thác được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam
(HOSE/HNX) hay không. Khung khái niệm của nghiên cứu này sẽ được mô tả trong
hình sau:

Hình 1. Mô hình nghiên cứu

12
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp nghiên cứu định lượng

Đây là một phương pháp tiếp cận liên quan đến việc tiến hành một nghiên cứu thực
nghiệm với các số liệu có thể định lượng được. Nó được sử dụng để kiểm tra mối
quan hệ giữa các biến trong một mô hình nghiên cứu. Dựa trên phép tính mẫu, số
lượng công ty khai thác mỏ được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam
(HOSE và HNX) có thể sử dụng làm mẫu là 35 công ty với giai đoạn nghiên cứu 5
năm (từ 2018 - 2022), do đó trong nghiên cứu này có 175 đơn vị (35 công ty x 5 năm)
phân tích. Từ dữ liệu thu thập được, để kiểm tra mô hình, nghiên cứu này sử dụng
phương pháp phân tích dữ liệu bảng và sử dụng EVIEWS 13 để phân tích dữ liệu. Dữ
liệu thu thập được kiểm định Chow, kiểm định Hausman và kiểm tra giả thuyết.
3.2. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu

3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

Dữ liệu số liệu thu thập được từ các công ty khai thác mỏ được niêm yết sàn giao dịch
chứng khoán Việt Nam (HOSE và HNX), với các tiêu chí mẫu được sử dụng trong
nghiên cứu:
- Các công ty khai khoáng được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Việt
Nam (HOSE và HNX) trong giai đoạn từ 2018 đến 2022 (có báo cáo tài chính
đã được kiểm toán và công bố);
- Không có công ty bị hủy niêm yết trong suốt giai đoạn từ 2018 đến 2022;
- Công ty đã niêm yết trên HOSE và HNX trước năm 2018.

3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu

Mô hình gồm có 1 biến phụ thuộc, 4 biến độc lập, 175 quan sát được thu thập trong
giai đoạn nghiên cứu 5 năm (2018 - 2022).
Để kiểm tra mô hình, nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu bảng và
sử dụng EVIEWS 13 để phân tích dữ liệu. Dữ liệu bảng hay còn được gọi là dữ liệu
dọc là một nhóm dữ liệu cá nhân đã được nghiên cứu trong một khoảng thời gian.
Theo Khin và Thambiah (2014), "dữ liệu bảng có thể được sử dụng để phân tích và so
sánh kết quả thống kê từ tất cả các mô hình nhằm xác định phương pháp nào chính
xác hơn theo tiêu chí thống kê". Nghiên cứu này đã thực hiện một số kiểm tra giả định
như kiểm định Chow, kiểm định Hausman và kiểm tra giả thuyết.
Quy trình xử lý số liệu của nhóm nghiên cứu được thực hiện như sau:
Bước 1: Dữ liệu số liệu thu thập được chọn lọc, dẫn đến 175 đơn vị để phân
tích;
Bước 2: Phân tích dữ liệu bảng (dữ liệu dọc) và sử dụng EVIEWS 13 để phân
tích dữ liệu;

13
Bước 3: Kiểm định Chow được sử dụng để xác định kỹ thuật hồi quy dữ liệu
bảng;
Bước 4: Kiểm định Hausman để lựa chọn mô hình hoặc các mô hình Tác động
cố định và Mô hình tác động ngẫu nhiên;
Bước 5: Kiểm định dữ liệu bảng bằng phương pháp Hiệu ứng ngẫu nhiên;
Bước 6: Kiểm định giả thuyết để kiểm tra Tỷ lệ giá trên thu nhập (PER) có tác
động đến giá cổ phiếu của các công ty trong lĩnh vực khai khoáng được niêm yết trên
Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam (HOSE và HNX).

