Professional Documents
Culture Documents
+ Nhiều người bán và người mua nên không ai có thể ảnh hưởng đến giá – mỗi
người là người “chấp nhận giá”.
- Trong chương này, ta giải định thị trường là thị trường cạnh tranh hoàn hảo.
❖ CẦU (DEMAND)
➢ Lượng cầu (quantity demanded): của 1 hàng hóa là lượng hàng mà người
mua sẵn lòng và có khả năng mua. Ký hiệu Qd.
➢ Quy luật cầu (law of demand): phát biểu cho rằng khi lượng cầu của hàng
hóa giảm (Qd giảm) khi giá của hàng hóa tăng (P tăng) và các yếu tố khác
không đổi.
❖ PHÂN BIỆT CẦU VÀ LƯỢNG CẦU
➢ Lượng cầu chỉ có ý nghĩa tại 1 mức giá cụ thể.
➢ Cầu mô tả hành vi của người mua ở mọi mức giá.
- Cầu được thể hiện bằng 1 đường cầu tương ứng.
❖ BIỂU CẦU (THE DEMAND SCHEDULE)
➢ Biểu cầu: 1 bảng thể hiện quan hệ giữa giá hàng hóa và lượng cầu.
- Vd: Cầu kem của cô Hoa (mô tả hành vi mua kem của cô Hoa ở các mức giá).
Lượng cầu thị trường = tổng lượng cầu của người mua tại mỗi mức giá
❖ NGUYÊN NHÂN DỊCH CHUYỂN ĐƯỜNG CẦU (CÁC YẾU TỐ LÀM DỊCH
CHUYỂN ĐƯỜNG CẦU)
- Đường cầu thể hiện giá ảnh hưởng đến lượng cầu như thế nào, các yếu tố khác
không đổi.
+ “các yếu tố khác” là các yếu tố ảnh hưởng đến cầu, khác giá.
1. Số lượng người mua: số lượng người mua tăng, tăng lượng cầu ở mỗi mức
giá, dịch chuyển D sang phải.
2. Thu nhập
KINH TẾ VI MÔ – ĐẠI CƯƠNG UEH - 2021
- Cầu của hàng hóa thông thường có quan hệ đồng biến với thu nhập. VD kem: khi
bạn thất nghiệp và mùa hè có thể lượng kem tiêu thụ của bạn sẽ giảm.
+ Thu nhập tăng là tăng lượng cầu tại mỗi mức giá, dịch chuyển đường D
sang phải.
- Cầu của hàng hóa thứ cấp có quan hệ nghịch biến với thu nhập. Vd: xe bus: có
nhiều tiền hơn có thể bạn sẽ ít đi xe bus hơn.
+ Thu nhập tăng làm giảm lượng cầu tại mỗi mức giá, dịch chuyển đường D
sang trái.
o VD: Hàng hóa thông thường - Khi thu nhập tăng bạn sẽ tăng lượng hàng
hóa muốn mua: vd mua quần áo, giày dép, …
Hàng hóa thứ cấp: giá rẻ - Khi thu nhập tăng, bạn sẽ ít đi (giảm đi) số
lần ăn mì gói hơn.
➢ Hàng hóa thay thế (substitutes): nếu giá của hàng hóa này tăng làm tăng
cầu của hàng hóa kia (P này tăng => Qd kia tăng).
Coke và Pepsi, máy tính xách tay và máy tính để bàn, CD và nhạc
downloads.
➢ Hàng hóa bổ sung (complement): nếu giá của 1 hàng hóa này tăng làm
giảm cầu của hàng hóa kia (P này tăng => Qd kia tăng).
Thuốc lá và cần sa: giá thuốc lá thấp hơn thì liên quan đến Qd cần sa
nhiều hơn.
Vd: máy tính và phần mềm. Khi giá máy tính tăng, người ta mua máy tính
ít hơn => mua phần mềm ít hơn. Đường cầu phần mềm dịch chuyển sang
trái.
4. Thị hiếu
- Thay đổi thị hiếu đối với 1 hàng hóa làm tăng cầu của hàng hóa và làm dịch
chuyển đường D sang phải.
