You are on page 1of 151

Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS.

Đặng Hữu Giang

MỤC LỤC

Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LUẬT DU LỊCH........................ 1


1.1. Khái niệm, đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của Luật ... 1
1.1.1. Khái niệm Luật Du lịch ....................................................................... 1
1.1.2. Đối tượng điều chỉnh của Luật Du lịch ............................................... 8
1.1.3. Phương pháp điểu chỉnh của Luật Du lịch .......................................... 8
1. 2. Hệ thống văn bản pháp luật về du lịch ở Việt Nam hiện nay ................... 8
1.3. Vi phạm trong lĩnh vực du lịch ................................................................ 10
1.3.1. Những hành vi vi phạm trong lĩnh vực du lịch ................................. 10
1.3.2. Xử lý vi phạm trong lĩnh vực du lịch ................................................ 11
1.4. Những vấn đề thuộc về quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch ............ 35
1.4.1. Quản lý nhà nước về du lịch ............................................................. 35
1.4.2. Chính sách phát triển du lịch............................................................. 35
1.4.3. Nội dung quản lý nhà nước về du lịch .............................................. 36
1.4.4. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch................................................ 37
1.4.2. Xúc tiến du lịch ................................................................................. 40
1.4.3. Hợp tác và hội nhập quốc tế về du lịch ............................................. 41
1.4.4. Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch ............................................................. 45
Chương 2: QUY CHẾ PHÁP LÝ VỀ KHÁCH DU LỊCH VÀ KINH
DOANH DU LỊCH ............................................................................................ 47
2.1. Quy chế pháp lý về khách du lịch ............................................................ 47
2.1.2. Khái niệm về khách du lịch............................................................... 47
2 1.2. Quyền và nghĩa vụ của khách du lịch ............................................... 48
2.1.3. Đảm bảo an toàn cho khách du lịch .................................................. 49
2.2. Quy chế pháp lý về kinh doanh du lịch.................................................... 49
2.2.1. Khái quát về các loại hình kinh doanh du lịch .................................. 49
2.2.2. Một số quy định về kinh doanh lữ hành............................................ 50
2.2.3. Một số quy định về kinh doanh vận chuyển khách du lịch............... 53
2.2.4. Một số quy định về kinh doanh lưu trú du lịch ................................. 54
2.2.5. Một số quy định về kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm DL. .... 56
I
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

2.2.6 Một số quy định về kinh doanh dịch vụ du lịch trong khu du lịch. ... 58
Chương 3: QUY CHẾ PHÁP LÝ VỀ HƯỚNG DẪN VIÊN DU LỊCH...... 59
3.1. Khái quát chung về hướng dẫn viên du lịch............................................. 59
3.2. Điều kiện để được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch (Điều 59) ................. 62
3.3 Hồ sơ, trình tự thủ tục cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch ............................. 63
3.3.1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên DL ..... 63
3.3.2 Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên DL ...... 64
3.3.3. Cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch (Điều 62) .................................. 64
3.3.4. Cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch (Điều 63) ................................... 65
3.3.5. Thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch (Điều 64) .................................. 65
3.4. Quyền và nghĩa vụ của hướng dẫn viên (Điều 65), ................................ 66
3.5. Những điều hướng dẫn viên du lịch không được làm .............................. 67
Chương 4: HỢP ĐỒNG TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH ............................ 68
4.1. Khái quát chung về hợp đồng................................................................... 68
4.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng ............................................... 68
4.1.2. Phân loại hợp đồng ............................................................................ 69
4.1.3. Hình thức và nội dung của hợp đồng ................................................ 73
4.1.4. Trách nhiệm pháp lý khi vi phạm hợp đồng ..................................... 75
4.2. Hợp đồng trong lĩnh vực du lịch .............................................................. 77
4.2.1 Một số quy định về hợp đồng............................................................. 77
4.2.2. Một số quy định về hợp đồng đại lý lữ hành .................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 81
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 82

II
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LUẬT DU LỊCH

1.1. Khái niệm, đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của
Luật Du lịch 2017
1.1.1. Khái niệm Luật Du lịch
a) Khái niệm du lịch
Ngày nay, du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến
không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển, trong đó có
Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay, không chỉ ở nước ta, nhận thức về nội dung
du lịch vẫn chưa thống nhất. Do hoàn cảnh khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên
cứu khác nhau, mỗi người có một cách hiểu về du lịch khác nhau. Do vậy có bao
nhiêu tác giả nghiên cứu về du lịch thì có bấy nhiêu định nghĩa.
Dưới con mắt của Guer Freuler thì “du lịch với ý nghĩa hiện đại của từ này
là một hiện tượng của thời đại chúng ta, dựa trên sự tăng trưởng về nhu cầu
khôi phục sức khoẻ và sự thay đổi của môi trường xung quanh, dựa vào sự phát
sinh, phát triển tình cảm đối với vẻ đẹp thiên nhiên”.
Kaspar cho rằng du lịch không chỉ là hiện tượng di chuyển của cư dân mà
phải là tất cả những gì có liên quan đến sự di chuyển đó. Chúng ta cũng thấy ý
tưởng này trong quan điểm của Hienziker và Kraff “du lịch là tổng hợp các mối
quan hệ và hiện tượng bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú tạm thời của
các cá nhân tại những nơi không phải là nơi ở và nơi làm việc thường xuyên của
họ”.
Theo các nhà kinh tế, du lịch không chỉ là một hiện tượng xã hội đơn thuần
mà nó phải gắn chặt với hoạt động kinh tế. Nhà kinh tế học Picara- Edmod đưa
ra định nghĩa: “Du lịch là việc tổng hoà việc tổ chức và chức năng của nó không
chỉ về phương diện khách vãng lai mà chính về phương diện giá trị do khách chỉ
ra và của những khách vãng lai mang đến với một túi tiền đầy, tiêu dùng trực
tiếp hoặc gián tiếp cho các chi phí của họ nhằm thoả mãn nhu cầu hiểu biết và
giải trí.”

1
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

Khác với quan điểm trên, các học giả biên soạn bách khoa toàn thư Việt
Nam đã tách hai nội dung cơ bản của du lịch thành hai phần riêng biệt. Theo các
chuyên gia này, nghĩa thứ nhất của từ này là “một dạng nghỉ dưỡng sức tham
quan tích cực của con người ngoài nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí,
xem danh lam thắng cảnh…”. Theo định nghĩa thứ hai, du lịch được coi là “một
ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt nâng cao hiểu biết về
thiên nhiên, truyền thông lịch sử và văn hoá dân tộc, từ đó góp phần làm tăng
thêm tình yêu đất nước, đối với người nước ngoài là tình hữu nghị với dân tộc
mình, về mặt kinh tế, du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn;
có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ tại chỗ”.
Theo khoa học pháp lý, tại khoản 1 Điều 3 Luật du lịch 2017: “Du lịch là
các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường
xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham
quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp
với mục đích hợp pháp khác.
Như vậy, có thể khái quát: Du lịch là hoạt động liên quan đến chuyến đi
của con người du hành đến và lưu trú ngoài nơi cư trú của mình trong một thời
gian nhất định nhằm các mục đích khác nhau loại trừ mục đích kiếm tiền.
b) Khái niệm Pháp luật
+ Luật là một loại văn bản quy phạm pháp luật do Quốc. hội (Nghị viện)
ban hành, có hiệu lực pháp lí cao nhất, chỉ dưới Hiến pháp.
Ví dụ: Luật tổ chức Quốc hội; Luật Lao động.
+ Pháp luật được hiểu như thế nào?
Định nghĩa: Pháp luật được định nghĩa là hệ thống những quy tắc xử sự
mang tính bắt buộc chung do nhà nước được ban hành hoặc thừa nhận và đảm
bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và là nhân tố điều chỉnh các
quan hệ xã hội phát triển phù hợp với lợi ích của giai cấp mình.
+ Bản chất của pháp luật
1. Pháp luật là hệ thống những quy tắc mang tính xử sự chung.

2
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

Nói đến pháp luật là nói đến tính quy phạm phổ biến, tức là nói đến tính
khuôn mẫu phổ biến chung. Trong xã hội không chỉ pháp luật có thuộc tính quy
phạm. Đạo đức, tập quán, tín điều tôn giáo, các tổ chức của chính trị – xã hội và
toàn thể quần chúng đều có tính quy phạm.
+ Thuộc tính quy phạm của pháp luật thể hiện ở chỗ:
- Là khuôn mẫu chung cho nhiều người
- Được áp dụng nhiều lần trong không gian và thời gian rộng lớn
+ Tính bắt buộc chung của pháp luật thể hiện ở chỗ:
- Tuân theo các quy tắc pháp luật không phụ thuộc vào ý thức chủ quan của
mỗi người quy định này được áp dụng đối với tất cả mọi người
- Không phân định tiền tài, địa vị, chức vụ, dù thế nào cũng phải tuân theo
các quy tắc pháp luật.
Khi mà nó được áp dụng với tất cả mọi người trong xã hội này không tuân
thủ theo thì sẽ bị xử lý theo pháp luật
Ví dụ: Luật giao thông đường bộ yêu cầu tất cả mọi người khi tham gia
giao thông phải đội mũ bảo hiểm. Quy định này được áp dụng đối với tất cả mọi
người , không phân định già trẻ, gái trai, độ tuổi. Và nếu vi phạm sẽ bị xử lý một
cách nghiêm khắc theo quy định của pháp luật.
2. Do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận
Ngoài việc ban hành nhà nước còn có thể thừa nhận những tập quán trong
xã hội bằng cách ghi nhận trong luật thành văn.
3. Đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước
Quyền lực của nhà nước được thể hiện ở các biện pháp cưỡng chế khi
không tuân thủ hay cố ý sai phạm. Với sự đảm bảo của nhà nước đã làm cho
pháp luật luôn được tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh, có hiệu quả đối với
đời sống xã hội.
4. Thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và nhân tố điều chỉnh các quan hệ
xã hội phát triển phù hợp với lợi ích, giai cấp của mình.