3.3. Mô hình đặc tả

Mẫu được sử dụng để thực hiện mô hình hồi quy là giá cổ phiếu của 35 công ty khai
thác mỏ được niêm yết sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam (HOSE và HNX).
Về mặt lý thuyết, mô hình đặc tả bao gồm các biến phụ thuộc và các biến độc lập.
Biến phụ thuộc là giá cổ phiếu của các công ty khai thác mỏ và biến độc lập bao gồm:
hệ số giá trên lợi nhuận một cổ phiếu, giá dầu thế giới, lạm phát và tỷ giá hối đoái.

Bảng 1. Đặc tả các biến

Loại biến Biến Đơn vị Tên yếu tố Kỳ vọng dấu

Biến phụ STOCK % Giá cổ phiếu


thuộc

PER % Hệ số giá trên lợi +


nhuận một cổ
phiếu

Biến độc lập OIL % Giá dầu thế giới +

INFLATION % Lạm phát -

EXCHANGE % Tỷ giá hối đoái -

Dựa trên kết quả lý thuyết và thực nghiệm của các nghiên cứu trước, nhóm tác giả
quyết định sử dụng mô hình hồi quy bội (OLS) để đánh giá tác động của chính sách
tiền tệ đến thị trường chứng khoán. Mô hình sử dụng được xây dựng như sau:

STOCK = f(PER, OIL, INFLATION, EXCHANGE)


hay

14
STOCK = β0+ β1*PER + β2*OIL - β3*INFLATION + β4*EXCHANGE + μi

Trong đó:

- β0: hệ số chặn - PER: Hệ số giá trên lợi nhuận một


- β1, β2, β3, β4: hệ số góc cổ phiếu

- μi: sai số ngẫu nhiên - OIL: Giá dầu thế giới

- STOCK: giá cổ phiếu - INFLATION: Lạm phát


- EXCHANGE: Tỷ giá hối đoái

15
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Kiểm định Chow

Kiểm định đầu tiên là Kiểm định Chow được sử dụng để xác định xem kỹ thuật hồi
quy dữ liệu bảng với Hiệu ứng phương pháp chung có tốt hơn Mô hình Hiệu ứng Cố
định hay không. Thử nghiệm này có thể được chọn bằng cách xem số lượng giá trị xác
suất (giá trị p) của Mặt cắt ngang Chi Square. Nếu p-value Mặt cắt ngang Chi Square
> 0,05 thì H0 được chấp nhận, đó là Mô hình hiệu ứng chung (Pool Least Square) sẽ
được chọn. Kết quả của bài kiểm tra Chow có thể được nhìn thấy trong Bảng 1 dưới
đây.

Bảng 2. Kết quả kiểm định Chow

Effects Test Statistic d.f. Prob.

Cross-section F 18.032.743 -27,108 0.0000

Cross-section Chi-square 238.872.945 27 0.0000

Dựa trên kết quả, p-value Mặt cắt ngang Chi Square = 0,0000 < 0,05 do đó H0 không
được chấp nhận và H1 được chấp nhận, đó là Mô hình Hiệu ứng Cố định phù hợp với
Mô hình Hiệu ứng Chung để hồi quy dữ liệu bảng ước tính.

4.2. Kiểm định Hausman

Kiểm định Hausman là một kiểm định thống kê dùng để lựa chọn mô hình hoặc các
mô hình Tác động cố định và Mô hình tác động ngẫu nhiên. Theo Abidin và Haseeb
(2018) “thử nghiệm Hausman đã khuyến nghị rằng tác động ổn định của phân tích
Bảng điều khiển là kỹ thuật phù hợp được chấp nhận”. Sau khi biết kiểm định Chow
và Mô hình hiệu ứng cố định được sử dụng, mô hình dữ liệu bảng phải được so sánh
lại giữa Mô hình hiệu ứng cố định và Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên. Nếu xác suất Chi-
Square > α (0,05) thì H0 được chấp nhận, Mô hình Hiệu ứng Ngẫu nhiên sẽ được sử
dụng.

Bảng 3. Kết quả kiểm định Hausman

Test Summary Chi-Sq. Statistic Chi-Sq. d.f. Prob.

