Professional Documents
Culture Documents
CSDN 1986-1991 2022
CSDN 1986-1991 2022
Trọng tâm
• Các nhân tố đưa đến việc đổi mới tư duy trong lĩnh
vực đối ngoại.
• Nội dung chính của đổi mới tư duy trong lĩnh vực
đối ngoại và sự chuyển hoá thành chính sách đối
ngoại của VN.
Phản hồi
Nhân tố quốc tế:
Kinh tế
Chính trị Thay đổi
Ngoại giao điều chỉnh
Quân sự
Thay đổi
chương trình
Giới quyết sách:
- Ý thức hệ Quá trình
- Khả năng quyết sách Thay đổi
- Nhu cầu vấn đề/mục tiêu
Phản hồi
• Kinh tế trì trệ, lạm phát cao, thiếu hụt lương thực
• Những thử nghiệm đổi mới và kinh nghiệm các nước khác: Liên Xô,
Trung Quốc…
Nguyên nhân
“Thời đại chúng ta, mà nội dung chủ yếu là quá độ từ CNTB lên CNXH, mở
đầu bằng cuộc Cách mạng XHCN tháng 10 vĩ đại, là thời đại đấu tranh giữa hai
hệ thống đối lập, là thời đại cách mạng XHCN và cách mạng giải phóng, là thời
đại CNĐQ sụp đổ và hệ thống thuộc địa bị thủ tiêu… là thời đại thắng lợi của
CNXH và CNCS trên phạm vi toàn thế giới” - Hội nghị các ĐCS&CNQT, 1960.
“Hệ thống XHCN thế giới đang trở thành nhân tố quyết định sự phát triển của
xã hội loài người” – Thông báo NQTW9, 1963.
“Nhân dân thế giới đứng trước một cuộc chiến tranh thế giới mới” – Thông báo
NQTW9, 1963.
•Hoà bình: hình thái đấu tranh trong cùng tồn tại hoà
bình giữa hai hệ thống được củng cố (ĐH VI). ĐH
VIII: “nguy cơ chiến tranh hạt nhân bị đẩy lùi”. ĐH
IX: “ít có khả năng xảy ra chiến tranh thế giới”…
•Phát triển kinh tế: xu thế chung của thời đại và lựa
chọn, đòi hỏi bức xúc của các quốc gia…
•Các mâu thuẫn không mất đi, vẫn tồn tại sâu sắc
nhưng có những biểu hiện mới tuỳ theo hoàn
cảnh, trên từng vấn đề cụ thể, tập hợp lực lượng
linh hoạt dựa trên lợi ích quốc gia…
•Hợp tác và đấu tranh là hai mặt thống nhất biện
chứng của QHQT hiện đại…
ĐỔI MỚI TƯ DUY VỀ QHQT
• Đổi mới trong tư duy về chính sách tập hợp lực lượng:
– Đối đầu - Đối thoại
– Thêm bạn bớt thù
– Làm bạn với tất cả các nước…
– Mối liên hệ biện chứng giữa ba nội hàm: “ba mục tiêu đó
liên quan mật thiết với nhau và tác động qua lại lẫn nhau.
Không thể nói đến sự phát triển và phát huy ảnh hưởng nếu
không giữ được chủ quyền, an ninh quốc gia và toàn vẹn lãnh
thổ; ngược lại khó mà giữ được chủ quyền và an ninh quốc
gia cũng như sự toàn vẹn lãnh thổ nếu không có sức mạnh
dựa trên sự phát triển của đất nước […] khó phát huy ảnh
hưởng quốc tế nếu kém phát triển và không có thực lực.” –
Vũ Khoan
• TBT Đỗ Mười (HNTW3): mục tiêu “hoà bình và phát triển” trở
thành “chuẩn mực trong hoạt động quốc tế” của Việt nam và
“những chuẩn mực này phục vụ lợi ích cao nhất của dân tộc ta
hiện này là nhanh chóng ra khỏi khủng hoảng, giữ vững và tăng
cường ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, làm cho dân
giàu, nước mạnh, bảo vệ vững chắc độc lập và tự do của Tổ
quốc...”
• NQ13/BCT:“giữ
vững hòa
bình để
phát triển
kinh tế…”
• Giải quyết vấn đề CPC: “rút quân tình nguyện Việt Nam”
(đảm bảo an ninh cho CPC), tìm “giải pháp” (hai mặt quốc
tế và nội bộ).
tạm dịch:
“Độ tận kiếp ba huynh đệ tại, “Qua kiếp nạn, anh em còn đó,
Tương kiến nhất tiếu mẫn ân cừu!” Gặp nhau cười, hết sạch ơn thù!”
Đánh giá
• Chuyển đổi từ quan niệm dựa trên đấu tranh giai
cấp, đấu tranh ý thức hệ sang đối thoại, hợp tác,
cùng tồn tại dựa trên lợi ích quốc gia - dân tộc.
– Nhận thức đó có được do đâu?
– Vai trò của nhân tố bến ngoài, nhân tố bên trong?
– Vai trò đổi mới tư duy trong lĩnh vực đối ngoại?
Đánh giá
• Tập hợp lực lượng không theo tư duy cũ bạn-thù mà
trên cơ sở “lợi ích dân tộc”.
• Nhận thức được tầm quan trọng của các mối quan hệ
láng giềng.
• Chọn đúng đột phá khẩu để giải toả tình thế có nguy cơ
bị tăng cường bao vây, cô lập.
• Đề ra chủ trương và chú trọng kinh tế đối ngoại kịp thời.
Đánh giá
– Tuy nhiên việc chuyển hoá này không diễn ra
xuôn xẻ. Giải pháp thoả hiệp hoặc những sai
lầm đã để lại hậu quả lớn.
– CPC: đàm phán với TQ, “giải pháp đỏ”
– Bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc
– Đổi mới sớm hay muộn?