3
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

+ Bản chất của pháp luật trước hết thể hiện ở tính giai cấp. Tính giai
cấp của pháp luật phản ánh ý chí nhà nước của giai cấp thống trị trong xã hội,
nội dung ý chí đó được quy định bởi điều kiện sinh hoạt vật chất của giai cấp
thống trị được cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành.
Như vậy, thông qua định nghĩ này ta thấy trước hết Pháp luật là hệ thống
quy tắc xử sự, những quy tắc xử sự này mang tính chất bắt buộc chung đối với
tất cả các cá nhân và tổ chức trong xã hội, bất kì ai cũng phải tuân thủ các quy
định này.
Những quy định này được nhà nước ban hành và có thể là nhà nước không
ban hành quy định đó vì nó luôn tồn tại sẵn trong cuộc sống, nó chỉ được coi là
pháp luật khi được nhà nước công nhận, khi được nhà nước ban hành và thừa
nhận rồi thì những quy tắc xử sự đó sẽ được nhà nước đảm bảo, thực hiện và thể
hiện ý chí của nhà nước.
Có nghĩa là nếu một người nào đó không thực hiện các quy tắc xử sự này,
thì ngay lập tức họ sẽ bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế của nhà nước.
- Nguồn gốc của pháp luật
Những nguyên nhân làm phát sinh ra nhà nước cũng là nguyên nhân dẫn
đến sự ra đời của pháp luật.
- Xã hội cộng sản nguyên thủy (CSNT), tập quán và tín điều tôn giáo: là
các quy phạm xã hội. Khi chế độ tư hữu xuất hiện và xã hội được phân chia giai
cấp thì tập quán không còn phù hợp ( vì tập quán thể hiện ý chí chung của tất cả
mọi người trong thị tộc)
Trong điều kiện lịch sử mới, khi xung đột giai cấp diễn ra ngày càng gay
gắt và cuộc đấu tranh của giai cấp là không thể điều hòa được thì cần thiết phải
có một loại quy phạm mới thể hiện các ý chí của giai cấp thống trị để thiết lập
một trật tự mới, đó chính là quy phạm pháp luật.
Pháp luật là hệ thống các quy phạm do nhà nước ban hành, thể hiện ý chí
của giai cấp thống trị. Pháp luật ra đời cùng với nhà nước, là công cụ sắc bén để
thực hiện quyền lực nhà nước, duy trì địa vị và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống
trị. Nhà nước và pháp luật đều là sản phẩm của cuộc đấu tranh giai cấp.
4
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

Như vậy, pháp luật ra đời do nhu cầu xã hội để quản lý một xã hội đã phát
triển ở một giai đoạn nhất định, giai đoạn xã hội đã phát triển quá phức tạp, đã
xuất hiện những giai cấp có lợi ích đối lập với nhau và nhu cầu chính trị – giai
cấp để bảo vệ lợi ích cho giai cấp, lực lượng thống trị về kinh tế và chính trị
trong xã hội.
- Vai trò của pháp luật
Trong đời sống xã hội, pháp luật có vai trò đặc biệt quan trọng. Nó là công
cụ không thể thiếu, có thể bảo đảm cho sự tồn tại, vận hành bình thường của xã
hội nói chung và của nền đạo đức nói riêng. Pháp luật chính là phương tiện thực
hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mỗi công dân.
- Đặc điểm của pháp luật
1. Pháp luật do Nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện
Pháp luật do Nhà nước ban hành thông qua rất nhiều những trình tự thủ
tục chặt chẽ và phức tạp với sự tham gia của rất nhiều các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, các tổ chức và các cá nhân nên pháp luật luôn có tính khoa học,
chặt chẽ, chính xác trong điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Pháp luật được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng nhiều biện pháp, trong đó
các biện pháp cưỡng chế nhà nước rất nghiêm khắc như phạt tiền, tù chung
thân, phạt tù có thời hạn, … Với sự bảo đảm của nhà nước đã làm cho pháp luật
luôn được các tổ chức và cá nhân tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh, có hiệu
quả trong đời sống xã hội.
2. Pháp luật có tính quy phạm phổ biến, gồm những quy tắc xử sự
mang tính bắt buộc chung
- Pháp luật gồm tất cả các quy tắc xử sự chung, được thể hiện trong
những hình thức xác định, có kết cấu lô rich rất chặt chẽ và được đặt ra không
phải xuất phát từ một trường hợp cụ thể mà là sự khái quát hóa từ rất nhiều
những trường hợp có tính phổ biến trong xã hội.
Điều này đã làm cho quy định pháp luật có tính khái quát hóa cao, là những
khuôn mẫu điển hình để các chủ thể (tổ chức, cá nhân) thực hiện theo khi gặp
phải những tình huống mà pháp luật đã dự liệu.

5
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

- Pháp luật mang tính bắt buộc chung, các quy định pháp luật được dự
liệu không phải cho một tổ chức hay cá nhân cụ thể mà cho tất cả các tổ chức và
cá nhân có liên quan. Xuất phát từ vị trí, vai trò của nhà nước trong xã hội (tổ
chức đại diện chính thức cho toàn xã hội), nên pháp luật là bắt buộc đối với tất
cả, việc thực hiện pháp luật
3. Pháp luật có tính xác định chặt chẽ về hình thức
Pháp luật luôn được thể hiện dưới những hình thức phải nhất định, nói
cách khác, những quy định pháp luật phải được chứa đựng trong các nguồn luật
như tập quán pháp, văn bản quy phạm pháp luật, tiền lệ pháp,…
Sự xác định chặt chẽ về hình thức là điều kiện để phân biệt giữa pháp luật
với những quy định không phải là pháp luật, đồng thời, cũng tạo nên sự thống
nhất, rõ ràng, chặt chẽ, chính xác về nội dung của pháp luật.
+ So sánh sự khác nhau giữa Luật pháp và Pháp luật
– Luật pháp là tổng thể các quy tắc xử sự chung có tính bắt buộc do nhà
nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội và được đảm
bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước.
- Pháp luật là tổng thể các quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp
luật của Nhà nước nhằm điều chỉnh một quan hệ xã hội nào đó.
c) Khái niệm Pháp luật Du lịch
Pháp luật du lịch là một hệ thống tổng hợp các các quy phạm pháp luật điều
chỉnh các mối quan hệ xã hội trong lĩnh vực hoạt động du lịch và hoạt động
quản lý nhà nước về du lịch.
Các quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật du lịch:
- Quan hệ giữa ngành chủ quản với các doanh nghiệp du lịch;
- Quan hệ giữa doanh nghiệp du lịch với du khách, giữa các doanh nghiệp
du lịch với nhau;
- Quan hệ nội bộ của doanh nghiệp du lịch;
- Quan hệ giữa nước tiếp đón du lịch với khách du lịch nước ngoài;

6
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

- Quan hệ giữa nước phát sinh nguồn khách (nước gửi khách) và nước đón
tiếp khách.
- Quan hệ giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt
động du lịch
- Quan hệ quản lý nhà nước đối với các tài nguyên du lịch
Nguồn của pháp luật du lịch là tất cả các văn bản pháp luật có các quy
phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động du lịch
và hoạt động quản lý nhà nước về du lịch.
Nguồn quan trọng và chủ yếu của pháp luật du lịch là Luật du lịch số
44/2005/QH11 được Quốc hội khóa 11 kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 06
năm 2005 (Luật có hiệu lực từ ngày 01/01/2006). Luật này quy định về tài
nguyên du lịch và hoạt động du lịch; quyền và nghĩa vụ của khách du lịch, tổ
chức, cá nhân kinh doanh du lịch, tổ chức, cá nhân khác có hoạt động liên quan
đến du lịch.
Luật Du lịch 2017, Luật số: 09/2017/QH14, Luật này được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 3 thông qua
ngày 19 tháng 6 năm 2017.
Luật Du lịch 2017 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Luật gồm 78 điều, được chia thành 9 chương.
Chương I. Những quy định chung
Chương II. Khách du lịch
Chương III. Tài nguyên du lịch, phát triển sản phẩm du lịch và quy hoạch
về du lịch
Chương IV. Điểm du lịch, khu du lịch
Chương V. Kinh doanh du lịch
Chương VI. Hướng dẫn viên du lịch
Chương VII. Xúc tiến du lịch, quỹ hỗ trợ phát triển du lịch
Chương VIII. Quản lý nhà nước về du lịch
Chương IX. Điều khoản thi hành
7
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

1.1.2. Đối tượng điều chỉnh của Luật Du lịch


Theo Điều 3, Luật du lịch 2017, đối tượng áp dụng là:
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt động du lịch trên lãnh thổ Việt
Nam và ở nước ngoài.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động du lịch trên lãnh thổ Việt Nam.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch, cơ quan khác, tổ chức, cá nhân,
cộng đồng dân cư có hoạt động liên quan đến du lịch
1.1.3. Phương pháp điểu chỉnh của Luật Du lịch
Phương pháp điều chỉnh của pháp luật là tổ hợp các phương tiện, biện
pháp, cách thức do pháp luật quy định, có sự thống nhất bên trong, thông qua
đó, pháp luật tác động vào các quan hệ xã hội một cách đồng bộ làm nảy sinh,
xác lập, bảo vệ, phát triển hoặc phòng ngừa, ngăn cấm, hạn chế đến sự nảy sinh,
tồn tại, phát triển các quan hệ xã hội mà nhà cầm quyền mong muốn trong các
linh vực hoạt động nhất định của Nhà nước, xã hội và công dân.
Phương pháp điều chỉnh của pháp luật được thực hiện theo nguyên tắc
quyền uy, có tính bắt buộc thi hành, phục tùng như trong luật hành chính, hình
sự hoặc nguyên tắc thoả thuận, bình đẳng như đối với quan hệ hôn nhân gia
đinh, quan hệ dân sự, hoặc theo nguyên tắc tuỳ nghi lựa chọn - có nghĩa là pháp
luật cho phép chủ thể pháp luật được phép lựa chọn một trong những cách xử lí
mà pháp luật đã đề ra như: có thể đưa vào tài sản chung của vợ chồng hoặc giữ
nguyên tài sản thuộc quyền sở hữu riêng trước khi kết hôn, thoả thuận về các
điều kiện trong khi kí kết các hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự.
1. 2. Hệ thống văn bản pháp luật về du lịch ở Việt Nam hiện nay
Hệ thống Văn bản về Luật Du lịch 2017 và các văn bản hướng dẫn liên
quan
- Luật Du lịch số 09/2017/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2017. Có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
- Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch. Có hiệu lực từ ngày 01 tháng
01 năm 2018.
8
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

- Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ


trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật
Du lịch. Có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm 2018.
- Thông tư số 33/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý phí thẩm định cấp
Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ
hành nội địa; phí thẩm định cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch; lệ phí cấp Giấy
phép đặt chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt
Nam. Có hiệu lực từ ngày 14 tháng 5 năm 2018.
- Thông tư số 34/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý phí thẩm định công
nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu
chuẩn phục vụ khách du lịch. Có hiệu lực từ ngày 14 tháng 5 năm 2018.
- Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát
triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày
06/10/2017 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị khoá XII
về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.- Chương trình hành động
số 13/CTr-TU ngày 12/5/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về phát triển du lịch,
giai đoạn 2016-2020 (bổ sung, sửa đổi).
- Nghị định số 45 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du
lịch, Số: 45/2019/NĐ-CP, Hà Nội, ngày 21 tháng 5 năm 2019, của Thủ tướng Chính
phủ ban hành
- Thông tư quy định điều kiện của người điều khiển phương tiện, nhân viên
phục vụ, trang thiết bị, chất lượng dịch vụ trên phương tiện vận tải khách du
lịch, Số: 42/2017/TT-BGTVT, Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ
trưởng bộ Giao thông vận tải;
- Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 07/2017/NĐ-CP
ngày 25 tháng 01 năm 2017 của chính phủ quy định trình tự, thủ tục thực hiện
thí điểm cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài nhập cảnh việt nam, Số:
17/2019/NĐ-CP, Hà Nội, ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính
phủ.
9
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

- Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch,
Số: 45/2019/NĐ-CP, Hà Nội, ngày 21 tháng 5 năm 2019 của Thủ tướng Chính
phủ.
- Luật doanh nghiệp, Luật số: 59/2020/QH14, Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 17 tháng 6 năm
2020.
- Nghị định số 07/2017/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 25/01/2017
về việc quy định trình tự, thủ tục thực hiện thí điểm cấp thị thực điện tử cho
người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam;
- Luật thương mại 2005;
- Luật Đầu tư 2015;
- Bộ luật Dân sự 2015;
- Nghị định 45/2019/NĐ-CP, về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
du lịch;
- Thông tư 13/2019/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch về
sửa đổi một số điều của TT số 6/2017/TT-BVHTTDL;
1.3. Vi phạm trong lĩnh vực du lịch
1.3.1. Những hành vi vi phạm trong lĩnh vực du lịch
Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động du lịch
1. Làm phương hại đến chủ quyền, lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh,
trật tự, an toàn xã hội, truyền thống văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của
dân tộc.
2. Lợi dụng hoạt động du lịch để đưa người từ Việt Nam ra nước ngoài
hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam trái pháp luật.
3. Xâm hại tài nguyên du lịch, môi trường du lịch.
4. Phân biệt đối xử với khách du lịch, thu lợi bất hợp pháp từ khách du lịch;
tranh giành khách du lịch, nài ép khách du lịch mua hàng hóa, dịch vụ.

10
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

5. Kinh doanh du lịch khi không đủ điều kiện kinh doanh, không có giấy
phép kinh doanh hoặc không duy trì điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt
động theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ lữ hành khác hoặc cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép
kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh.
7. Hành nghề hướng dẫn du lịch khi không đủ điều kiện hành nghề.
8. Quảng cáo không đúng loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền công nhận; quảng cáo về loại, hạng cơ sở lưu trú du
lịch khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
9. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật khác có liên
quan.
1.3.2. Xử lý vi phạm trong lĩnh vực du lịch
Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính (Điều 3, Luật Du lịch)
1. Các hình thức xử phạt chính
Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch, cá nhân, tổ
chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Các hình thức xử phạt bổ sung
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực du lịch còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình
thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng có thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng: Giấy phép
kinh doanh dịch vụ lữ hành; thẻ hướng dẫn viên du lịch; quyết định công nhận
hạng cơ sở lưu trú du lịch; quyết định công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ du
lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch; quyết định công nhận điểm du
lịch; quyết định công nhận khu du lịch; biển hiệu phương tiện vận tải khách du
lịch;

11
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 tháng đến 06 tháng;


c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính: Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ
hành giả; thẻ hướng dẫn viên du lịch giả; biển hiệu phương tiện vận tải khách du
lịch giả.
Nội dung chi tiết được quy định trong Nghị định 45 quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch, Số: 45/2019/NĐ-CP, Hà Nội, ngày
21 tháng 5 năm 2019, của Thủ tướng Chính phủ ban hành như sau:
- Vi phạm quy định chung về hoạt động kinh doanh du lịch (Điều 6)
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với
hành vi không có nhân lực hoặc cơ sở vật chất để tiếp nhận kiến nghị, phản ánh
của khách du lịch trong phạm vi quản lý.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi giải
quyết không kịp thời kiến nghị, phản ánh của khách du lịch trong phạm vi quản
lý khi nhận được kiến nghị, phản ánh.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Tranh giành khách du lịch hoặc nài ép khách du lịch mua hàng hóa,
dịch vụ;
b) Phân biệt đối xử với khách du lịch;
c) Không thực hiện đúng chế độ báo cáo cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Không thông báo kịp thời cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi
phát hiện tai nạn hoặc rủi ro, sự cố xảy ra với khách du lịch;
b) Không giải quyết kiến nghị, phản ánh của khách du lịch trong phạm vi
quản lý;
c) Thu lợi bất hợp pháp từ khách du lịch.

12
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Không cảnh báo nguy cơ gây nguy hiểm cho khách du lịch;
b) Không thông báo, chỉ dẫn cho khách du lịch trong trường hợp khẩn
cấp.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi
không phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cứu hộ,
cứu nạn cho khách du lịch.
7. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi
không áp dụng biện pháp bảo đảm tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du
lịch.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại
các khoản 5, 6 và 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định
tại điểm a khoản 3, điểm c khoản 4 Điều này.
- Vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ lữ hành (Điều 7)
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi phối hợp
không kịp thời với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật của khách du lịch trong thời gian tham gia chương trình du lịch.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Không hướng dẫn, cung cấp cho bên nhận đại lý lữ hành thông tin liên
quan đến chương trình du lịch;
b) Không phổ biến, hướng dẫn khách du lịch tuân thủ pháp luật, quy định
của nơi đến du lịch;
c) Không phổ biến, hướng dẫn khách du lịch ứng xử văn minh, tôn trọng
bản sắc văn hóa, phong tục, tập quán của Việt Nam và nơi đến du lịch;
13
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

d) Hợp đồng lữ hành thiếu một trong các nội dung theo quy định;
đ) Chương trình du lịch thiếu một trong các nội dung theo quy định;
e) Hợp đồng đại lý lữ hành thiếu một trong các nội dung theo quy định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Không gửi hồ sơ về người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành thay
thế theo quy định;
b) Không thông báo bằng văn bản về việc thay đổi người phụ trách kinh
doanh dịch vụ lữ hành theo quy định;
c) Cung cấp thông tin không rõ ràng hoặc không công khai hoặc không
trung thực về chương trình du lịch, dịch vụ, điểm đến du lịch cho khách du lịch
hoặc đại diện khách du lịch.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Không phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật của khách du lịch trong thời gian tham gia chương
trình du lịch;
b) Không cung cấp thông tin về chương trình du lịch, dịch vụ, điểm đến
du lịch cho khách du lịch hoặc đại diện khách du lịch;
c) Không công khai tên doanh nghiệp, số giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ
hành trên biển hiệu tại trụ sở, chi nhánh, văn phòng giao dịch hoặc trong hợp
đồng lữ hành hoặc trên ấn phẩm quảng cáo hoặc trong giao dịch điện tử.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Sử dụng hướng dẫn viên du lịch quốc tế, hướng dẫn viên du lịch nội địa
không có hợp đồng lao động với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch hoặc không là hội viên của tổ
chức xã hội - nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch theo quy định;

14
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

b) Sử dụng hướng dẫn viên du lịch để hướng dẫn cho khách du lịch không
đúng phạm vi hành nghề của hướng dẫn viên du lịch;
c) Sử dụng hướng dẫn viên du lịch để thực hiện chương trình du lịch mà
không có hợp đồng hướng dẫn hoặc văn bản phân công hướng dẫn theo quy
định;
d) Không viết hoặc không gắn tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Không có biện pháp kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của bên
nhận đại lý lữ hành;
b) Không có biện pháp kiểm tra, giám sát hoạt động của hướng dẫn viên
du lịch theo quy định;
c) Không tổ chức thực hiện chương trình du lịch do bên nhận đại lý lữ
hành bán.
7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Không có hợp đồng lữ hành với doanh nghiệp, khách du lịch hoặc đại
diện của khách du lịch theo quy định;
b) Không có hợp đồng đại lý lữ hành với đại lý lữ hành theo quy định;
c) Không có chương trình du lịch theo quy định;
d) Không thực hiện chế độ lưu giữ hồ sơ liên quan đến hoạt động kinh
doanh dịch vụ lữ hành;
đ) Kê khai không trung thực các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp,
cấp đổi, cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.
8. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Không sử dụng hướng dẫn viên du lịch để hướng dẫn cho khách du lịch
theo hợp đồng lữ hành;
15
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

b) Thay đổi chương trình du lịch, tiêu chuẩn, dịch vụ đã ký kết mà không
được sự đồng ý của khách du lịch hoặc đại diện khách du lịch;
c) Không quản lý khách du lịch theo chương trình du lịch đã thỏa thuận
với khách du lịch.
9. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Không mua bảo hiểm cho khách du lịch trong thời gian thực hiện
chương trình du lịch theo quy định;
b) Không sử dụng dịch vụ do tổ chức, cá nhân thuộc Danh mục tổ chức,
cá nhân đáp ứng đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn cho khách du lịch theo
quy định;
c) Sử dụng hướng dẫn viên du lịch có hành vi cung cấp, giới thiệu cho
khách du lịch các nội dung thông tin mang tính chất xuyên tạc lịch sử, văn hóa,
chủ quyền quốc gia.
10. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Sử dụng người không có thẻ hướng dẫn viên du lịch để hướng dẫn cho
khách du lịch;
b) Sử dụng người sử dụng thẻ hướng dẫn viên du lịch giả để hướng dẫn
cho khách du lịch.
11. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định về ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành;
b) Không bổ sung đủ số tiền ký quỹ đã sử dụng theo quy định;
c) Sử dụng người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành không bảo đảm
điều kiện theo quy định.
12. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:

16
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

a) Không làm thủ tục đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy
định;
b) Hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành không đúng phạm vi kinh doanh
dịch vụ lữ hành ghi trong giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.
13. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ
hành của doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh;
b) Sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp khác
để hoạt động kinh doanh đối với doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh dịch vụ
lữ hành;
c) Để khách du lịch trốn ở lại nước ngoài hoặc trốn ở lại Việt Nam trái
pháp luật;
d) Sử dụng người nước ngoài hoạt động hướng dẫn du lịch tại Việt Nam.
14. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ lữ hành sau khi đã thông báo tạm ngừng hoạt động;
b) Kinh doanh dịch vụ lữ hành sau khi bị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành;
c) Kinh doanh dịch vụ lữ hành sau khi bị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành;
d) Hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành mà không có giấy phép kinh
doanh dịch vụ lữ hành;
đ) Sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành giả để hoạt động kinh
doanh.
15. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành từ 06 tháng
đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 11 Điều này;

17
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

b) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành từ 12 tháng
đến 18 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 12, khoản 13 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành từ 18 tháng
đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a và điểm c khoản 14 Điều này;
d) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định
tại khoản 9 Điều này;
đ) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm
đ khoản 14 Điều này.
16. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định
tại điểm b khoản 8, điểm b khoản 12, điểm a và điểm b khoản 13, khoản 14 Điều
này;
b) Buộc thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với hành vi quy
định tại điểm đ khoản 7 Điều này.
- Vi phạm quy định về kinh doanh đại lý lữ hành (Điều 8)
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với
hành vi treo biển đại lý lữ hành ở vị trí khó nhận biết tại trụ sở đại lý.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi hợp
đồng đại lý lữ hành thiếu một trong các nội dung theo quy định.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Không thông báo cho cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh thời
điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh hoặc địa điểm kinh doanh hoặc thông tin về
doanh nghiệp giao đại lý lữ hành;
b) Cung cấp thông tin không rõ ràng hoặc không công khai hoặc không
trung thực về số lượng hoặc giá cả các dịch vụ du lịch của bên giao đại lý lữ
hành cho khách du lịch.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không
treo biển đại lý lữ hành.

18
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Không cung cấp thông tin về số lượng hoặc giá cả các dịch vụ du lịch
của bên giao đại lý lữ hành cho khách du lịch;
b) Bán chương trình du lịch không đúng nội dung trong hợp đồng đại lý
lữ hành.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Không lập và lưu giữ hồ sơ về chương trình du lịch đã bán cho khách
du lịch theo quy định;
b) Không có hợp đồng đại lý lữ hành với doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ lữ hành theo quy định.
7. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi
không đăng ký kinh doanh đại lý lữ hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định.
8. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ
chức thực hiện chương trình du lịch của bên giao đại lý lữ hành đối với doanh
nghiệp có giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.
9. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi nhận
bán chương trình du lịch của đại lý lữ hành cho bên giao đại lý không bảo đảm
điều kiện theo quy định.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định
tại điểm b khoản 5, các khoản 7, 8 và 9 Điều này.
- Vi phạm quy định về hướng dẫn du lịch (Điều 9)
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với
hành vi không đeo thẻ hướng dẫn viên du lịch trong khi hành nghề hướng dẫn
du lịch.

19
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Không xuất trình được phân công nhiệm vụ của doanh nghiệp tổ chức
chương trình du lịch theo quy định trong khi hành nghề;
b) Không xuất trình được chương trình du lịch theo quy định trong khi
hành nghề.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Không hướng dẫn khách du lịch tuân thủ pháp luật Việt Nam, pháp luật
nơi đến du lịch, nội quy nơi đến tham quan, phong tục, tập quán của địa phương
nơi đến du lịch;
b) Cung cấp thông tin cho khách du lịch không rõ ràng hoặc không công
khai hoặc không trung thực về chương trình du lịch, dịch vụ, các quyền, lợi ích
hợp pháp của khách du lịch.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Không thực hiện nội quy, quy định của khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở
cung cấp dịch vụ du lịch khi hành nghề;
b) Không tôn trọng phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa địa phương nơi
đến tham quan khi hành nghề;
c) Có thái độ thiếu văn minh đối với khách du lịch khi hành nghề;
d) Không cung cấp thông tin cho khách du lịch về chương trình du lịch,
dịch vụ và các quyền, lợi ích hợp pháp của khách du lịch.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Không hướng dẫn khách du lịch theo phân công nhiệm vụ được giao
hoặc theo hợp đồng hướng dẫn;
b) Không hướng dẫn khách du lịch theo đúng chương trình du lịch;

20
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

c) Không báo cáo người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành quyết định
thay đổi chương trình du lịch trong trường hợp khách du lịch có yêu cầu;
d) Không có hợp đồng lao động với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ
hành hoặc doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch hoặc không là hội
viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định khi hành nghề đối với
hướng dẫn viên du lịch quốc tế và hướng dẫn viên du lịch nội địa;
đ) Không có hợp đồng hướng dẫn với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ
hành hoặc không có văn bản phân công hướng dẫn theo chương trình du lịch
theo quy định;
e) Không có phân công của tổ chức, cá nhân quản lý khu du lịch, điểm du
lịch đối với hướng dẫn viên du lịch tại điểm.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Kê khai không trung thực hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ hướng
dẫn viên du lịch;
b) Thuê, cho thuê, mượn, cho mượn thẻ hướng dẫn viên du lịch;
c) Hoạt động hướng dẫn du lịch không đúng phạm vi hành nghề của
hướng dẫn viên du lịch theo quy định.
7. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Không có thẻ hướng dẫn viên du lịch khi hành nghề;
b) Sử dụng thẻ hướng dẫn viên du lịch giả để hành nghề hướng dẫn.
8. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cung
cấp, giới thiệu cho khách du lịch các nội dung thông tin mang tính chất xuyên
tạc lịch sử, văn hóa, chủ quyền quốc gia.
9. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi hoạt
động hướng dẫn du lịch tại Việt Nam của người nước ngoài.
10. Hình thức xử phạt bổ sung:

21
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

a) Tước quyền sử dụng thẻ hướng dẫn viên du lịch trong thời hạn từ 01
tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b và điểm c khoản 6 Điều
này;
b) Tước quyền sử dụng thẻ hướng dẫn viên du lịch trong thời hạn từ 06
tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 8 Điều này;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm
b khoản 7 Điều này.
11. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định
tại điểm b và điểm c khoản 6 và khoản 7 Điều này;
b) Buộc thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch đối với hành vi quy định tại
điểm a khoản 6 Điều này.
- Vi phạm quy định chung về kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch
(Điều 10)
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Thông báo không đầy đủ các nội dung tới cơ quan chuyên môn về du
lịch cấp tỉnh nơi có cơ sở lưu trú du lịch trước khi đi vào hoạt động theo quy
định;
b) Thông báo hoạt động không đúng thời hạn theo quy định;
c) Không niêm yết công khai giá hàng hóa, dịch vụ theo quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Không thông báo trước khi đi vào hoạt động theo quy định;
b) Không thông báo về việc thay đổi tên cơ sở lưu trú du lịch theo quy
định;
c) Không thông báo về việc thay đổi quy mô cơ sở lưu trú du lịch theo
quy định;

22
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

d) Không thông báo về việc thay đổi địa chỉ cơ sở lưu trú du lịch theo quy
định;
đ) Không thông báo về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của cơ
sở lưu trú du lịch theo quy định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không
niêm yết công khai nội quy của cơ sở lưu trú du lịch theo quy định.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi bán
không đúng giá niêm yết hàng hóa, dịch vụ trong cơ sở lưu trú du lịch.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi
không bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp theo hợp đồng đã giao kết với khách
du lịch.
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch sau khi đã thông báo tạm
dừng hoặc chấm dứt hoạt động;
b) Hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch sau khi bị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động kinh doanh.
7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi
không bảo đảm điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch quy định tại điểm a
và điểm b khoản 1 Điều 49 của Luật Du lịch.
8. Quy định từ khoản 1 đến khoản 7 Điều này cũng được áp dụng đối với
nhà khách, nhà nghỉ của cơ quan nhà nước có hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu
trú du lịch.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định
tại khoản 7 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định
tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều này.