Cross-section random 0.000000 4 10.000

Dựa trên kết quả cho thấy p-value Chi Square = 00.000 > α (0,05) do đó Mô hình tác
động cố định tốt hơn Mô hình tác động ngẫu nhiên để ước tính hồi quy dữ liệu bảng.

16
4.3. Hồi quy dữ liệu bảng:

Mô hình phân tích hồi quy dữ liệu bảng trong nghiên cứu này sử dụng mô hình Tác
động cố định. Việc lựa chọn phương pháp Hiệu ứng ngẫu nhiên làm phương pháp
phân tích dữ liệu bảng trong nghiên cứu này trước đây đã được thử nghiệm thông qua
Kiểm định Chow và Kiểm định Hausman trước, do đó, phương pháp Hiệu ứng ngẫu
nhiên là phù hợp nhất để kiểm định dữ liệu bảng trong nghiên cứu này. Bảng 3 cho
thấy kết quả kiểm tra Dữ liệu bảng với Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên.

Bảng 4. Kết quả dữ liệu bảng


Variable Coefficient
C -269544,1
EXCHANGE 12.671,13
PER 264,300
OIL 2.048,102
INFLATION -3.597,221

Như vậy, chúng ta có:

STOCK = -269544.05975 + 26.4130029916*PER + 2.04810190443*OIL -


359.722085511*INFLATION + 12671.1265282*EXCHANGE + [CX=F]

Xác định hệ số (R2) là thước đo cho biết biến độc lập đóng góp bao nhiêu cho biến
phụ thuộc. Bảng 4 trình bày kết quả kiểm tra xác định hệ số của nghiên cứu này.

Bảng 5. Thống kê trọng số


Weighted Statistics
R-squared 0.823803 Mean dependent var 23360.66
Adjusted R-squared 0.773228 S.D. dependent var 21640.94
S.E. of regression 10305.53 Akaike info criterion 2.151.638
Sum squared resid 1.15E+10 Schwarz criterion 2.218.876
Log likelihood -1.474.147 Hannan-Quinn criter. 2.178.961
F-statistic 1.628.875 Durbin-Watson stat 1.819.365
Prob(F-statistic) 0.000000

17
Dựa vào bảng 4 và mô hình phương trình, có thể thấy mức độ ảnh hưởng của PER
(X1), giá dầu thế giới (X2), lạm phát (X3), tỷ giá hối đoái (X4) đến giá cổ phiếu (Y2)
là 0.773228 (R-squared hiệu chỉnh = 0.773228). Điều này có nghĩa là mức độ ảnh
hưởng của các biến độc lập đối với biến phụ thuộc là 77,32%, còn lại chịu ảnh hưởng
của các biến khác không có trong nghiên cứu này.

4.4. Kiểm tra giả thuyết

Để biết tác động của biến độc lập đến biến phụ thuộc, chúng ta đã kiểm định giả
thuyết bằng kiểm định t (kiểm định ý nghĩa một phần). Kiểm định t là một phép thống
kê dùng để kiểm định mức độ ảnh hưởng của một phần biến độc lập đến biến phụ
thuộc. Kết quả của kiểm định t có thể xem trong Bảng 5. Giá trị của bảng t thu được từ
bảng phân phối t với mức ý nghĩa 5% (0,05) và df = 170 cho phương trình mô hình là
1,9740 (df = n - k, n = tổng mẫu thử, k = tổng biến).
Kết quả Bảng 5 cho thấy Tỷ số giá trên thu nhập (PER), tỷ giá hối đoái có t giá trị đếm
> t giá trị bảng thì giả thuyết được chấp nhận. Trong khi đó, giá dầu thế giới và lạm
phát có t giá trị đếm < t giá trị bảng thì giả thuyết không được chấp nhận. Phân tích
hồi quy được thực hiện nhằm xác định mối quan hệ giữa biến độc lập (Tỷ lệ giá trên
thu nhập, giá dầu thế giới, lạm phát và tỷ giá hối đoái) và biến phụ thuộc (giá cổ
phiếu).

