Professional Documents
Culture Documents
Kinh Tế Học Đại Cương
Kinh Tế Học Đại Cương
Chương 1:
Cầu:
- Lượng cầu: lượng hàng hóa, dịch vụ người mua có khả năng và sẵn sàng mua ở mức giá khác nhau trong
khoảng tg nhất định.
- Yếu tố ảnh hưởng: ko phụ thuộc giá. Tăng/giảm cầu → đường cầu dịch chuyển sang trái/phải.
Cung:
- Lượng cung: sản lượng hàng hóa/dv người bán có khả năng & sẵn sàng bán ở các mức giá khác nhau
trong 1 khoảng tg nhất định.
- Yếu tố ảnh hưởng:
Ep=
ΔQ / Q
ΔP / P {
→ |Ep|>1 :lượng cầu co giãn theo giá → doanh thu giảm
|Ep|<1 : lượng cầu ko co giãn theo giá → doanh thu tăng
+ Độ giãn đường: sự thay đổi từ 1 điểm đến 1 điểm đích. Quy tắc điểm giữa.
Q2−Q 1 P2−P1
e= :
Q1 +Q2 P1 + P2
2 2
+ Độ giãn tại 1 điểm: xem như điểm đó làm trung điểm thay đổi của đoạn chứa nó. Hoặc tính theo CT:
P dQ P −|dQ| P
e=Q slope . = . = .
Q dP Q |dP| Q
70−66 25−27
C1: Xem điểm đó là trung điểm của (70;25) và (66;27). e= : =−0,7647
68 26
P 26
C2: Use công thức: e=Q slope . =−2. =−0,7647
Q 68
+ Độ co giãn đường: Xem như dịch chuyển từ điểm (70;25) đến (68;26), có điểm giữa là (69;25,6):
70−68 25−26
e= : =−0,742
69 25,6
- Độ co giãn của cầu theo thu nhập:
{
ΔQ /Q e< 0: hàng hóa thứ cấp
Ep= → 0< e<1 :hàng hóa thông thường → ko co giãn
ΔI /I
e>1 :hàng hóa xa xỉ
- Độ co giãn chéo: phần trăm thay đổi của cầu khi thay đổi giá sp khác
( ) {
Δ Q A /Q A Δlượng mua sp 1 EC <0 : haihàng hóa bổ sung
EC = = →
Δ P B / PB Δ giá sp 2 EC >0 :hai hàng hóa thay thế nhau →độ co giãn tăng
Độ co giãn tăng khi giá sp tăng lên so với thu nhập của người tiêu dùng?
- Độ co giãn cung: đo lường mức độ nhạy cảm của sản lượng cung khi có sự thay đổi về giá. Cũng use pp
điểm giữa như độ co giãn cầu.
Δ QS
Q P ΔQS
e s= S = .
Δ P S Q S ΔP
PS
Ngoại ứng: Giao dịch thị trường không chỉ ảnh hưởng đến người mua và bán (trực tiếp) mà còn tạo ra các
tác động đến người không liên quan (ngoại ứng).
- Ngoại ứng tiêu cực: đường cung dịch chuyển lên trên
- Ngoại ứng tích cực: đường cung dịch chuyển xuống dưới
→ đều gây ra khiếm khuyết thị trường
4 loại hàng hóa:
Đường cong chi phí tb ngắn hạn (SAC): có dạng chữ U là do hiệu quả yếu tố sx giảm (dimishing returns
to factors of production).
- Sản lượng tăng và chi phí: gt Sản lượng Q gia tăng nhiều hơn FC & VC
→ dẫn đến TC↓ khi Q↑
- Sản lượng giảm và chi phí: gt Sản lượng Q giảm nhiều hơn FC & VC
→ dẫn đến TC↑ khi Q↑
Đường cong chi phí tb dài hạn (LAC): có dạng chữ U là do tăng và giảm sản lượng do quy mô
(decreasing/increasing returns to scale).
- Sản lượng ko đổi theo quy mô: LAC=LMC. ATC ko đổi so với sl đầu ra thay đổi
- Kinh tế nhờ quy mô: ATC dài hạn giảm khi tổng đầu ra tăng. Tăng chuyên môn hóa.