23
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

- Vi phạm quy định về điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật,
dịch vụ lưu trú du lịch (Điều 11)
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Không thông báo về việc bổ sung, hoàn thiện đáp ứng điều kiện tối
thiểu hoặc thay đổi loại hình cơ sở lưu trú du lịch theo quy định;
b) Không có giường hoặc đệm hoặc chiếu hoặc chăn hoặc gối theo quy
định;
c) Không có khăn mặt hoặc khăn tắm theo quy định;
d) Không thay bọc đệm hoặc chiếu hoặc bọc chăn hoặc bọc gối khi có
khách mới;
đ) Không thay khăn mặt hoặc khăn tắm khi có khách mới.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không
có tủ thuốc cấp cứu ban đầu đối với bãi cắm trại du lịch theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Không có tối thiểu 10 buồng ngủ đối với khách sạn hoặc không có
phòng ngủ đối với biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, tàu thủy lưu trú du lịch, nhà
nghỉ du lịch hoặc không có khu vực lưu trú cho khách đối với nhà ở có phòng
cho khách du lịch thuê hoặc không có khu vực dựng lều, trại đối với bãi cắm trại
du lịch;
b) Không có quầy lễ tân đối với khách sạn hoặc khu vực tiếp khách đối
với biệt thự du lịch, căn hộ du lịch hoặc khu vực đón tiếp khách đối với tàu thủy
lưu trú du lịch, nhà nghỉ du lịch, bãi cắm trại du lịch theo quy định;
c) Không có nơi để xe cho khách đối với khách sạn nghỉ dưỡng hoặc
khách sạn bên đường theo quy định;
d) Không có bếp hoặc phòng ăn hoặc dịch vụ phục vụ ăn uống đối với
khách sạn nghỉ dưỡng, khách sạn nổi, khách sạn bên đường, tàu thủy lưu trú du
lịch; không có bếp đối với biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, nhà ở có phòng cho
khách du lịch thuê theo quy định;
24
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

đ) Không có nhân viên trực 24 giờ mỗi ngày đối với khách sạn, biệt thự
du lịch, nhà nghỉ du lịch; không có nhân viên bảo vệ trực khi có khách đối với
bãi cắm trại du lịch theo quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi
không bảo đảm nhà vệ sinh theo quy định.
5. Các quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này cũng được áp dụng
đối với nhà khách, nhà nghỉ của cơ quan nhà nước có hoạt động kinh doanh dịch
vụ lưu trú du lịch.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại
điểm a và điểm d khoản 3 và khoản 4 Điều này.
- Vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch đối với cơ
sở lưu trú đã được công nhận hạng (Điều 12)
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không
thực hiện đúng quy định về mẫu biển công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi gắn
biển công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch không ở khu vực cửa chính của cơ sở
lưu trú du lịch.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Không gắn biển công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch sau khi được xếp
hạng;
b) Không bảo đảm số lượng hoặc diện tích buồng ngủ theo tiêu chuẩn
tương ứng với từng loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch theo quy định;
c) Không bảo đảm tiêu chuẩn về nơi để xe và giao thông nội bộ hoặc khu
vực sảnh đón tiếp theo quy định;
d) Không bảo đảm số lượng hoặc tiêu chuẩn nhà hàng, quầy bar theo quy
định;
đ) Không bảo đảm tiêu chuẩn khu vực bếp theo quy định;

25
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

e) Không bảo đảm số lượng hoặc tiêu chuẩn phòng hội nghị, hội thảo,
phòng họp theo quy định;
g) Không bảo đảm tiêu chuẩn trang thiết bị, tiện nghi khác theo quy định;
h) Không bảo đảm tiêu chuẩn về dịch vụ theo quy định;
i) Không bảo đảm tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại
ngữ của người quản lý hoặc nhân viên phục vụ theo quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi kê
khai không trung thực hồ sơ đăng ký công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch từ
06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h và
i khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch đối với
hành vi quy định tại khoản 4 Điều này.
- Vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ du lịch khác (Điều 13)
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không
niêm yết công khai giá bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không
thực hiện đúng quy định về mẫu biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Không thông tin rõ ràng về nguồn gốc, chất lượng hàng hóa;
b) Không nhận thanh toán bằng thẻ do ngân hàng phát hành;
c) Không có thực đơn theo quy định;
d) Không có nội quy, quy trình theo quy định.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:

26
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

a) Không có nơi đón tiếp hoặc nơi gửi đồ dùng cá nhân theo quy định;
b) Không có phòng tắm cho khách theo quy định;
c) Không có dịch vụ cho thuê dụng cụ tập luyện, thi đấu phù hợp với từng
môn thể thao theo quy định;
d) Không bảo đảm tiêu chuẩn nhân viên theo quy định;
đ) Không bảo đảm khu vực phòng ăn hoặc dụng cụ phục vụ ăn uống theo
quy định;
e) Không bảo đảm khu vực bếp theo quy định;
g) Không có nhân viên y tế hoặc kỹ thuật viên hoặc nhân viên phục vụ
phù hợp với từng dịch vụ chăm sóc sức khỏe theo quy định;
h) Không bán đúng giá niêm yết.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm nhà vệ sinh theo quy định;
b) Kê khai không trung thực hồ sơ đăng ký công nhận cơ sở kinh doanh
dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi treo
biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch khi chưa được cơ quan có thẩm
quyền công nhận.
7. Vi phạm quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ, phương
tiện, nhân viên chuyên môn trong cơ sở kinh doanh dịch vụ thể thao, cơ sở kinh
doanh dịch vụ vui chơi giải trí, cơ sở kinh doanh dịch vụ chăm sóc sức khỏe thì
bị xử phạt theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng quyết định công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ du
lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch từ 01 tháng đến 06 tháng đối với
hành vi quy định tại khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:

27
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

a) Buộc tháo dỡ biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch đối với
hành vi quy định tại khoản 6 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định
tại điểm h khoản 4 và khoản 6 Điều này;
c) Buộc thu hồi quyết định công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ khác đạt
tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 5
Điều này.
- Vi phạm quy định về nghĩa vụ của khách du lịch (Điều 14)
1. Cảnh cáo đối với hành vi không thực hiện đúng thông báo nộp tiền phí,
lệ phí, các khoản phải nộp khác của cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 1 đến 3 lần số tiền phí, lệ phí, các khoản phải nộp khác theo
quy định đối với hành vi trốn nộp phí, lệ phí, các khoản phải nộp khác. Mức
phạt tối đa là 50.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không
thực hiện nội quy, quy định của khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung cấp dịch
vụ du lịch.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi ứng xử
không văn minh hoặc không tôn trọng phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa địa
phương nơi đến du lịch.
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi gây
phương hại đến hình ảnh quốc gia, truyền thống văn hóa dân tộc của Việt Nam.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp đủ số tiền phí, lệ phí, các khoản phải nộp đối với hành vi quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
- Vi phạm quy định về kinh doanh sản phẩm du lịch có nguy cơ ảnh
hưởng đến tính mạng, sức khỏe của khách du lịch (Điều 15)
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không
thông báo trước khi bắt đầu kinh doanh sản phẩm du lịch có nguy cơ ảnh hưởng
đến tính mạng, sức khỏe của khách du lịch theo quy định.

28
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không
cảnh báo, chỉ dẫn về điều kiện khí hậu, thời tiết, sức khỏe và các yếu tố liên
quan khi cung cấp các sản phẩm du lịch có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng,
sức khỏe của khách du lịch.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi
không có phương án cứu hộ, cứu nạn theo quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Không phổ biến các quy định về bảo vệ an toàn cho khách du lịch;
b) Không hướng dẫn các thao tác kỹ thuật cho khách du lịch trước khi
cung cấp sản phẩm du lịch.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Không duy trì, bảo đảm thông tin liên lạc với khách du lịch trong suốt
thời gian cung cấp sản phẩm du lịch;
b) Không bố trí, sử dụng huấn luyện viên hoặc kỹ thuật viên hoặc hướng
dẫn viên có chuyên môn phù hợp theo quy định;
c) Không cung cấp, hướng dẫn sử dụng và giám sát việc sử dụng trang
thiết bị, dụng cụ hỗ trợ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn, bảo đảm an toàn cho khách
du lịch.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi
không bố trí lực lượng cứu hộ khách du lịch theo quy định.
7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi
không can thiệp, xử lý, ứng cứu kịp thời các sự cố, tai nạn, rủi ro xảy ra.
8. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tiếp
tục kinh doanh sau khi cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh yêu cầu hoàn
thiện, bổ sung các biện pháp bảo đảm an toàn nhưng chưa thực hiện theo quy
định.
9. Hình thức xử phạt bổ sung:

29
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

a) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định
tại khoản 3 và khoản 4 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định
tại các khoản 5, 6 và 7 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định
định tại khoản 8 Điều này.
- Vi phạm quy định về quản lý điểm du lịch, khu du lịch (Điều 16)
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không
công khai số điện thoại, địa chỉ của tổ chức, cá nhân quản lý điểm du lịch hoặc
khu du lịch.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Không có biển chỉ dẫn, thuyết minh hoặc biển báo về giao thông, các
cơ sở dịch vụ, các điểm tham quan theo quy định;
b) Không có nội quy theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Không có bộ phận thông tin hỗ trợ khách du lịch theo quy định;
b) Không có bộ phận bảo vệ trực 24 giờ mỗi ngày;
c) Không có bộ phận cứu hộ, cứu nạn theo quy định;
d) Không cung cấp dịch vụ thuyết minh, hướng dẫn du lịch theo quy định;
đ) Không có biện pháp quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh
dịch vụ du lịch trong phạm vi quản lý theo quy định;
e) Không bố trí nhân lực làm vệ sinh môi trường theo quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Không có kết nối giao thông, thông tin liên lạc theo quy định;

30
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

b) Không có hệ thống điện theo quy định;


c) Không có hệ thống cung cấp nước sạch theo quy định;
d) Không có dịch vụ ăn uống hoặc cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống đạt
tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch theo quy định;
đ) Không có dịch vụ mua sắm hoặc cơ sở kinh doanh dịch vụ mua sắm
đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch theo quy định;
e) Không có hệ thống cơ sở lưu trú du lịch theo quy định;
g) Không bảo đảm nhà vệ sinh công cộng theo quy định;
h) Không có đủ phương tiện, thiết bị thu gom chất thải đáp ứng yêu cầu
giữ gìn vệ sinh môi trường theo quy định;
i) Không thu gom, xử lý chất thải phát sinh trong hoạt động du lịch theo
quy định;
k) Không có các biện pháp phòng, chống cháy nổ theo quy định;
l) Kê khai không trung thực hồ sơ đề nghị công nhận điểm du lịch hoặc
khu du lịch.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Sử dụng các biện pháp cản trở việc tham quan của khách du lịch ở
những nơi được phép vào tham quan theo quy định;
b) Không phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về du lịch có thẩm
quyền trong việc bảo vệ và khai thác tài nguyên du lịch theo quy định.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng quyết định công nhận điểm du lịch hoặc khu du
lịch từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c, d, đ,
e và g khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng quyết định công nhận điểm du lịch hoặc khu du
lịch từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này;

