You are on page 1of 8

CHUẨN MỰC SỐ 02

HÀNG TỒN KHO


2.4. Giá trị thuần có thể thực hiện được và lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
18. Giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ khi hàng tồn kho bị hư hỏng, lỗi thời, giá bán
bị giảm, hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng lên. Việc ghi giảm giá gốc
hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được là phù hợp với nguyên tắc
tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc bán hay sử dụng
chúng.
19. Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ
hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn
kho được lập là số chênh lệch giữ giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể
thực hiện được của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện trên
cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
20. Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho phải dựa trên bằng
chứng tin cậy thu nhập được tại thời điểm ước tính. Việc ước tính này phải tính đến sự
biến động của giá cả hoặc chi phí trực tiếp liên quan đến các sự kiện diễn ra sau ngày kết
thúc năm tài chính, mà các sự kiện này được xác nhận với các điều kiện hiện có ở thời
điểm ước tính.
21. Khi ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được phải tính đến mục đích của việc dự
trữ hàng tồn kho. Ví dụ, giá trị thuần có thể thực hiện được của lượng hàng tồn kho dự
trữ để đảm bảo cho các hợp đồng bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ không thể hủy bỏ phải
dựa vào giá trị trong hợp đồng. Nếu số hàng đang tồn kho lớn hơn số hàng cần cho hợp
đồng thì giá trị thuần có thể thực hiện được của số chênh lệch giữa hàng tồn kho lớn hơn
số hàng cần cho hợp đồng được đánh giá trên cơ sở giá bán ước tính.
22. Nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ dực trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất
sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu
tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm. Khi có sự giảm
giá của nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn
giá trị thuần có thể thực hiện được, thì nguyên liệu, vật liệu, công vụ, dụng cụ tồn kho
được đánh giá giảm xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiên được của chúng.
23. Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có thể thực
hiện được của hàng tồn kho cuối năm đó. Trường hợp cuối kỳ kế toán năm nay, nếu
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập thấp hơn khoản dự phòng giảm giá hàng
tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn
nhập (Theo quy định ở đoạn 24) để đảm bảo cho giá trị của hàng tồn kho phản ánh trên
báo cáo tài chính là theo giá gốc (nếu giá gốc nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực hiện được)
hoặc theo giá trị thuần có thể thựuc hiện được (nếu giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể
thực hiện được).
2.5. Ghi nhận chi phí
24. Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận. Tất
cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối niên
độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ
kế toán năm trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau khi trừ (-) phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí sản xuất chung không phân bổ, được
ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, thì số chênh lệch lớn hơn phải
được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh.
25. Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo nguyên tắc
phù hợp giữa chi phí và doanh thu.
26. Trường hợp một số loại hàng tồn kho được sử dụng để sản xuất ra tài sản cố định
hoặc sử dụng như nhà xưởng, máy móc, thiết bị tự sản xuất thì giá gốc hàng tồn kho này
được hạch toán vào giá trị tài sản cố định.
2.6. Trình bày báo cáo tài chính
27. Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày:
a) Các chính sách kế toán áp dụng trong việc đánh giá hàng tồn kho, gồm cả phương
pháp tính giá trị hàng tồn kho;
b) Giá gốc của tổng số hàng tồn kho và giá gốc của từng loại hàng tồn kho được phân
loại phù hợp với doanh nghiệp;
c) Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
d) Giá trị hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
e) Những trường hợp hay sự kiện dẫn đến việc trích lập thêm hoặc hoàn nhập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho;
f) Giá trị ghi sổ của hàng tồn kho (Giá gốc trừ (-) dự phòng giảm giá hàng tồn kho)