Bảng 6. Kiểm định giả thuyết Kết quả kiểm định từng phần (T-Test)

Giả thuyết T table T count Sig. Value Notes

H1: Hệ số giá trên lợi nhuận một cổ 1.9740 1.879.168 0.0629 Accepted
phiếu (PER) có ảnh hưởng đáng kể đến
giá cổ phiếu của các công ty khai
khoáng niêm yết tại HOSE/HNX.

H2: Giá dầu thế giới (OIL) có ảnh 1.9740 0.200590 0.8414 Not
hưởng đến giá cổ phiếu của các công ty Accepted
khai khoáng niêm yết trên HOSE/HNX.

H3: Lạm phát (INFLATION) ảnh hưởng 1.9740 -0.534416 0.5942 Not
đến giá cổ phiếu của các công ty khai Accepted
khoáng niêm yết trên HOSE/HNX.

H4: Tỷ giá hối đoái (EXCHANGE) có 1.9740 1.845.630 0.0677 Accepted


ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các
công ty khai khoáng niêm yết trên
HOSE/HNX.

Với giá trị sig < 0,1, kiểm định giả thuyết cho thấy Tỷ lệ giá trên thu nhập (PER) có
một phần tác động tích cực và đáng kể (12.671,130) đến giá cổ phiếu của các công ty

18
trong lĩnh vực khai khoáng được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam
(HOSE và HNX). Nếu PER tăng thì giá cổ phiếu cũng sẽ tăng. Ngược lại, nếu PER
giảm thì giá cổ phiếu sẽ giảm. Theo dữ liệu phân tích, giá dầu thế giới không thể hiện
tác động đến giá cổ phiếu của các công ty khai khoáng niêm yết trên Sàn giao dịch
chứng khoán Việt Nam (HOSE và HNX). Tuy nhiên, ở các nghiên cứu trước đó
(Zakia Maulida Antono, 2019) ở quốc gia Indonesia - đã cho thấy giá dầu thế giới có
ảnh hưởng tiêu cực đến giá cổ phiếu (mặc dù ở tỉ lệ rất nhỏ 0,001). Hiện tượng này có
thể được giải thích bằng việc Việt Nam có lượng dự trữ dầu ở mức ổn - và các công ty
khai khoáng ở Việt Nam sẽ khai thác đa dạng các loại tài nguyên thiên nhiên chứ
không riêng gì về dầu.

Dựa trên kết quả phân tích trong nghiên cứu này, có thể thấy rằng lạm phát không có
tác động đáng kể đến giá cổ phiếu của các công ty ngành khai khoáng niêm yết trên
Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam (HOSE và HNX) với giá trị sig nằm ở mức gần
0,6 - kết quả tương tự với nghiên cứu về giá cổ phiếu của Indonesia và Ấn Độ (Nelson
Fernando, 2020). Điều này có thể được giải thích thông qua tình hình lạm phát ở nước
ta được khống chế ở mức tối ưu với ít sự thay đổi theo năm). Ngoài ra, giá cổ phiếu có
ít mối tương quan với lạm phát do khi phát sinh tình trạng chi phí đẩy, cụ thể là lạm
phát xảy ra do chi phí sản xuất tăng. Trước tình hình giá cả nguyên vật liệu, giá nhân
công tăng cao, trong khi nền kinh tế đang trong tình trạng lạm phát, các công ty khai
khoáng có thể (1) tăng giá bán sản phẩm hoặc (2) nhận được sự hỗ trợ, chính sách trợ
giá của nhà nước. Điều này sẽ khiến việc tác động đến giá cổ phiếu bởi lạm phát sẽ
không rõ ràng.