31
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

c) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định
tại điểm h khoản 4 Điều này;
d) Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định
tại điểm i và điểm k khoản 4 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi quyết định công nhận điểm du lịch hoặc khu du lịch đối với
hành vi quy định tại điểm l khoản 4 Điều này.
- Vi phạm quy định về vận tải khách du lịch bằng đường bộ (Điều 17)
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Vận tải khách du lịch không theo hợp đồng với doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ lữ hành hoặc với khách du lịch theo hành trình, tuyến đường phù
hợp;
b) Không có hợp đồng vận tải khách du lịch theo quy định;
c) Không xuất trình được danh sách khách du lịch theo quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không
gắn biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch theo quy định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Không có thùng chứa đồ uống đối với xe ô tô vận tải khách du lịch;
b) Không có dụng cụ y tế sơ cấp cứu, túi thuốc dự phòng đối với xe ô tô
vận tải khách du lịch;
c) Không có rèm cửa chống nắng đối với xe ô tô vận tải khách du lịch từ
09 chỗ trở lên;
d) Không có thùng đựng rác đối với xe ô tô vận tải khách du lịch từ 09
chỗ trở lên;
đ) Không có micro đối với xe ô tô vận tải khách du lịch từ 24 chỗ trở lên
(trừ ô tô chuyên dụng caravan);

32
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

e) Không có vị trí dành cho người cao tuổi, người khuyết tật theo quy
định đối với xe ô tô vận tải khách du lịch từ 24 chỗ trở lên (trừ ô tô chuyên dụng
caravan).
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Sử dụng nhân viên phục vụ khách du lịch không bảo đảm tiêu chuẩn
theo quy định;
b) Sử dụng người điều khiển phương tiện vận tải khách du lịch không
đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng biển hiệu vận tải khách du lịch trong thời gian từ 01
tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này.
- Vi phạm quy định về vận tải khách du lịch bằng đường thủy nội địa
(Điều 18)
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vận tải
khách du lịch không theo hợp đồng với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ
hành hoặc với khách du lịch theo hành trình, tuyến đường du lịch.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không
gắn biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch theo quy định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Không có hợp đồng vận tải khách du lịch theo quy định;
b) Không trang bị đủ số lượng áo phao cho khách du lịch trên phương tiện
vận tải khách du lịch bằng đường thủy nội địa theo quy định;
c) Không có bảng hướng dẫn sử dụng các trang thiết bị cứu sinh, cứu đắm
và số điện thoại, địa chỉ các cơ quan tìm kiếm cứu nạn để tại vị trí ghế ngồi của
khách du lịch đối với phương tiện vận tải khách du lịch bằng đường thủy nội
địa;

33
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

d) Không có biểu đồ hành trình tuyến du lịch đối với phương tiện vận tải
khách du lịch bằng đường thủy nội địa;
đ) Không có thùng chứa đồ uống đối với phương tiện vận tải khách du
lịch bằng đường thủy nội địa;
e) Không có thùng đựng rác đối với phương tiện vận tải khách du lịch
bằng đường thủy nội địa;
g) Không có dụng cụ chống nắng đối với phương tiện vận tải khách du
lịch bằng đường thủy nội địa từ 20 ghế ngồi trở lên;
h) Không có micro đối với phương tiện vận tải khách du lịch bằng đường
thủy nội địa từ 20 ghế ngồi trở lên;
i) Không đảm bảo yêu cầu của khu vực phục vụ dịch vụ ăn uống, khu chế
biến (nếu có) theo quy định đối với phương tiện vận tải khách du lịch bằng
đường thủy nội địa từ 20 ghế ngồi trở lên;
k) Không có mái che đối với phương tiện vận tải khách du lịch bằng
đường thủy nội địa từ 50 ghế ngồi trở lên;
l) Không có rèm cửa chống nắng đối với phương tiện vận tải khách du
lịch bằng đường thủy nội địa từ 50 ghế ngồi trở lên;
m) Không có phòng vệ sinh đối với phương tiện vận tải khách du lịch
bằng đường thủy nội địa từ 50 ghế ngồi trở lên.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Sử dụng nhân viên phục vụ khách du lịch không bảo đảm tiêu chuẩn
theo quy định;
b) Sử dụng người điều khiển phương tiện vận tải khách du lịch và thuyền
viên không bảo đảm theo quy định.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng biển hiệu vận tải khách du lịch trong thời gian từ
01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này;

34
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

b) Đình chỉnh hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy
định tại điểm b và điểm m khoản 3 Điều này.
1.4. Những vấn đề thuộc về quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch
1.4.1. Quản lý nhà nước về du lịch
Quản lý nhà nước về du lịch là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng
quyền lực pháp luật nhà nước đối với các quá trình, các hoạt động du lịch của
con người để duy trì và phát triển ngày càng cao các hoạt động du lịch trong
nước và du lịch quốc tế nhằm đạt được các hiệu quả kinh tế xã hội do nhà nước
đặt ra.
1.4.2. Chính sách phát triển du lịch
Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 8 đã khẳng định: Phát triển du
lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn là định hướng chiến lược quan trọng để
phát triển đất nước, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển của các ngành, lĩnh vực
khác, nhưng không nhất thiết
Chính sách phát triển du lịch được Luật Du lịch 2017 đã nêu rõ:
1. Nhà nước có chính sách huy động mọi nguồn lực cho phát triển du lịch
để bảo đảm du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch được hưởng mức ưu đãi, hỗ trợ đầu
tư cao nhất khi Nhà nước ban hành, áp dụng các chính sách về ưu đãi và hỗ trợ
đầu tư.
3. Nhà nước ưu tiên bố trí kinh phí cho các hoạt động sau đây:
a) Điều tra, đánh giá, bảo vệ, tôn tạo, phát triển giá trị tài nguyên du lịch;
b) Lập quy hoạch về du lịch;
c) Xúc tiến du lịch, xây dựng thương hiệu du lịch quốc gia, địa phương;
d) Xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển du lịch.
4. Nhà nước có chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho các hoạt động sau đây:
a) Đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ du lịch chất lượng cao;
b) Nghiên cứu, định hướng phát triển sản phẩm du lịch;

35
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

c) Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch;


d) Đầu tư phát triển sản phẩm du lịch mới có tác động tích cực tới môi
trường, thu hút sự tham gia của cộng đồng dân cư; đầu tư phát triển sản phẩm du
lịch biển, đảo, du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch văn hóa và sản phẩm
du lịch đặc thù khác;
đ) Ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại phục vụ quản lý và phát triển du
lịch;
e) Phát triển du lịch tại nơi có tiềm năng du lịch; sử dụng nhân lực du lịch
tại địa phương;
g) Đầu tư hình thành khu dịch vụ du lịch phức hợp, có quy mô lớn; hệ
thống cửa hàng miễn thuế, trung tâm mua sắm phục vụ khách du lịch.
5. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện thuận lợi về đi lại, cư trú, thủ tục
xuất cảnh, nhập cảnh, hải quan, hoàn thuế giá trị gia tăng và bảo đảm quyền, lợi
ích hợp pháp khác cho khách du lịch.
Ví dụ: Cộng đồng dân cư được tạo điều kiện để đầu tư phát triển du lịch,
khôi phục và phát huy các loại hình văn hoá, nghệ thuật dân gian, ngành, nghề
thủ công truyền thống; sản xuất hàng hoá của địa phương phục vụ khách du lịch,
góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân địa phương.
Hoạt động du lịch liên quan trực tiếp đến con người (Khách du lịch). Con
người ở đây có quốc tịch, giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp, trình độ nhận thức,
mang phong tục tập quán, nếp sống, thói quen tiêu dùng khác nhau. Trong quá
trình đi du lịch, những lợi ích chính đáng và hợp pháp của họ cần phải được bảo
vệ. Vì vậy, “Nhà nước có chính sách tạo điều kiện thuận lợi về đi lại, cư trú, thủ
tục xuất cảnh, nhập cảnh, hải quan, hoàn thuế giá trị gia tăng và bảo đảm quyền,
lợi ích hợp pháp khác cho khách du lịch". (Khoản 5, 5 Điều 5, Luật Du lịch
2017)
1.4.3. Nội dung quản lý nhà nước về du lịch
Để định hướng cho các hoạt động du lịch phát triển theo hướng tích cực,
hạn chế tiêu cực để nhanh chóng đạt được các mục tiêu mà ngành du lịch đặt ra,
Nhà nước phải: “Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế

36
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

hoạch và chính sách phát triển du lịch”. Cụ thể, các nội dung quản lý nhà nước
về du lịch như sau:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính
sách phát triển du lịch.
- Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật,
tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật trong hoạt động du lịch.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về du lịch.
- Tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; nghiên
cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ.
- Tổ chức điều tra, đánh giá tài nguyên du lịch để xây dựng quy hoạch
phát triển du lịch, xác định khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du
lịch.
- Tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về du lịch; hoạt động xúc tiến du lịch
ở trong nước và nước ngoài.
- Quy định tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch, sự phối hợp của
các cơ quan nhà nước trong việc quản lý nhà nước về du lịch.
- Cấp, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về hoạt động du lịch.
- Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật về du lịch.
1.4.4. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch
Trách nhiệm quản lý nhà nước về du lịch của Chính phủ (Điều 73)
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về du lịch.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ
thực hiện quản lý nhà nước về du lịch và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ
chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về du lịch; chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, chính sách phát triển du lịch; danh mục các địa điểm tiềm năng phát
triển khu du lịch quốc gia;

37
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

b) Điều phối, liên kết các hoạt động du lịch liên quốc gia, liên vùng, liên
tỉnh;
c) Xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về du lịch;
xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý về du lịch;
d) Phối hợp với các cơ quan có liên quan, tổ chức xã hội - nghề nghiệp về
du lịch phổ biến, giáo dục pháp luật về du lịch;
đ) Tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch;
nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong lĩnh vực du lịch; hướng dẫn
về giao dịch điện tử trong lĩnh vực du lịch;
e) Tổ chức điều tra, đánh giá tài nguyên du lịch;
g) Thực hiện hợp tác quốc tế về du lịch; hoạt động xúc tiến du lịch ở trong
nước và nước ngoài;
h) Quản lý, tổ chức thực hiện việc cấp, thu hồi giấy phép, thẻ hướng dẫn
viên du lịch và các văn bản chứng nhận khác về hoạt động du lịch;
i) Xã hội hóa hoạt động đầu tư, phát triển sản phẩm du lịch, xúc tiến du
lịch, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch;
k) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật về du lịch.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về du lịch của Bộ, cơ quan ngang Bộ
(Điều 74)
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc
thực hiện quản lý nhà nước về du lịch.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, cơ quan nhà nước có liên quan ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trong lĩnh vực du lịch;
huy động nguồn lực, thu hút đầu tư phát triển du lịch; lồng ghép các nội dung
liên quan đến phát triển du lịch trong các chiến lược, chương trình, quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