- Phi kinh tế nhờ quy mô: ATC tăng khi sl đầu ra tăng. Tăng vấn đề phối hợp.
+ Độ co dãn sản lượng và chi phí:
{
ΔC / C ΔC / ΔQ MC EC <1→ MC < AC :tính kt nhờ quy mô
EC = = = → EC =1→ MC= AC :tính kt ko đổinhờ quy mô
ΔQ/ Q C /Q AC
EC >1→ MC > AC :tính phi kt nhờ quy mô
+ Kinh tế nhờ phạm vi: khi sản lượng sx 2 loại sp trong 1 doanh nghiệp > do 2 doanh nghiệp riêng biệt sx.
Tỷ lệ tiết kiệm chi phí do 2 hay nhiều sp cùng sx so với sx riêng biệt:
C ( Q 1) + C ( Q 2 )−C (Q 1 ,Q 2 )
SC=
C(Q 1 , Q 2)
→ {SC<SC>0:0:tínhtínhkt nhờ phạm vi
phi kt nhờ phạm vi
Lợi tức kt
Lãi vận hành
VQ = Gt gia tăng Chi phí vốn
Doanh Chi phí yếu
thu Lương Lương
tố đầu vào
Chi phí nguyên vl Chi phí nguyên vl Chi phí nguyên vl
Chi phí vốn: như chi phí cơ hội, nếu lấy vốn đem đi gửi ngân hàng mỗi tháng lãi 5M → chi phí vốn là 5M
Thị trường: tập hợp những người mua và bán tiềm năng của 1 sp cụ thể
+ Quy mô nhỏ ko có khả năng tác động đến giá của thị trường →DN chịu giá (luật 1 giá)
+ Sp hoàn toàn giống nhau → các sp thay thế nhau hoàn toàn
+ Thông tin hoàn hảo
+ Người mua & bán dễ dàng gia nhập hoặc rút lui trong dài hạn
- Trong ngắn hạn:
+ Đường cầu: nằm ngang d = P = MR =AR
Do doanh thu: TR = P.q→ doanh thu tb: AR = R/q = P → doanh thu cận biên: MR = Δ R/ Δ q =P →
Doanh thu tăng lên chính bằng giá của 1 sp
+ Đường cung: phần đường MC từ giao điểm với AVC (điểm đóng cửa) trở qua bên phải
+ Lợi nhuận: π = TR-TC = P.Q-ATC.Q = Q.(P-ATC) → π ' = TR’ - TC’
Mà: TR’=MR, TC’=MC → π ' =MR−MC
Cực đại khi π ' =0 → MR=MC
→ Cực đại lợi nhuận: MC = MR = P (ở q*)
+ Khi giá nguyên liệu thay đổi → đường MC dịch chuyển → sản lượng tại lợi tức cực đại thay đổi.
+ Điểm đóng cửa: nếu Q¿ điểm đó, bán hay ko bán cũng cũng lỗ phần chi phí FC → cân nhắc đóng cửa
VD:
Nếu bán → lỗ BFE’C
Nếu ko bán → lỗ phần chi phí cố định:
FC = Q(ATC-AVC) = Q.AFC
→ Điểm đóng cửa H: nếu Q≤H, bán hay ko bán cũng
cũng lỗ phần chi phí FC → cân nhắc đóng cửa
+ Đường cung thị trường cạnh tranh hoàn hảo: cộng gọp các doanh nghiệp lại
+ Ngành có chi phí không đổi + Ngành có chi phí gia tăng
+ Định giá theo kinh nghiệm: Ed là độ co dãn giá của cầu của doanh nghiệp
MC
Cực đạt loại nhuận: điểm MC=MR → P =
1+ 1/E d
- Chi phí xã hội của độc quyền: tính ko hiệu quả
Mức hiệu quả của xã hội: Qc – điểm giao nhau giữa đường cầu (cũng là AR) và MC
+ Bán ít hơn Qc → gt nhận được cao hơn chi phí sx
+ Bán cao hơn Qc → gt nhận được thấp hơn chi phí sx
Bởi vì 1 công ty độc quyền tính giá cao hơn chi phí cận biên, ko phải tất cả người tiêu dùng coi trọng
hàng hóa cao hơn chi phí của nó mua nó → độc quyền sẽ sx tại đểm nó lợi nhất: Qm
→ công ty độc quyền sx và bán sl (Qm) thấp hơn mức hiệu quả xh (Qc): Qm < Qc → thất thoát
Các tổn thất trọng lượng được biểu thị = diện tích tam giác giữa đường cầu (phản ánh gt của hàng hóa đối
với người tiêu dùng) và đường chi phí cận biên (phản ánh chi phí của nhà sx độc quyền).