Tỷ giá hối đoái một phần có tác động tích cực và đáng kể đến giá cổ phiếu của các
công ty ngành khai khoáng niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam (HOSE
và HNX) ở mức 12.671,13. Thay đổi tỷ giá hối đoái của VND so với đồng đô la mỗi
năm trong giai đoạn 2018 - 2022 dao động từ 22.650 VND - 24.883 VND . Những
thay đổi về tỷ giá hối đoái vẫn được xếp vào loại gây ảnh hưởng đáng kể đến thị
trường vốn ở Việt Nam. Tác động rất lớn này xuất phát từ việc tỷ giá hối đoái của Việt
Nam Đồng và USD nằm ở mức cao (luôn hơn 22000). Vậy ta có thể tổng kết, giá cổ
phiếu của các công ty ngành khai khoáng niêm yết trên sàn HOSE và HNX bị ảnh
hưởng mạnh bởi hệ số lợi nhuận trên cổ phiếu và tỷ giá hối đoái. Hơn nữa, lạm phát
và giá dầu thế giới không thể hiện tác động cụ thể đến giá cổ phiếu của các công ty
khai khoáng niêm yết trên HOSE và HNX.

19
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN
Dựa trên nghiên cứu được thực hiện trên các công ty khai khoáng niêm yết trên các
sàn chứng khoán HOSE và HNX, có một số điều có thể được rút ra. Kết quả xác nhận
tác động của chỉ số PER, và tỷ giá hối đoái đến giá cổ phiếu của các công ty khai thác
mỏ niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE và HNX. Có thể kết luận rằng hệ số giá trên
cổ phiếu và tỷ giá hối đoái tác động một phần đến giá cổ phiếu của các công ty ngành
khai thác mỏ niêm yết trên HOSE VÀ HNX.

5.1. Tác động và đề xuất cho các bên liên quan

Về mặt tác động lý thuyết, kết quả nghiên cứu này sẽ gia tăng giá trị kiến thức và hiểu
biết về các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các công ty ngành khai thác mỏ
niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán tại Việt Nam trong giai đoạn 2018-2022. Đối
với nhà đầu tư, việc ra quyết định là quá trình chọn lựa giải pháp tốt nhất từ một số
lượng các lựa chọn có sẵn dưới tác động của các tình huống phức tạp. Lợi ích của việc
ra quyết định đúng đắn sẽ là lợi ích cho nhà đầu tư, như đạt được kết quả và lợi nhuận
tối đa, giảm thiểu rủi ro, vv. phù hợp với sự tăng trưởng kinh tế và mở rộng mạng lưới
kinh doanh. Kết quả nghiên cứu này được cho là quan trọng và hữu ích cho việc đầu
tư vào các công ty khai thác mỏ tại Việt Nam. Các nhà đầu tư vào thị trường có thể
cân nhắc các yếu tố của thị trường, của công ty để từ đó đưa ra quyết định đầu tư
mang lại lợi nhuận. Ngoài ra, lợi ích của việc ra quyết định đầu tư đúng đắn sẽ còn là
lợi ích cho các công ty, như đạt được vốn lớn để phát triển công ty, giảm sự phụ thuộc
của công ty vào nợ ngân hàng và tăng tính thanh khoản của công ty từ đó cải thiện giá
trị và niềm tin của công ty. Bên cạnh đó, thông qua hiểu về sự tác động đến giá cổ
phiếu của công ty qua nhiều yếu tố, các doanh nghiệp có thể chuẩn bị tốt hơn với các
thay đổi trên thị trường. Đối với các nhà nghiên cứu tiếp theo, hy vọng rằng nghiên
cứu này có thể đóng góp cho sự phát triển của lý thuyết kế toán tài chính và thị trường
vốn liên quan đến tầm quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu trong
việc đưa ra quyết định đầu tư trên thị trường chứng khoán, đặc biệt là trong mảng
quan trọng - khai khoáng. Đối với các nhà quản lý thị trường, vì hệ số giá trên cổ
phiếu và tỷ giá hối đoái có tác động tích cực và khá mạnh đối với thị trường cổ phiếu,
nhà nước có thể sử dụng các đòn bẩy tài chính như giảm tỷ giá hối đoái để thúc đẩy
thị trường vốn, điều chỉnh chính sách liên quan đến IPO, phát hành cổ phiếu thị
trường để tạo động lực tăng trưởng giá trị công ty.