38
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cơ
quan nhà nước có liên quan ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành chính sách về tài chính, thuế và hải quan nhằm tạo điều kiện
phát triển du lịch; bảo đảm nguồn lực tài chính cho các hoạt động xúc tiến du
lịch quốc gia.
4. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
cơ quan nhà nước có liên quan ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành chính sách khuyến khích sản xuất, cung cấp hàng hóa, đồ lưu
niệm, hàng thủ công, dịch vụ chất lượng cao để phát triển du lịch, xây dựng hệ
thống cửa hàng miễn thuế phục vụ khách du lịch tại một số địa bàn du lịch trọng
điểm; lồng ghép xúc tiến du lịch trong xúc tiến thương mại.
5. Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cơ
quan nhà nước có liên quan tuyên truyền, quảng bá hình ảnh, đất nước, con
người Việt Nam; tham mưu chính sách về thị thực phục vụ phát triển du lịch.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về du lịch của Ủy ban nhân dân các cấp
(Điều 75)
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
thực hiện quản lý nhà nước về du lịch tại địa phương; cụ thể hóa chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển du lịch phù hợp với thực tế tại địa
phương.
2. Ủy ban nhân dân các cấp có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành các
chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư để khai thác tiềm năng, thế mạnh về du lịch
của địa phương; hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng;
b) Quản lý tài nguyên du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, hoạt động kinh
doanh du lịch và hướng dẫn du lịch trên địa bàn;
c) Bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, môi trường, an toàn thực phẩm
tại khu du lịch, điểm du lịch, nơi tập trung nhiều khách du lịch;
d) Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân để bảo đảm môi trường
du lịch thân thiện, lành mạnh và văn minh;

39
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

đ) Tổ chức bố trí nơi dừng, đỗ cho các phương tiện giao thông đã được cấp
biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch để tiếp cận điểm tham quan du lịch,
cơ sở lưu trú du lịch; tổ chức rà soát, lắp đặt biển báo, biển chỉ dẫn vào khu du
lịch, điểm du lịch;
e) Tổ chức tiếp nhận và giải quyết kiến nghị của khách du lịch;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này.
1.4.2. Xúc tiến du lịch
- Khái niệm: Xúc tiến du lịch là hoạt động nghiên cứu thị trường, tổ chức
tuyên truyền, quảng bá, vận động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội phát triển và
thu hút khách du lịch (khoản 13 Điều 3, Luật Du lịch 2017)
- Nội dung xúc tiến du lịch (Điều 67).
1. Quảng bá, giới thiệu về đất nước, con người Việt Nam, di sản văn hóa, di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình lao động sáng tạo của con
người, bản sắc văn hóa dân tộc nhằm tăng cường thu hút khách du lịch.
2. Xây dựng, phát triển thương hiệu du lịch quốc gia, vùng, địa phương,
doanh nghiệp; nghiên cứu thị trường du lịch, xây dựng, quảng bá sản phẩm du
lịch phù hợp với thị hiếu của khách du lịch.
3. Tuyên truyền nâng cao nhận thức xã hội về du lịch, góp phần bảo đảm
môi trường du lịch an ninh, an toàn, lành mạnh, văn minh, phát huy truyền thống
mến khách của dân tộc.
4. Vận động, tìm kiếm cơ hội, tập trung nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch; đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch
vụ du lịch.
- Hoạt động xúc tiến du lịch (Điều 68).
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng và tổ chức thực hiện chiến
lược, kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch quốc gia; điều phối các hoạt động
xúc tiến du lịch liên vùng, liên tỉnh.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình

40
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

xúc tiến du lịch theo lĩnh vực và địa bàn quản lý phù hợp với chiến lược, kế
hoạch, chương trình xúc tiến du lịch quốc gia.
3. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp về du lịch, doanh nghiệp, tổ chức và cá
nhân liên quan chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình
xúc tiến du lịch trong nước và nước ngoài phù hợp với chiến lược, kế hoạch,
chương trình xúc tiến du lịch quốc gia, thành lập văn phòng xúc tiến du lịch tại
nước ngoài. Chi phí hoạt động xúc tiến du lịch của doanh nghiệp được hạch toán
vào chi phí của doanh nghiệp.
1.4.3. Hợp tác và hội nhập quốc tế về du lịch
Trước bối cảnh của thế giới và khu vực, Du lịch Việt Nam trong năm qua
tiếp tục phát triển tích cực, những thách thức ngoại lực không phải trở ngại lớn
đối với ngành Du lịch trong việc duy trì đà tăng trưởng và nâng cao chất lượng
du lịch đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách. Trong nỗ lực chung của
toàn ngành, hợp tác quốc tế về du lịch đóng vai trò quan trọng để tăng cường hội
nhập, mở rộng kết nối và thúc đẩy hợp tác đi vào thực chất. Điểm sáng trong
hợp tác quốc tế du lịch là thành công của nhiều sự kiện hợp tác đa phương, mở
ra cơ hội xúc tiến, thu hút đầu tư từ các hoạt động mang tính chính trị, góp phần
đa dạng hóa hợp tác quốc tế trong phát triển du lịch.
Thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan du lịch nước
ngoài, tổ chức du lịch quốc tế và khu vực (Điều 69).
1. Cơ quan du lịch nước ngoài, tổ chức du lịch quốc tế và khu vực được
thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam.
2. Hồ sơ đề nghị thành lập văn phòng đại diện phải được hợp pháp hóa lãnh
sự, bao gồm:
a) Đơn đề nghị thành lập văn phòng đại diện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
b) Quyết định thành lập cơ quan du lịch nước ngoài, tổ chức du lịch quốc tế
và khu vực;
c) Quyết định thành lập văn phòng đại diện của cơ quan du lịch nước ngoài,
tổ chức du lịch quốc tế và khu vực;

41
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

d) Quyết định bổ nhiệm người đứng đầu văn phòng đại diện.
3. Trình tự, thủ tục thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam được quy
định như sau:
a) Người đứng đầu văn phòng đại diện nộp 01 bộ hồ sơ đến Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch;
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa
Thể thao và Du lịch thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Thủ
tướng Chính phủ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thông báo bằng văn bản cho
người đứng đầu văn phòng đại diện.
Tình hình du lịch thế giới tiếp tục ghi nhận những kết quả khả quan về
lượng khách và chi tiêu du lịch quốc tế, dù gặp phải nhiều thách thức như kinh
tế thế giới tăng trưởng chậm lại, các cuộc chiến tranh thương mại và bất ổn kéo
dài từ việc Vương quốc Liên hiệp nh và Bắc Ireland rời khỏi Liên minh châu
u (Brexit). Khu vực châu - Thái Bình Dương duy trì mức tăng trưởng mạnh
mẽ, một phần lớn nhờ Trung Quốc - thị trường nguồn khách quan trọng của khu
vực cũng như Việt Nam. Tuy nhiên, chiến tranh thương mại Mỹ - Trung, giá
đồng Nhân dân tệ giảm nh và xu hướng du lịch thay đổi đang dần ảnh hưởng
đến sự lựa chọn điểm đến của khách dulịch Trung Quốc (Theo báo cáo của Tổ
chức Du lịch thế giới (UNWTO) tại Barometer tháng 11/2019).
Trước bối cảnh của thế giới và khu vực, Du lịch Việt Nam trong năm qua
tiếp tục phát triển tích cực, những thách thức ngoại lực không phải trở ngại lớn
đối với ngành Du lịch trong việc duy trì đà tăng trưởng và nâng cao chất lượng
du lịch đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách. Trong nỗ lực chung của
toàn ngành, hợp tác quốc tế về du lịch đóng vai trò quan trọng để tăng cường hội
nhập, mở rộng kết nối và thúc đẩy hợp tác đi vào thực chất. Điểm sáng trong
năm 2019 của hợp tác quốc tế du lịch là thành công của nhiều sự kiện hợp tác đa
phương, mở ra cơ hội xúc tiến, thu hút đầu tư từ các hoạt động mang tính chính
trị, góp phần đa dạng hóa hợp tác quốc tế trong phát triển du lịch.
Trong các khuôn khổ đa phương về du lịch mà Việt Nam tham gia, hợp tác
SE N được quan tâm, thúc đẩy triển khai thường xuyên nhất nhờ mối quan hệ
42
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