+ Nhà nước kiểm soát: bằng cách định giá trong khoảng từ P2 (MC=AR) đến P3 (ATC=AR: hòa giá)
- Định giá phân biệt: mục tiêu để chiếm dụng toàn bộ thặng dư người tiêu dùng.
+ Phân biệt giá: bán sp giống nhau nhưng với giá khác nhau cho những khách hàng khác nhau theo khả
năng chi trả của từng khách hàng → bán được nhiều hơn.
+ Định giá phân biệt cấp 1: lấy hết thặng dư khách hàng, đồng ý mua giá nào thì bán giá đó (mô hình lý
tưởng, ko có thật). VD: trẻ em với người lớn giá vé khác nhau, giá điện hộ gia đình khác hộ kinh doanh
+ Định giá phân biệt cấp 2: chia thị trường thành nhiều tp, khách hàng vẫn có 1 chút thặng dư.
VD: 1 vé máy bay có nhiều mức giá khác nhau, với Q1 <Q<Q 2 thì bán giá P tương ứng, mức lượng điện
tiêu dùng nhiều hơn trả cao hơn.
+ Định giá phân biệt cấp 3: chia nhỏ hơn, từng thị trường, độ tuổi, giới tính
Cạnh tranh độc quyền (competive monolist): thị trường mà các DN có thể gia nhập dễ dàng, mỗi sp có
nhãn hiệu riêng hoặc sp khác biệt.
- Đđ:
+ Rất nhiều DN
+ Tự do gia nhập hay rút lui
+ Sp khác biệt nhưng thay thế nhau.
+ Mức độ sức mạnh cạnh tranh phụ thuộc vào sự khác biệt của sp: nhãn hàng kem đánh răng, bột giặt,
soap, shampoo, thuốc cảm, …
- Lợi nhuận và thua lỗ:
+ DN A bội ước, bán 40sp: khi đó tổng sp Q=70 (DN B vẫn bán bth là 30sp) → P=35$
Lợi nhuận của A = 40.(35$-10$)=1000$ > lợi nhuận ban đầu thỏa hiệp
Lợi nhuân của B = 30.(35$-10$)=850$ < lợi nhuận ban đầu thỏa hiệp (30*(40-10)=900)
+ Cả 2 DN bội ước, bán 40sp: khi đó tổng sp Q=40+40=80 → P=30$
Lợi nhuận mỗi DN = 40.(30$-10$)=800$ < lợi nhuận ban đầu thỏa hiệp
- The prisoners’ dilemma: trò chơi 2 tù nhân bị bắt, giải thích why hợp tác khó duy trì kể cả 2 bên cùng lợi.
2 Tù nhân A & B A thú nhận A giữ im lặng
B thú nhận A và B mỗi người 8 năm tù B được miễn, A tù 20 năm
B giữ im lặng A được miễn, B tù 20 năm A và B mỗi người 1 năm tù
→ giống như trò chơi của oligopoly cố gắn đạt được monopoly outcome.
- Thay đổi mt cạnh tranh:
+ Tác động lên phía cầu: tăng nhu cầu → độ co giãn ít hơn
+ Khác biệt hóa sp: tạo sự khác biệt cho sp (hữu hình hay vô hình) so với sp đối thủ để thu hút khách
+ Hỗ trợ từ phía chính phủ: hạn chế về xuất nhập khẩu hay hạn ngạch, bảo hộ, trợ cấp
+ Chiêu thị: quảng cáo, gia tăng lực lượng bán hàng, cc các dịch vụ hậu mãi tốt hơn → tác động lên nhu
cầu nhưng làm tăng chi phí hoạt động.
Trong ngắn hạn: nếu chỉ 1 số ít DN tăng cường Ad, khuyến mãi → có thể giành được thị phần.