5. Kỳ vọng
- Kỳ vọng tác động tới quyết định mua của người tiêu dùng.
+ Nếu người ta kỳ vọng thu nhập tăng, cầu của họ cho bữa ăn tại nhà hàng
sang trọng sẽ tăng từ bây giờ.
+ Nếu nền kinh tế trì trệ và người dân lo lắng về độ an toàn của công việc
trong tương lai, cầu xe hơi mới có thể giảm từ bây giờ.
Vd: cam bình thường 5k/ 1kg bây giờ thất mùa => ít cam => người
mua kỳ vọng cam vài ngày tới sẽ tăng giá thành 80k/ kg => người
mua quyết định mua nhiều từ bây giờ.
➢ Quy luật cung (law of supply): phát biểu cho rằng lượng cung của 1 hàng
hóa tăng khi giá của hàng hóa đó tăng, các yếu tố khác không đổi (Qs tăng
=> P tăng, các yếu tố khác không đổi).
- Biểu cung: bảng thể hiện quan hệ giữa gia hàng hóa và lượng cung.
Lượng cung thị trường = tổng lượng cung của người bán tại mỗi mức giá.
+ “các yếu tố khác” là yếu tố ảnh hưởng đến cung, khác giá.
+ thay đổi của các yếu tố này làm dịch chuyển đường S.
❖ CÓ 4 NGUYÊN NHÂN LÀM DỊCH CHUYỂN ĐƯỜNG D
1. Giá của yếu tố sản xuất (vd: tiền lương, giá của nguyên vật liệu).
- Giá yếu tố sản xuất giảm làm sản xuất có lợi nhuận hơn ở mỗi mức giá, do đó
doanh nghiệp cung ứng lượng hàng hóa lớn hơn ở mỗi mức giá và đường S dịch
chuyển sang phải.
- Vd: giá sữa giảm. Tại mỗi mức giá lượng cung kem sẽ tăng.
2. Công nghệ
- Công nghệ xác định cần bao nhiêu yếu tố sản xuất để sản xuất 1 đơn vị sản phẩm.
- Đổi mới công nghệ tiết kiệm chi phí có tác dụng giống như giá yếu tố sản xuất
giảm, dịch chuyển đường (S) sang phải.
4. Kỳ vọng
- Vd: sự kiện ở Trung Đông dẫn đến kỳ vọng giá dầu tăng.
- Đáp lại, chủ mỏ dầu ở Texas sẽ giảm cung hiện tại, tăng tồn kho để bán ở mức giá
cao hơn sau này.
- Đường S dịch chuyển sang trái.
- Nhìn chung, người bán chỉ điều chỉnh cung * khi kỳ vọng về thay đổi giá trong
tương lai (* Nếu hàng hóa có thể tồn trữ).
❖ CUNG VÀ CẦU
➢ Cân bằng (equilibrium): P đạt được khi lượng cung = lượng cầu.
➢ Giá cân bằng (equilibrium price): mức giá mà lượng cung = lượng cầu.
- Vd: $3.00.
➢ Sản lượng cân bằng (equilibrium quantity): lượng cung và lượng cầu tại mức giá
cân bằng.
- Vd: 15.
➢ Dư thừa (surplus -dư cung) : khi lượng cung > lượng cầu.
- Khi dư thừa, người bán muốn tăng sản lượng bán bằng cách giảm giá làm cho Qd
tăng và Qs giảm làm giảm dư thừa (Qd từ 10 tăng lên 13; Qs từ 20 giảm xuống
15) và giá tiếp tục giảm cho đến khi thị trường cân bằng.
- Khi giá nằm trên mức giá cân bằng, nên lượng cung vượt quá lượng cầu. Thị
trường có sự dư thừa cung hay là thặng dư. Người bán phản ứng bằng cách giảm
giá bán của họ cho tới khi thị trường đạt tới trạng thái cân bằng.
➢ Thiếu hụt (shortage – dư cầu) cầu > cung: khi lượng cầu < lượng cung.
- Khi thiếu hụt người bán tăng giá làm cho Qd giảm và Qs tăng làm giảm thiếu hụt
và giá tiếp tục đạt cho đến khi thị trường đạt được cân bằng.