đã dùng để thế chấp, cầm cố đảm bảo cho các khoản nợ phải trả.
28. Trường hợp doanh nghiệp tính giá trị hàng tồn kho theo phương pháp nhập sau,
xuất trước thì báo cáo tài chính phải phản ánh số chênh lệch giữa giá trị hàng tồn kho
trình bày trong bảng cân đối kế toán với:
a) Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước
(nếu giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước
nhỏ hơn giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo phương pháp bình quân gia quyền
và giá trị thuần có thể thực hiện được); hoặc
Với giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo phương pháp bình quân gia quyền
(nếu giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo phương pháp bình quân gia quyền nhỏ
hơn giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước và
giá trị thuần có thể thực hiện được); hoặc
Với giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được
(nếu giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ
hơn giá trị hàng tồn kho tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước và phương
pháp bình quân gia quyền); hoặc
b) Giá trị hiện hành của hàng tồn kho cuối kỳ tại ngày lập bảng cân đối kế toán (nếu
giá trị hiện hành của hàng tồn kho tại ngày lập bảng cân đối kế toán nhỏ hơn giá trị
thuần có thể thực hiện được); hoặc với giá trị thuần có thể thực hiện được (nếu giá
trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá
trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá trị hiện hành tại ngày lập bảng cân đối kế
toán).
29. Trình bày chi phí về hàng tồn kho trên báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh được
phân loại chi phí theo chức năng.
Phân loại chi phí theo chức năng là hàng tồn kho được trình bày trong khoản mục “Giá
vốn hàng bán” trong báo cáo kết quả kinh doanh, gồm giá gốc của hàng tồn kho đã bán,
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, các khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau
khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, chi phí sản xuất chung không
được phân bổ.
So sánh chuẩn mực kế toán 02 Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế.
Điểm khác nhau VAS 02 IAS 02
Xác định giá trị hàng tồn  Hàng tồn kho phải được Hàng tồn kho phải ghi
kho ghi nhận theo giá gốc. nhận theo giá thấp hơn giá
Trong trường hợp giá trị gốc và giá trị thuần có thể
thuần có thể thực hiện thực hiện được theo
được thấp hơn giá gốc thì nguyên tắc thận trọng.
ghi nhận theo giá trị thuần
cụ thể thực hiện được.
Xác định giá gốc hàng tồn Giá gốc hàng tồn kho bao Giá gốc hàng hóa bao
kho gồm: Chi phí đi mua, chi gồm tất cả các chi phí
phí chế biến và các chi mua, chi phí chế biến, và
phí liên quan trực tiếp các chi phí khác phát sinh
khác phát sinh để có được để có được hàng tồn kho ở
hàng tồn kho ở địa điểm địa điểm và trạng thái
và trạng thái hiện tại. hiện tại. Trong đó: Chi
Trong đó: Chi phí mua phí mua (giá mua và chi
(gồm giá mua, các loại phí nhập khẩu); Chi phí
thuế không được hoàn lại, chế biến (Chi phí nhân
chi phí vận chuyển, bốc công trực tiếp; Chi phí sản
xếp, bảo quản trong quá xuất chung; Chi phí chung
trình mua hàng và các chi biến đổi; Chi phí chung cố
phí khác cũng liên quan định được phân bổ dựa
trực tiếp đến việc mua trên công suất bình
hàng tồn kho. Các khoản thường của máy móc sản
giảm trừ (chiết khấu xuất); Các phí phí khác
thương mại và giảm giá (chi phí thiết kế, đi vay).
hàng mua ) được loại trừ
khỏi chi phí mua; Chi phí
chế biến: chi phí nhân
công trực tiếp, chí phí sản
xuất chung (bao gồm chí
phí sản xuất chung cố
định, chi phí SXC biến
đổi) phát sinh trong quá
trình chuyển hóa nguyên
liệu, vật liệu thành thành
phẩm; Chi phí liên quan
trực tiếp khác: Chi phí
liên quan trực tiếp khác
tính vào giá gốc hàng tồn
kho bao gồm các khoản
chi phí khác ngoài chi phí
mua và chi phí chế biến
hàng tồn kho như: chi phí
thiết kế...
Giá trị thuần có thể thực Giá trị hàng tồn kho Hàng tồn kho thường
hiện được. không thu hồi đủ khi hàng được điều chỉnh giảm
tồn kho bị hư hỏng, lỗi xuống bằng giá trị thuần
thời, giá bán bị giảm, có thể thực hiện được theo
hoặc chi phí hoàn thiện, những nguyên tắc sau:
chi phí để bán hàng tăng Theo từng khoản mục;
lên. Việc ghi giảm giá gốc Các khoản mục tương tự
hàng tồn kho cho bằng với nhau thường được nhóm
giá trị thuần có thể thực lại; Từng dịch vụ được
hiện được là phù hợp với hạch toán như một khoản