Trong dài hạn: các DN hoạt động tại điểm sản lượng hoà vốn, và nếu all các XN đều gia tăng các hoạt
động Ad, khuyến mãi → các DN có thể duy trì được thị phần.
Chương 5: Hệ thống tài khoản thu nhập quốc dân
Y: tiền lương, tiền thuê, tiền lãi (tổng thu của DN)
B: trợ cấp
Td: thuế trực thu
Te: thuế gián thu, thông qua mua hàng hóa
S: tiết kiệm
C: chi tiêu của cá nhân, hộ gia đình
G: chi tiêu của chính phủ
I: đầu tư từ nước ngoài (mua hàng hóa, dv)
Xuất lượng: tổng sản lượng = tiền (gt gia tăng) được sx trong nền kinh tế
VD: Xem các yếu tố sau có ảnh hưởng đến GDP ko
+ Debbie dành 300$ mua cho chồng bữa ăn tối → chi tiêu C → GDP tăng 300$
+ Sarah dành 1200$ mua laptop mới ở TQ để kinh doanh → đầu tư I tăng 1200$ nhưng đây là hàng nhập
khẩu M tăng 1200$ → GDP ko đổi
+ Jane dành 800$ mua laptop để kinh doanh, máy tính này được bán từ hàng tồn kho → GDP ko đổi
+ Hãng xe bỏ 500$ cho việc sx xe hơi, nhưng khách hàng chỉ mua 470$ → GDP tăng 500$ do phần tồn
kho cũng tính vào vô I.
- 2 loại GDP:
GDP danh nghĩa (norminal GDP) GDP thực (Real GDP)
Đo lường tổng sp quốc dân sx ra trong 1 thời kỳ Đo lường tổng sp quốc dân sx ra trong 1 thời kỳ
theo giá hiện hành theo giá cố định ở 1 thời điểm được lấy làm gốc
→ Ko được điều chỉnh theo giá thay đổi (lạm
phát)
- Tỉ lệ lạm phát:
- BT tính GDP:
+VD1:
+ VD2:
Giá ($) và số lượng
Năm Giá Hotdogs Số lượng Hotdogs Giá Hambugers Số lượng Hambugers
2016 1 100 2 50
2017 2 150 3 100
2018 3 200 4 150
GDP danh nghĩa
CPI - chỉ số tiêu dùng (Consumer Price Index): là 1 chỉ số cơ bản đo lường giá cả của hàng hoá và dv.
Đo lường mức giá tb của giỏ hàng hóa & dv mà 1 người tiêu dùng điển hình mua → theo dõi sự thay đổi
của chi phí sinh hoạt theo tg. Do tổng cục thuế GSO cung cấp.
Sự biến động của CPI có thể gây ra lạm phát hoặc giảm phát.
- Cách tính chỉ số CPI:
Cố định giỏ hàng → xđ giá → tính chi phí giỏ hàng → tính CPI các năm → tính lạm phát
+ Cố định giỏ hàng hóa (fixed basket): xđ lượng hàng hóa, dv tiêu biểu mà 1 người tiêu dùng điển hình
mua.
+ Xđ giá: thống kê giá cả mỗi mặt hàng trong giỏ hàng hóa tại mỗi thời điểm.
+ Tính tổng chi phí giỏ hàng (basket’s cost): theo mức giá từng thời điểm (năm).
+ Tính CPI cho các năm:
- Hạn chế của CPI: use giỏ hàng cố định → khi thay đổi chất lượng hoặc có hàng hóa mới → ko phản ánh
được hiệu ứng thay thế.
So sánh CPI & GDP deflator: CPI thể hiện chính xác nhất về hàng tiêu dùng
- VD2:
2010 2011 2012
Q P Q P Q P
Gạo 1000 20 1200 22 1100 42
Xe 500 100 540 110 600 140
GDP danh nghĩa =P*Q= 70.000 =P2011*Q2011 = 85.800 130.200
GDP thực 70.000 =P2010*Q2011 =78.000 =P2010*Q2012 =82.000
100 =100*(22*1000+110*500)/ 160
CPI 70.000=110
Inflation (CPI) X =100%*(CPI2011-CPI2010)/CPI2010 = 45,45%
10 %
Tỉ số giảm phát 100 110 158,78
Inflation (deflator) X 10% 44,35%
GDP growth (theo X 100%.(78.000-70000)/70.000= 100%.(82.000-72.000)/
GDP thực) 11,43% 72.000= 5,13%
VD3: Xác định các tác động lên CPI và GDP deflator trong mỗi trường hợp
+ Starbuck tăng giá Capucinos→ CPI tăng, GDP danh nghĩa tăng còn GDP thực ko đổi → GDP deflator
tăng
+ Caterpillar tăng giá sx xe tải → mua bán xe tải ko ảnh hưởng giỏ hàng bth (ko phải hàng hay mua) → CPI
ko tăng. GDP deflator tăng
+ Armani tăng giá quần Jeas Italian bán ở Mỹ → CPI ở U.S tăng. GDP deflator của U.S ko đổi.