- Khi giá bán năm dưới mức giá cân bằng, nên lương cầu vượt quá lượng cung. Thị
trường có sự thừa cầu hay thiếu hụt. Người bán sẽ phản ứng bằng cách tăng giá
bán của họ cho đến khi thị trường đạt trạng thái cân bằng.
1. Quyết định xem sự kiện sẽ làm dịch chuyển đường S, đường D hay cả
hai.
3. Dùng đồ thị cung – cầu để xem sự dịch chuyển làm thay đổi P và Q
cân bằng như thế nào.
Q: lượng xe hơi.
- Sự kiện: công nghệ mới làm giảm chi phí sản xuất xe hơi chạy bằng điện.
B1: Đường S dịch chuyển vì anh rhuowngr đến chi phí sản xuất. Đường D
không dịch chuyển, vì công nghệ sản xuất không phải là yếu tố tác động đến
cầu.
B2: đường S dịch chuyển sang phải vì chi phí giảm => sản xuất thu được lợi
nhuận cao hơn ở bất kỳ mức giá nào.
- Sự kiện giá xăng tăng và công nghệ mới giảm chi phí sản xuất.
B1: Cả 2 đường dịch chuyển.
B2: cả 2 đường sang phải.
B3: Q tăng, nhưng tác động lên P không xác định:
+ Nếu cầu tăng nhiều hơn cung, P tăng (1).
+ Nếu cung tăng nhiều hơn, P giảm (2).
❖ 3 BƯỚC PHÂN TÍCH SỰ THAY ĐỔI TRONG TRẠNG THÁI CÂN BẰNG
1. Xác định sự kiện làm dịch chuyển đường cung/ cầu/ cả hai.
2. Xác định các đường dịch chuyển sang trái hay phải.
3. Dùng đồ thị cung cầu để xem sự thay đổi mức giá và sản lượng cân
bằng.
➢ VD1: THAY ĐỔI CÂN BẰNG THỊ TRƯỜNG DO SỰ DỊCH CHUYỂN CỦA
CẦU
Sự giả sử vào mùa hè, thời tiết nóng. Sự kiện này ảnh hưởng đến thị trường
kem như thế nào? Để trả lời câu hỏi này, chúng ta tiến hành theo 3 bước nêu
trên.
1. Trời nóng => tác động vào cầu do thay đổi sở thích của người
tiêu dùng về kem tưc là trời nóng => lượng kem thay đổi, mà người ta
2. Thời tiết ít nóng => người ta muốn dùng nhiều kem hơn =>
đường cầu dịch chuyển sang phải (D1 sang D2). Sự thay đổi này cho
thấy lượng cầu về kem cao hơn tại mỗi mức giá.
3. Tại giá ban đầu 2 đô la, lúc này xã hội thiếu hụt, và sự thiếu
hụt này khiến doanh nghiệp tăng giá. Hình cho thấy, sự gia tăng cầu
làm cho tăng giá cân bằng từ 2 => 2.5 đô la và lượng cân bằng từ 7=>
10 que kem. Nói cách khác, thời tiết nóng làm tăng giá của kem và số
lượng kem bán ra.
➢ VD2: THAY ĐỔI TRẠNG THÁI CÂN BẰNG THỊ TRƯỜNG DO SỰ DỊCH
CHUYỂN CỦA CUNG
Giả sử: 1 mùa hè khác, 1 con bão phá hủy 1 phần vụ mía và đẩy giá đường
tăng lên, sự kiện này tác động đến thị trường kem như thế nào? 1 lần nữa làm
theo 3 bước như trên.
1. Giá đường thay đổi, (ytđv của kem) => ảnh hưởng đường
cung vì chi phí tăng lên, nó làm giảm lượng kem sản xuất ra và bán tại
2. Đường cung dịch chuyển sang trái vì tại bất kỳ giá nào thì
lượng kem mà các công ty sẵn lòng và có thể bán giảm xuống (S1 =>
S2).