5.2. Hạn chế của đề tài và đề xuất cho các nghiên cứu sau

Nghiên cứu này có một số giới hạn. Giới hạn đầu tiên đến từ tài nguyên, chẳng hạn
như chi phí, thời gian và nhân lực. Giới hạn thứ hai liên quan đến các biến, do thời
gian nghiên cứu hạn chế, các biến chỉ là tập hợp các biến có ảnh hưởng đến giá cổ
phiếu dựa trên các nghiên cứu trước đó (chưa bao gồm một số biến khác như quy mô
công ty, chỉ số ROE (Return on Equity), ROA (Return on Asset), DER (Debt to
Earning Ratio). Nghiên cứu này chỉ sử dụng 4 yếu tố kinh tế vĩ mô, mặc dù vẫn còn
các yếu tố khác có thể ảnh hưởng quan trọng đến giá cổ phiếu. Ngoài ra, nghiên cứu
này chỉ chọn lựa ngành khai khoáng nên đối tượng tiếp cận chưa đa dạng, các nhà

20
nghiên cứu khác nên nghiên cứu các ngành khác để có được kết quả và đề xuất tối đa
và toàn diện.
Đối với các nhà nghiên cứu tiếp theo, những nhà nghiên cứu sẽ nghiên cứu cùng chủ
đề với nghiên cứu này có thể làm (1) rộng hơn, (2) sâu hơn về liệu có sự đa cộng
tuyến giữa rất nhiều biến có được sự hiểu biết sâu hơn về chủ đề này. Hơn nữa, hy
vọng rằng kết quả của nghiên cứu này và các nghiên cứu tương lai khác sẽ có thể giúp
đỡ các bên liên quan.

21
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Lại, C.M.P (2017), “Giá trị vốn hóa thị trường chứng khoán và tăng trưởng kinh tế
tại ASEAN6”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Số 26, Tập 02, tr. 193-202
[2] Lại, C.M.P (2017), “Ảnh hưởng của giá trị vốn hóa thị trường chứng khoán và mở
cửa thương mại đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia tham gia TPP”, Tap chı́ Khoa
học Trường Đại học Cần Thơ, Số 48, tr. 37-44
[3] Nguyễn, T.L.H & Lương, T.T.H, (2014), “Mối liên kết động giữa tỷ giá hối đoái
và biến động thị trường chứng khoán các quốc gia mới nổi ASEAN”, Tạp chí Hội
nhập & Phát triển, Số 17, phần 27, tr. 31-35
[4] Thân, T.T.T & Võ, T.T.D (2015), “Sự tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến
các chỉ số giá cổ phiếu tại HOSE”, Tạp chí Hội nhập & Phát triển, Số 24, phần 34tr.
31-35
[5] Bùi, K.Y & Nguyễn, T.S (2014), “Sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt
Nam dưới ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô”, Tạp chí Hội nhập & Phát triển,
Số 16, phần 26, tr. 3-10
[6] Alamgir, F., & Amin, S. B. (2021) “The nexus between oil price and stock market:
Evidence from South Asia” Energy Reports, Vol. 7, pp. 693-703.
[7] Antono, Z., A. Jaharadak, and A. Khatibi. (2019) "Analysis of factors affecting
stock prices in the mining sector: Evidence from Indonesia Stock Exchange."
Management Science Letters Vol. 9 No. 10, pp. 1701-1710.
[8] Khaveh, A., Nikhasemi, S. R., Haque, A., & Yousefi, A.(2012) "Voluntary
sustainability disclosure, revenue, and shareholders wealth-a perspective from
Singaporean companies." Business Management Dynamics Vol. 1 No.9, pp. 06-12.
[9] Sharif, T., Purohit, H., & Pillai, R. (2015) “Analysis of factors affecting share
prices: The case of Bahrain stock exchange” International Journal of Economics and
Finance, Vol. 7 No. 3, pp. 207-216.
[10] Campello, M., & Graham, J. R. (2013) “Do stock prices influence corporate
decisions? Evidence from the technology bubble” Journal of Financial Economics,
Vol. 107 No. 1, pp. 89 -110.
[11] Nurmayasari, C., Umar, H., & Indriani, A. (2021). “Effect of Current Ratio,
Return on Equity, Debt to Equity Ratio, and Earnings per Share on Stock Returns of
Mining Companies Listed on the Indonesia Stock Exchange”. Budapest International
Research and Critics Institute-Journal, Vol. 4 No. 3, pp. 4967- 4982.
[12] VOH - Đài tiếng nói Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (2020), “Giá xăng dầu
hôm nay 31/12/2018: Tiếp tục phục hồi trong ngày cuối cùng của năm”,
voh.com.vn/thi-truong/gia-xang-dau-hom-nay-31-12-2018-tiep-tuc-phuc-hoi-trong-
ngay-cuoi-cung-cua-nam-301530.html, truy cập ngày 02/06/2023.
[13] VietnamBiz - Trang thông tin điện tử tổng hợp (2016), “Giá xăng dầu hôm nay
31/12: Kết thúc năm 2019, giá dầu WTI tăng 36%”, https://vietnambiz.vn/gia-xang-
dau-hom-nay-31-12-ket-thuc-nam-2019-gia-dau-wti-tang-36-
20191231075445208.htm, truy cập ngày 02/06/2023.