Điều chỉnh các biến theo lạm phát: So sánh lượng tiền ở các thời kỳ khác nhau
- VD1:
+ T1 = năm 2010, T2 = năm 2020
+ Lượng tiền tại T1 (năm 2010) là $1.15.
+ CPI2010 = 31,3, CPI2020 = 220,3
→ Lượng tiền tương đương ở 2020 = 1,15$. 220,3/31,3 = 8,09$
→ Kết luận: 1,15$ ở 2010 tương đương 8,09$ ở 2020
- VD2:
Chương 6: Lạm phát và thất nghiệp
Chu kỳ kinh tế: tg từ lúc thoái trào đến khi thoái trào lại là bao lâu
Lực lượng lđ (LF-Labor force): tổng những người trong độ tuổi lđ có việc và chưa có việc nhưng đang tích
cực tìm việc.
LF = E + U
- Dân số trưởng thành (Adult population): những người ở độ tuổi có nghĩa vụ và quyền lợi lđ được quy
định trong hiến pháp.
- Người ngoài lực lượng lđ: những người đang đi học, nội trợ, ko có khả năng lđ do bệnh, về hưu, hoặc ko
ko muốn tìm việc với những lý do khác nhau → ko tính vào thất nghiệp
Thất nghiệp: những người có khả năng làm việc, mong muốn có việc làm nhưng ko tìm được cv phù hợp.
- Phân loại thất ngiệp:
+ Thất nghiệp chuyển đổi (Frictional unemployment): thất nghiệp cơ học, tạm thời.
VD: tự chuyển việc, bị sa thải & đang tìm việc, tạm thời nghỉ việc do mùa vụ, lần đầu tiên tìm việc
+ Thất nghiệp cơ cấu (Structural U): cơ cấu lđ ko pư kịp thời với cơ cấu mới của cơ hội tìm việc. Sự bất
cập giữa cung và cầu về lđ. Sự mất cân đối xảy ra do sự ko tương thích giữa kỹ năng của những người tìm
việc với những yêu cầu của những công việc có sẵn:
VD: công nhân ngành thép ko thể làm những công việc trong lĩnh vực phần mềm máy tính
+ Thất nghiệp chu kỳ (Cyclical U): khi nền kt đi vào pha suy thoái, hoạt động của DN thu hẹp lại → Nhà
nước cần quan tâm
- Công thức:
+ Tỷ lệ thất nghiệp = 100%*U/LF
+ Tỷ lệ tham gia lực lượng lđ (phần trăn ds trưởng thành trong lực lượng lđ) = 100%*LF/ Adult-pop
- Thất nghiệp tự nhiên: bao gồm thất nghiệp chuyển đổi và thất nghiệp cơ cấu.
% TNTN = % TN chuyển đổi + % TN cơ cấu
Các nhân tố ảnh hưởng:
+ Khoảng tg thất nghiệp: cách thức tổ chức thị trường lđ, cấu tạo nhân khẩu của những người thất nghiệp
(tuổi đời, tuổi nghề, ngành nghề…), cơ cấu loại việc làm và khả năng có sẵn việc
+ Tần suất thất nghiệp (số lần tb 1 người lđ bị thất nghiệp trong 1 thời kỳ nhất định): nhu cầu lđ thay đổi,
cung lđ tăng
- Thất nghiệp tự nguyện và ko tự nguyện:
+ Thất nghiệp tự nguyện: số người thất nghiệp chuyển đổi và thất nghiệp cơ cấu, vì đó là những người
chưa sẵn sàng làm việc với mức lương tương ứng, đang tìm kiếm những cơ hội tốt hơn.