3. Tại giá cũ 2 đô la mỗi que kem, bây giwof thiếu hụt và sự thiếu
hụt này giúp doanh nghiệp tăng giá. Hình cho thấy sự thay đổi trong
đường cung làm tăng giá cân bằng từ 2 đô la -> 2.5 đô la và giảm lượng
cân bằng từ 7 => 4 que, kết quả làm giá đường tăng lên. Làm cho giá
kem tăng, và lượng kem bán ra giảm xuống.
2. Đường cung dịch chuyển sang trái. Đường cầu dịch chuyển
sang phải.
3. Có 2 khả năng xảy ra tùy thuộc vào mức độ dịch chuyển tương
ứng của cung và cầu. Trong hình a, cầu tăng đáng kể trong khi cung chỉ
giảm xuống một ít, lượng cân bằng tăng lên. Trong hình b, cung giảm
đáng kể trong khi cầu chỉ tăng một ít, lượng cân bằng giảm. Do đó,
o Điều gì xảy ra với giá và lượng khi cung hay cầu dịch chuyển.
Cung không đổi Cung tăng Cung giảm
Cầu không P không đổi P giảm P tăng
đổi Q không đổi Q tăng Q giảm
P tăng P không rõ P tăng
Cầu tăng
Q tăng Q tăng Q không rõ
P giảm P giảm P không rõ
Cầu giảm
Q giảm Q không rõ Q giảm
- 1 trong 10 nguyên lý của chương 1: Thị trường thông thường là cách tốt nhất để
tổ chức hoạt động kinh tế.
TỔNG KẾT
- Thị trường cạnh tranh có nhiều người mua và người bán, mỗi người có ít hoặc
không có ảnh hưởng đến giá thị trường.
- Nhà kinh tế học sử dụng mô hình cung và cầu để phân tích thị trường cạnh tranh
- Đường cầu dốc xuống thể hiện quy luật cầu, phát biểu rằng lượng hàng hóa mà
người mua yêu cầu phụ thuộc nghịch biến với giá hàng hóa.
- Bên cạnh giá, cầu phụ thuộc vào thu nhập của người mua, thị hiếu, kỳ vọng, giá
hàng hóa bổ sung và thay thế và số lượng người mua.
- Nếu 1 trong những yếu tố này thay đổi (ngoại trừ giá là làm di chuyển), đường D
dịch chuyển.
- Đường cung dốc lên thể hiện quy luật cung, phát biểu rằng lượng hàng hóa mà
người bán cung ứng phụ thuộc đồng biến với giá của hàng hóa.
- Các yếu tố khác ảnh hưởng, xác định cung gồm giá yếu tố sản xuất, công nghệ,
kỳ vọng, và số lượng người bán. Thay đổi nhwunxg yếu tố này làm dịch chuyển
đường S.
- Giao điểm của đường S và đường D xác định cân bằng thị trường. Tại giá cân
bằng, lượng cung = cầu.
+ Nếu giá cao hơn giá cân bằng, dư thừa xảy ra, làm chi phí giá giảm.
+ Nếu giá thấp hơn giá cân bằng, thiếu hụt xảy ra, làm chi phí giá tăng.
TÓM TẮT
- Chúng ta dùng đồ thị cung cầu để phân tích tác động của 1 sự kiện vào thị
trường.
+ Đầu tiên, xác định sự kiện làm dịch chuyển 1 hay cả 2 đường.
+ Thứ 3, so sánh điểm cân bằng mới với điểm cân bằng ban đầu.
KINH TẾ VI MÔ – ĐẠI CƯƠNG UEH - 2021
- Trong nền kinh tế thị trường, giá là tín hiệu để hướng dẫn quyết định kinh tế và
phân bổ nguồn lực khan hiếm.
- Khi giá thị trường cao hơn mức giá cân bằng => dư thừa hàng hóa .
- Tại mức giá cân bằng $3.00 thì lượng cung = lượng cầu = 4.
Tại mức giá $4.00,
lượng cung = 6;
lượng cầu = 2;
lượng cung > lượng cầu.
Dư thừa 4.
- Khi giá thị trường thấp hơn mức giá cân bằng => thiếu hụt hàng hóa.
- Tại mức giá cân bằng $4.0 thi lượng cung = lượng cầu = 4.
Tại mức giá $3.00;
Lượng cung = 2;
Lượng cầu = 8;