22
[14] VOH - Đài tiếng nói Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (2020), “Giá xăng dầu
hôm nay 31/12/2020: Giá dầu tăng do lượng tồn trữ dầu thô của Mỹ
giảm”,https://voh.com.vn/thi-truong/gia-xang-dau-hom-nay-31-12-2020-gia-dau-tang-
do-luong-ton-tru-dau-tho-cua-my-giam-389638.html, truy cập ngày 02/06/2023.
[15] VOH - Đài tiếng nói Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (2020), “Tỷ giá ngoại tệ
hôm nay 31/12/2020: USD tiếp tục giảm sâu”,https://voh.com.vn/ty-gia/ty-gia-ngoai-
te-hom-nay-31-12-2020-usd-tiep-tuc-giam-sau-389609.html , truy cập ngày
02/06/2023
[16] Báo Công Thương – Cơ quan ngôn luận của Bộ Công Thương (2013), “Giá xăng
dầu hôm nay 31/12: Hướng tới mức tăng năm thứ 2 liên tiếp”,
https://congthuong.vn/gia-xang-dau-hom-nay-3112-huong-toi-muc-tang-nam-thu-2-
lien-tiep-233156.html#:~:text=Gi%C3%A1%20x%C4%83ng%20d%E1%BA%A7u
%20th%E1%BA%BF%20gi%E1%BB%9Bi,83%2C11%20USD%2Fth%C3%B9ng ,
truy cập ngày 01/06/2023.
[17] Báo Quân đội nhân dân (2021), “Giá xăng dầu hôm nay 31-12: Giá dầu vẫn chưa
thể chạm mốc 80 USD/thùng”, https://www.qdnd.vn/kinh-te/tin-tuc/gia-xang-dau-
hom-nay-31-12-gia-dau-van-chua-the-cham-moc-80-usd-thung-682062, truy cập ngày
02/ 06/2023.
[18] Macrotrends (2010), “World Inflation Rate 1981-2023”,
https://www.macrotrends.net/countries/WLD/world/inflation-rate-cpi#:~:text=World
%20inflation%20rate%20for%202018,a%200.25%25%20increase%20from
%202017 ,truy cập ngày 01/06/2023.
[19] Báo Thanh niên (2020), “Giá USD ngày 31.12.2022: Ngân hàng mua USD thấp
hơn nhà nước” https://thanhnien.vn/gia-usd-ngay-31122022-ngan-hang-mua-usd-thap-
hon-nha-nuoc-1851537612.htm, truy cập ngày 01/06/2023.
[20] VietnamNet (2019), “Tỷ giá USD, Euro ngày 31/12: Chốt năm, USD giảm
nhanh”, https://vietnamnet.vn/ty-gia-usd-euro-ngay-3112-chot-nam-usd-giam-nhanh-
805511.html#:~:text=Ng%C3%A0y%2031%2F12%2C%20Ng%C3%A2n%20h
%C3%A0ng,%3A%2025.425%20%C4%91%E1%BB%93ng%20%2D
%2026.998%20%C4%91%E1%BB%93ng ,truy cập ngày 02/06/2023.
[21] VietnamNet (2019), “Tỷ giá ngoại tệ ngày 31/12: USD kết thúc năm tăng giá
mạnh”, https://vietnamnet.vn/ty-gia-ngoai-te-ngay-3112-usd-ket-thuc-nam-tang-gia-
manh-497688.html#:~:text=Ch%E1%BB%91t%20phi%C3%AAn%20cu%E1%BB
%91i%20n%C4%83m%202018,%C4%91%E1%BB%93ng%20(t%C4%83ng
%2010%20%C4%91%E1%BB%93ng) ,truy cập ngày 02/06/2023.
[22] Tạp chí tài chính (2016), “Số liệu thị trường tiền tệ năm 2019”,
https://tapchitaichinh.vn/so-lieu-thi-truong-tien-te-nam-2019.html#:~:text=Ng
%C3%A0y%2031%2F12%2F2019%2C,s%C3%A0n%20l
%C3%A0%2022.460%20VND%2FUSD, truy cập ngày 02/06/2023.
[23] International Monetary Fund (2022), “Inflation peaking amid low growth”
https://www.imf.org/en/Publications/WEO/Issues/2023/01/31/world-economic-
outlook-update-january-2023#:~:text=Global%20inflation%20is%20expected
%20to,levels%20of%20about%203.5%20percent, truy cập ngày 01/06/2023.