+ Thất nghiệp không tự nguyện: do thiếu cầu, sx đình trệ, công nhân mất việc….
Nhà nước yêu cầu tăng lương từ (w/P)0 lên (w/P)1 → thất nghiệp ko tự nguyện tăng
AD & AS: tổng cung và tổng cầu của toàn nền kinh tế
+ Do cầu kéo (Demand-pull inflation): khi nền kinh tế muốn chi tiêu nhiều hơn lượng sp mà nó có thể sx
ra → cầu vượt cung → giá tăng
Tổng cầu tăng do: tư nhân tăng chi tiêu (C, I), người trong nước giảm mua hàng nước ngoài, người nước
ngoài tăng mua hàng trong nước, chính phủ tăng chi tiêu, giảm thuế, các chính sách tiền tệ thay đổi (lãi suất
giảm)
+ Do chi phí đẩy (Cost-push inflation): giá các yếu tố sx tăng, lương tăng do hoạt động của công đoàn,
chính phủ thu thêm thuế để bù đắp thâm hụt ngân sách, vòng quay tiền mặt quá nhanh: lãi suất tiết kiệm
thấp, tiết kiệm giảm, chi tiêu tăng, vòng xoáy ốc lạm phát, …
- Ảnh hưởng của lạm phát:
+ Ảnh hưởng trực tiếp đến những người có thu nhập ổn định
+ Biến dạng cơ cấu sx và việc làm. DN có thể “phất” lên hoặc suy sụp.
+ Người đi vay tiền: có lợi
+ Người cho vay: bị thiệt
- Tính lạm phát:
n
Đường cong Phillips: tỷ lệ lạm phát cao kéo theo tỉ lệ thấp nghiệp thấp (ngược lại) → Đánh đổi 1 trong 2.
Khi tổng sản lượng tăng, thất nghiệp giảm và ngược lại
Thất nghiệp giảm do nền kinh tế di chuyển gần đến sản lượng toàn dụng, mức giá tăng nhanh
- Ngắn hạn: đường cong lõm xuống từ trái qua phải → đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp
+ Giảm lạm phát = cách giảm tổng cầu → tăng thất nghiệp
+ Giảm bớt thất nghiệp = chính sách mở rộng (về phía cầu) để thúc đẩy sản lượng → tăng lạm phát
+ Kích thích tổng cầu tăng sản lượng (tạm thời) và giảm thất nghiệp → gây áp lực tăng tiền lương và giá
cả cho tới khi 1 thời kỳ lạm phát gia tăng tạm thời mới.
+ Giá cả tăng nhanh hơn tiền danh nghĩa → giảm mức cung tiền thực tế và phục hồi tổng cầu đến mức hữu
nghiệp toàn phần.
- Dài hạn: đường thẳng đứng → thất nghiệp ko đổi nhưng lạm phát tăng theo tg
+ Giả sử nền kinh tế đang tại A, có cú sốc tăng cầu (hoặc chính phủ tác động):
→ Sản lượng cao hơn tiềm năng
→ Thất nghiệp giảm UB < U*n
→ Giá tăng nhanh tạo lạm phát cao
→Nền kinh tế di chuyển từ A đến B
+ Do quán tính, tiếp tục lạm phát cao, U=UB → C. Tại C, giá tăng
→ Cung tiền (SM) thực giảm
→AD giảm → lạm phát giảm
→ thất nghiệp tăng
→ C đến D hoặc E và U đến U*n
+ Do hành vi của người lđ: Tại B, lương thực tế giảm do lạm phát → giảm nguồn cung lđ, thậm chí tự
nguyện thất nghiệp → Tỷ lệ thất nghiệp trở về tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên tại điểm C trong khi tỷ lệ lạm
phát vẫn tăng cao.