nguyên tắc tài sản không mục riêng biệt.
được phản ánh lớn hơn
giá trị thực hiện ước tính
từ việc bán hàng hay sử
dụng chúng.
Phương pháp tính giá trị Cũng áp dụng các phương Đưa ra các phương pháp
hàng tồn kho. pháp tính giá hàng tồn để tính giá trị hàng tồn
kho như IAS 02, song kho như sau: Phương
chưa loại bỏ phương pháp pháp giá tiêu chuẩn;
LIFO và không đề cập đến Phương pháp giá bán lẻ
phương pháp giá tiêu (áp dụng cho các ngành
chuẩn. bán lẻ).
IAS 02 cũng đưa ra 3
phương
pháp  tính  giá  trị  hàng
tồn kho: Giá đích danh;
Bình quân gia quyền;
Nhập trước, xuất trước
(Chuẩn mực kế toán quốc
tế IAS 02 sửa đổi tháng
12/2003 đã loại trừ
phương pháp LIFO trong
tính giá hàng tồn kho).
Lập dự phòng giảm giá Theo VAS 02: Cuối kỳ kế Theo IAS 02 đề cập đến
hàng tồn kho. toán năm, khi giá trị thuần dự phòng giá trị thuần có
có thể thực hiện được của thể thực hiện được và giá
hàng tồn kho nhỏ hơn giá trị có thể thấp hơn giá
gốc thì phải lập dự phòng
gốc. Việc ghi giảm giá
giảm giá hàng tồn kho. Số
dự phòng giảm giá hàng gốc hàng tồn kho cho
tồn kho được lập là số bằng với giá trị thuần có
chênh lệch giữa giá gốc thể thực hịên được là phù
của hàng tồn kho lớn hơn hợp với nguyên tắc ghi
giá trị thuần có thể thực nhận tài sản, nghĩa là giá
hiện được. Việc lập dự trị tài sản được ghi nhận
phòng giảm giá hàng tồn
không lớn hơn giá trị thực
kho được thực hiện trên
cơ sở từng mặt hàng tồn hiện ước tính từ việc bán
kho. Đối với dịch vụ cung hay sử dụng chúng.
cấp dở dang, việc lập dự
phòng giảm giá hàng tồn
kho được tính theo từng
loại dịch vụ với mức giá
riêng biệt.
Ghi nhận chi phí. VAS 02: Khi bán hàng tồn IAS 02 quy định về các
kho, giá gốc của hàng tồn khoản mục được ghi nhận
kho đó bán được ghi nhận là chi phí đó là: Giá trị
là chi phí sản xuất, kinh
hàng tồn kho đó được bán
doanh trong kỳ phù hợp
với doanh thu liên quan ra; Điều chỉnh giảm
đến chúng được ghi nhận. xuống giá trị thuần có thể
Tất cả các khoản chênh thực hiện được; Mất mát
lệch giữa khoản dự phòng hàng trong kho; Hao phí
giảm giá hàng tồn kho bất thường; Chi phí sản
phải lập ở cuối niên độ kế xuất chung không được
toán năm nay lớn hơn
công bố.
khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho đó lập ở
cuối niên độ kế toán năm
trước, các khoản hao hụt
mất mát của hàng tồn kho,
sau khi trừ phần bồi
thường do trách nhiệm cá
nhân gây ra, và chi phí
sản xuất chung không
phân bổ, được ghi nhận là
chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ. Trường
hợp khoản dự phòng giảm
giá hàng tồn kho được lập
cuối niên độ kế toán năm
nay nhỏ hơn khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn
kho đó lập ở cuối niên độ
kế toán năm trước, thì số
chênh lệnh lớn hơn phải
được hoàn nhập ghi giảm
chi phí sản xuất, kinh
doanh.
Ghi nhận giá trị hàng tồn
kho đó bỏ vào chi phí
trong kỳ phải đảm bảo
nguyên tắc phù hợp giữa
chi phí và doanh thu.
Trình bày thông tin hàng Theo VAS 02: Trong báo Theo IAS 02: Các nội
tồn kho trên báo cáo tài cáo tài chính, doanh dung cần phải công bố
chính. nghiệp phải trình bày: trong báo cáo tài chính đó
+ Các chính sách kế toán là:
áp dụng trong việc đánh + Chính sách kế toán áp
giá hàng tồn kho, gồm cả dụng đánh giá hàng tồn
phương pháp tính giá trị kho.
hàng hoá tồn kho; + Giá gốc của tổng giá trị
+ Giá gốc của tổng số hàng tồn kho và riêng cho
hàng tồn kho và giá gốc từng lọai hàng tồn kho.
của từng loại hàng tồn kho + Giá trị hàng tồn kho
được phân loại phù hợp được tính theo giá trị
với doanh nghiệp; thuần có thể thực hiện
+ Giá trị dự phòng giảm được.
giá hàng tồn kho; + Giá trị hoàn nhập dự
+ Giá trị hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn
phòng giảm giá hàng tồn kho, nguyên nhân.
kho; + Giá trị hàng tồn kho
+ Những trường hợp hay dùng để thế chấp đảm bảo
sự kiện dẫn đến việc trích cho các khoản nợ.
lập thêm hoặc hoàn nhập + Giá trị hàng tồn kho
dự phòng giảm giá hàng được hạch toán vào chi
tồn kho; phí trong kỳ.
+ Giá trị ghi sổ của hàng
tồn kho (giá gốc - dự
phòng giảm giá hàng tồn
kho) đó dùng để thế chấp,
cầm cố đảm bảo cho các
khoản nợ phải trả.

Link bài phần II


https://www.phantuannam.com/2015/11/So-sanh-chuan-muc-ke-toan-hang-ton-kho-cua-
Viet-Nam-va-Quoc-te-VAS2-IAS2.html#:~:text=IAS%202%3A%20H%C3%A0ng%20t
%E1%BB%93n%20kho,c%E1%BB%A5%20th%E1%BB%83%20th%E1%BB%B1c
%20hi%E1%BB%87n%20%C4%91%C6%B0%E1%BB%A3c.

You might also like