23
[24] TOPI - Ứng dụng quản lý tài chính cá nhân và đầu tư đa lớp tài sản, “Danh sách
mã chứng khoán theo ngành tại Việt Nam” https://topi.vn/danh-sach-ma-chung-
khoan-theo-nganh-tai-viet-nam.html, truy cập ngày 01/06/2023.
[25] Fahmi, I. (2015) “The effect of audit tenure, prior year audit opinion and
disclosure to going concern opinion audit of mining and agriculture companies that
listed at Indonesian stock exchange in 2011-2014” Pengantar Pasar Modal. 3rd
Edition. Bandung:Alfabeta https://shorturl.at/djHZ2
[26] Khaveh, A., Nikhashemi, S. R., Yousefi, A., Haque, A. (2012). “Environmental
and Social Performance Disclosure and Shareholder’s Wealth-A Perspective from
Malaysian Companies.” Australian Journal of Business and Management Research,
1(12), 33-41. https://shorturl.at/mxV06
[27] Sharif, T., Purohit, H., & Pillai, R. (2015). “Analysis of factors affecting share
prices: The case of Bahrain stock exchange.” International Journal of Economics and
Finance, 7(3), 207-216. https://shorturl.at/esvQ2
[28] Campello, M., & Graham, J. R. (2013). Do stock prices influence corporate
decisions? Evidence from the technology bubble. Journal of Financial Economics,
107(1), 89-110. https://shorturl.at/dnR67
[29] Yumia, M. & Khairunnisa. (2015). The influence of Return on Equity (ROE),
Earning per Share (EPS), and Price to Earnings Ratio (PER) to stock price-Case study
on metal and minerals mining company in 2010-2014. E-Proceeding of Management,
2(3). https://shorturl.at/lEU67
[30] Lê.N.P.A, Nguyễn.T.H.N, et al. (2022) “Thị trường chứng khoán và thị trường
bất động sản ở Việt Nam” https://osf.io/2psyx/
[31] Frederic Mishkin S. (2010), The Economics of Money, Banking and Financial
Markets, Ninth, Addison Wesley.
https://www.zbw.eu/econis-archiv/bitstream/11159/7911/1/1788885872_0.pdf
https://jst.iuh.edu.vn/index.php/jst-iuh/article/view/3615/506
https://www.caal-inteduorg.com/proceedings/ibsm2012/010Mix-DudiR&AchmadHS-
Factor_Analysis_of_Internal.pdf

24

You might also like