+ Trong dài hạn, đường Phillips sẽ thẳng đứng tại mức thất nghiệp tự nhiên (ko có sự đánh đổi giữa lạm
phát và thất nghiệp
Chương 7: Hệ thống tài chính, tiền tệ, ngân hàng
- Cung tiền:
+ Đo lường cung tiền:
Lượng tiền: lượng tiền lưu hành trong 1 thời đoạn
Tính thanh khoản (Liquidity): khả năng chuyển đổi tài sản thành phương tiện trao đổi
+ Khối tiền M1: tiền mặt hiện hành, khoản ký thác use cheque (sét) → ngắn hạn
+ Khối tiền M2: M1 và các chuẩn tệ (tiền của nước khác), khoản ký thác như tiết kiệm có kỳ hạn, ký thác
có kỳ hạn, chứng khoán ngắn hạn của chính phủ → dài hạn
+ Khối tiền M3: gồm M2 và các khoản khác: (1) Trái phiếu, (2) Công trái, (3) Cổ phiếu, (4) Văn tự cầm
cố
→ Đa số dùng M1 để định nghĩa tiền: Khối M1 là lượng cung tiền. Có quốc gia use cả M1 & M2.
- VD: M1 M2 M3
+ Nhận lương 20M gửi ngân hàng 10M → M1 giảm (tiền mặt giảm do đã gửi mất), M2 ko đổi (ký thác có
kỳ hạn)
+ Sau mấy tháng rút ra → M1 tăng, M2 ko đổi
Hệ thống ngân hàng: gồm ngân hàng trung ương → các ngân hàng thương mại
- Bảng cân đối tài sản của ngân hàng thương mại:
+ Dự trữ bắt buộc: phần ký gửi của NHTM tại NHTW và phần tiền mặt có sẵn.
+ Tỷ lệ dự trữ bắt buộc: Phần trăm của phần ký gửi mà ngân hàng phải dự trữ tại NHTW.
- Cơ chế tạo tiền của ngân hàng: từ 1000 ban đầu tạo ra 10.000 → 1000 dự trữ ở NHTW và cho vay 9000
+ Số nhân cung tiền: hệ số phản ánh kh/l tiền được tạo ra từ 1 đơn vị cơ số tiền (kM).
TH đơn giản, số nhân cung tiền là tỷ lệ tiền gửi so với việc tăng dự trữ mới:
Số nhân cung tiền: kM = 1/ tỷ lệ sữ trữ bắt buộc
Gọi H là cơ số tiền: tiền mặt ngoài ngân hàng + tiền dự trữ
Khối tiền M1: tiền mặt ngoài ngân hàng + tiền use cheque:
M1 = kM.H
- Ngân hàng trung ương: là ngân hàng của chính phủ
+ “Lender of the last resort” cho ngân hàng nguy khốn
+ Kiểm soát lượng cung tiền: tăng hay giảm = cách thay đổi tỷ lệ dự trữ, tỷ lệ chiết khấu (lãi suất), chính
sách thị trường mở (Open Market Operation: mua bán trái phiếu để thu hoặc xuất tiền)
+ Tiền phát hành vào lưu thông phải được hiểu là tài sản nợ đối với nền kinh tế và được cân đối bằng tài
sản có của NHTW (vàng, trái phiếu Chính phủ, các tài sản có khác…)
+ 3 lĩnh vực:
Cung ứng, điều hoà lưu thông tiền tệ (thông qua nhiều công cụ chính sách tiền tệ, tín dụng & ngoại
hối)
Tổ chức và kiểm soát mạng lưới thanh toán quốc gia và quốc tế
Giám sát an toàn hệ thống ngân hàng
+ Sự ổn định gt sức mua của đồng nội tệ trở thành chức năng và là thước đo về uy tín và trách nhiệm
NHTW
- Bản cân đối tài khoản của FED – Hoa kỳ:
Why gửi tiền ngoại tệ (như dolar) vào ngân hàng lại ko có lãi?
Why về sau càng lâu lãi suất lại ko thay đổi?
- Thị trường trái phiếu:
+ Cung: + Cầu:
+ Cân bằng:
- Vòng quay của tiền (V - Velocity of money): là thước đo số lần tiền luân chuyển trong nền kinh tế (rate at
which money changes hands)
V = (P × Y) / M
P = mức già (GDP deflator)
Y = sản lượng thực
PxY: GDP danh nghĩa (giá trị tính bằng tiền ($) của sản lượng hàng hóa & dv của 1 nền kinh tế)
M = quantity of money (cung tiền)
VD: Sx pizza cc 100 pizza trong 1 năm, với mỗi cái $10, lượng tiền trong nền kinh tế là $50.
→ Vòng quay của tiền: V = ($10.100)/$50 = 20 → mỗi dollar bill qua tay trung bình 20 lần mỗi năm
- Phương trình số lượng (Quantity equation):
M×V=P×Y
Một sự gia tăng trong lượng tiền M phải được phản ánh trong:
+ Mức giá gia tăng (Price level must rise)
+ Sản lượng gia tăng (Quantity of output must rise)
+ Vòng quay tiền giảm (Velocity of money must fall)
V ko đổi: M tăng → P tăng theo tỷ lệ P*Y và M; Y ko đổi do Y phụ thuộc vào các yếu tố sx
Những mốc chính của chính sách tiền tệ 2005-2007:
- Từ 12/2005 đến cuối 2007: lãi suất cơ bản, LS tái cấp vốn và LS chiết khấu được giữ ở mức 8,25%-6,5%-
4,5%/năm. Cung tiền M2 tăng trên dưới 30% mỗi năm.
- Cuối 5/2007, NHNN ban hành Chỉ thị 03 buộc các ngân hàng phải giảm dư nợ và chiết khấu giấy tờ có giá
để đầu tư kinh doanh chứng khoán xuống dưới mức 3%. Thời điểm chậm nhất là ngày 31/12/2007.
- Trong 6 tháng đầu 2007, NHNN rút ra khỏi lưu thông 90K tỉ tỷ đ, so với 112K tỷ được “bơm” ra mua
USD.
- 1/6/2007, NHNN đã điều chỉnh tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc lên gấp đôi đối với cả nội tệ và ngoại tệ:
+ 5% lên 10% đối với tiền gửi VND kỳ hạn dưới 12 tháng
+ 2% lên 4% đối với kỳ hạn từ 12-24 tháng
+ 8% lên 10% đối với tiền gửi ngoại tệ kỳ hạn dưới 12 tháng
+ 2% lên 4% đối với kỳ hạn từ 12-dưới 24 tháng.
- Từ đó đến cuối 7/2007 LS qua đêm rơi tự do, chỉ còn 3,5-4%/năm, thấp hơn cả LS cho vay qua đêm của
đồng USD là 5,25%/năm (điều chưa từng xảy ra trên thị trường tiền tệ VN nhiều năm qua).
- 11/2007, cầu VND đẩy LS trên thị trường liên ngân hàng vọt lên 17%. NHNN vào cuộc, bơm thêm hơn
10K tỷ đồng vào thị trường, LS dần hạ về 8%. Lạm phát tăng vọt vào cuối năm.
- 30/1/2008, NHNN thông báo điều chỉnh các LS:
+ LS cơ bản từ 8,25%/năm tăng lên 8,75%/năm, tăng 0,5%/năm
+ LS tái cấp vốn từ 6,5%/năm tăng lên 7,5%/năm, tăng 1,0%/năm
+ LS chiết khấu từ 4,5%/năm tăng lên 6,0%/năm, tăng 1,5%/năm.
- 30/1, NHNN bơm thêm 12K tỉ đồng để đáp ứng nhu cầu thanh khoản của các ngân hàng.
- 31/1, NHNN thông báo đưa thêm ra thị trường 15K tỉ đồng với thời hạn 2 tuần.
- 13/2, NHNN thông báo sẽ phát hành tín phiếu NHNN bằng VND vào ngày 17/3 dưới hình thức bắt buộc
đối với 41 NHTM với tổng giá trị tín phiếu phát hành là 20,3K tỷ đồng, kỳ hạn là 364 ngày, LS là
7,80%/năm.
- Giữa tháng 2, LS VIBOR vẫn ở mức 20%/năm, có lúc lên tới 30%/năm
- 18/2, NHNN thay đổi cách thức đấu thầu trên thị trường mở hằng ngày = việc công khai lộ trình và kh/l
các phiên đấu thầu trong cả tuần để all ngân hàng được rõ. Kh/l tiền đưa ra cũng tăng từ 3Ktỉ lên 5Ktỉ
đồng/ngày.
- 19/2, VIBOR tăng lên 42%/năm
- 19/2 và 20/2, NHNN bơm ra 23K tỉ đồng qua thị trường mở
- 21/2, NHNN bơm thêm 10K tỉ đồng qua thị trường mở