hữu nghị truyền thống giữa các nước láng giềng và sự chủ động của các nước
thành viên cũng như hoạt động điều phối hiệu quả của Ban Thư ký SE N.
Năm 2019, Việt Nam lần thứ hai đăng cai Diễn đàn Du lịch SE N ( TF)
2019 với chủ đề “ SE N - Sức mạnh của sự thống nhất” - sự kiện thường niên
quan trọng nhất của hợp tác SE N trong lĩnh vực du lịch. TF 2019 diễn ra từ
ngày 14 - 18/01/2019 đã thu hút được sự tham gia của hơn 2.000 đại biểu, bao
gồm các Bộ trưởng Du lịch, quan chức du lịch cấp cao, đại diện các doanh
nghiệp, báo chí, truyền hình trong và ngoài khu vực SE N. Bên cạnh những
hoạt động chính thức như các Hội nghị Bộ trưởng, Hội nghị Cơ quan Du lịch
quốc gia SE N với nước đối tác và Lễ trao Giải thưởng Du lịch SE N, Hội
chợ Du lịch quốc tế TR VEX 2019 với quy mô 351 gian hàng được tổ chức và
trở thành diễn đàn để các bên cung cấp thông tin, giới thiệu điểm đến và sản
phẩm du lịch.
Ngoài ra, Du lịch Việt Nam đã có những đóng góp mang màu sắc quốc gia
riêng cho sự kiện với việc tổ chức Hội nghị Du lịch SE N chủ đề “Kết nối di
sản phát triển du lịch SE N trong thời đại số”, khảo sát sản phẩm du lịch cho
đông đảo các đại biểu doanh nghiệp, báo chí và phối hợp với Tổ chức Du lịch
thế giới (UNWTO) xuất bản “Sách Các câu chuyện du lịch Việt Nam”.
Công tác thông tin tuyên truyền về TF 2019 được thực hiện hiệu quả, đặc
biệt trên các phương tiện thông tin đại chúng quốc tế như BBC, CNN và các
kênh truyền thông của SE N. Có thể khẳng định, TF 2019 đã được đăng cai
thành công, đảm bảo thông lệ quốc tế và để lại ấn tượng sâu sắc với các đại biểu.
Đồng thời sự kiện đã góp phần nâng cao vị thế của Du lịch Việt Nam trong khu
vực, quảng bá hình ảnh du lịch quốc gia tới bạn bè quốc tế và tạo điều kiện cho
doanh nghiệp trong nước mở rộng cơ hội hợp tác kinh doanh.
Các cơ chế hợp tác tiểu vùng trong khu vực Đông Nam và các nước lân
cận như Tiểu vùng Mê Kông mở rộng (GMS - cơ chế hợp tác gồm Campuchia,
Lào, Myanmar, Thái Lan, Việt Nam và 2 tỉnh Quảng Tây, Vân Nam của Trung
Quốc), Tổ chức Chiến lược hợp tác kinh tế yeyarwady - Chao Phraya - Mê
Kông ( CMECS - cơ chế hợp tác gồm Campuchia, Lào, Myanmar, Thái Lan và
Việt Nam), Hợp tác bốn quốc gia Campuchia - Lào - Myanmar - Việt Nam
(CLMV), Hợp tác ba quốc gia Campuchia - Lào - Việt Nam (CLV)… được triển
43
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

khai đa dạng ở nhiều cấp độ. Nhiều hoạt động du lịch được duy trì thường niên,
tập trung vào kết nối xây dựng và xúc tiến sản phẩm du lịch chung, tạo thuận lợi
du lịch xuyên quốc gia và đào tạo nguồn nhân lực với sự hỗ trợ của một số đối
tác quan trọng như Ngân hàng châu ( DB) và Tổ chức Hợp tác quốc tế Đức
(GIZ). Trong cơ chế GMS, năm 2019 Du lịch Việt Nam đã đăng cai Hội nghị
Hợp tác du lịch hành lang phía Nam lần thứ 6, nhằm thảo luận các biện pháp
khai thác các tuyến du lịch hành lang biển giữa Việt Nam, Thái Lan và
Campuchia. Hiệu quả hợp tác của các cơ chế tiểu vùng đóng góp không nhỏ vào
việc quảng bá hình ảnh du lịch của Việt Nam, đồng thời thu hút được hỗ trợ kỹ
thuật của nhiều quốc gia, tổ chức quốc tế để phát triển cơ sở hạ tầng, điểm đến
và sản phẩm du lịch .
Bên cạnh những cơ chế hợp tác du lịch truyền thống được triển khai thường
xuyên, trong năm qua Du lịch Việt Nam đã tìm kiếm cơ hội mở rộng hợp tác với
các thị trường khách quan trọng thông qua một số cơ chế đa phương mới. Đoàn
Việt Nam tham dự với tư cách khách mời tại Hội nghị Bộ trưởng Du lịch G20
và các tọa đàm liên quan - diễn đàn về du lịch của 20 nền kinh tế lớn nhất thế
giới. Sự hiện diện của Việt Nam cùng nội dung tham luận về du lịch bền vững,
toàn diện và đảm bảo cân bằng giữa kinh tế, xã hội và môi trường có ý nghĩa
quan trọng, nhận được đánh giá cao từ các nền kinh tế G20 và tích cực quảng bá
hình ảnh điểm đến Việt Nam tới các đoàn đại biểu. Trong khu vực, với sự tăng
trưởng mạnh về lượng khách và chi tiêu của thị trường nguồn Trung Quốc
những năm gần đây, Du lịch Việt Nam cùng các nước khu vực sông Mê Kông
đang nghiên cứu để tham gia sâu hơn vào các hoạt động du lịch của cơ chế hợp
tác Mê Kông - Lan Thương (MLC - cơ chế hợp tác gồm Campuchia, Lào,
Myanmar, Thái Lan, Trung Quốc và Việt Nam), với mục tiêu tăng cường kết nối
du lịch liên quốc gia và hiệu quả giao lưu nhân dân.
Thời gian tới, với mục tiêu triển khai hiệu quả Chiến lược Phát triển Du
lịch Việt Nam giai đoạn 2020 - 2030, tầm nhìn đến 2035, nâng cao năng lực
cạnh tranh và đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của ngành Du lịch, hợp tác
quốc tế không chỉ tiếp nhận những thời cơ, thuận lợi mới mà còn phải đối mặt
với nhiều khó khăn, thách thức từ tình hình kinh tế thế giới và khu vực, thay đổi
trong xu hướng du lịch và hạn chế từ nguồn lực chủ quan của ngành. Tuy nhiên,

44
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

hợp tác quốc tế luôn là một trong những ưu tiên của du lịch, với trọng tâm đẩy
mạnh hội nhập, đa dạng hóa hợp tác quốc tế và chủ động tìm kiếm các cơ hội,
nguồn lực đầu tư phát triển du lịch. Trước mắt, Năm Chủ tịch SE N 2020 của
Việt Nam mang đến cơ hội tốt để ngành Du lịch phối hợp với các ngành khác
cùng thúc đẩy hợp tác toàn diện nội khối SE N và mở rộng quan hệ với các
quốc gia đối tác. Đây cũng là cơ hội để Du lịch Việt Nam nói chung và các địa
phương nói riêng quảng bá hiệu quả hình ảnh văn hóa, thiên nhiên và con người
thân thiện tới các đoàn đại biểu, doanh nghiệp và báo chí quốc tế, tạo ấn tượng
tốt đ p và góp phần vào thành công chung của Năm Chủ tịch.
1.4.4. Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch
- Thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch (Điều 70).
1. Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách,
có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng, do Thủ tướng Chính phủ
thành lập, phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động.
2. Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch được hình thành từ các nguồn sau đây:
a) Vốn điều lệ do ngân sách nhà nước cấp;
b) Ngân sách nhà nước bổ sung hằng năm một phần trích từ nguồn thu phí
tham quan, phí cấp thị thực và các giấy tờ có liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh
Việt Nam cho người nước ngoài;
c) Nguồn tài trợ, đóng góp tự nguyện, hợp pháp của doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài;
d) Các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều này.
- Mục đích của Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch (Điều 71)
1. Xúc tiến du lịch trong nước và nước ngoài.
2. Hỗ trợ nghiên cứu thị trường và phát triển sản phẩm du lịch.
3. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực du lịch.
45
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

4. Hỗ trợ hoạt động truyền thông du lịch trong cộng đồng.


Nguyên tắc hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch (Điều 71)
1. Không vì mục đích lợi nhuận; bảo toàn vốn điều lệ và tự bù đắp chi phí
quản lý.
2. Thực hiện thu, chi, quyết toán, công khai tài chính, tài sản và công tác kế
toán theo quy định của pháp luật.
3. Chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của cơ quan quản lý nhà nước về
tài chính và kiểm toán nhà nước về các hoạt động tài chính của Quỹ hỗ trợ phát
triển du lịch.
4. Bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả, sử dụng đúng mục
đích và phù hợp với quy định của pháp luật.
5. Số dư kinh phí năm trước của Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch được chuyển
sang năm sau để tiếp tục sử dụng.

46
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

Chương 2:
QUY CHẾ PHÁP LÝ VỀ KHÁCH DU LỊCH
VÀ KINH DOANH DU LỊCH

2.1. Quy chế pháp lý về khách du lịch


2.1.2. Khái niệm về khách du lịch
- Khái niệm khách du lịch
Khi nghiên cứu hoạt động du lịch, người ta thường nghiên cứu đối tượng
kinh doanh và phục vụ hoạt động này đó là khách du lịch. Điều này không chỉ
liên quan tới chiến lược kinh doanh, các chính sách, chế độ đối với khách du lịch
mà cần tìm hiểu những đặc tính nhu cầu của đối tượng với mục tiêu thoả mãn
đầy đủ nhất nhu cầu của họ để thu được hiệu quả kinh tế, chính trị, xã hội cao.
Du lịch thường được hiểu là cuộc hành trình và lưu trú của con người bên
ngoài nơi cư trú để nghỉ dưỡng, tham quan, chữa bệnh thoả mãn nhu cầu về
phục hồi sức khoẻ, tìm hiểu văn hoá, nghệ thuật, lịch sử và giao lưu tình cảm...
Ngày nay, do du lịch từ chỗ là thú vui của tầng lớp thượng lưu đã trở thành phổ
biến cho mọi tầng lớp dân cư. Hơn nữa, cùng với việc ứng dụng những thành
tựu của khoa học kỹ thuật vào mọi mặt của đời sống xã hội, năng suất lao động
của sản xuất càng tăng, thời gian rảnh rỗi ngày càng nhiều, các phương tiện vận
chuyển phong phú cho phép chuyên chở con người tới mọi nơi trên trái đất, do
vậy, du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế - xã hội phổ biến và được Quốc
tế hoá.
Bắt nguồn từ sự phong phú và đa dạng về mục đích của các cuộc hành
trình, có người đi du lịch để phục hồi sức khoẻ, nâng cao nhận thức về thế giới
xung quanh, có người đi thăm người thân, đi công vụ kết hợp với tham quan.
Hơn nữa, các cơ sở kinh doanh du lịch không chỉ phục vụ thuần tuý khách du
lịch mà còn đa dạng hoá các hoạt động với mục tiêu tận dụng triệt để mọi cơ hội
kinh doanh đạt hiệu quả cao, vì thế Luật Du lịch năm 2017 của Việt nam đã đưa
ra định nghĩa:

47
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi
học, làm việc để nhận thu nhập ở nơi đến (Khoản 2, Điều 3, Luật Du lịch 2017).
Khách du lịch gồm khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế (Điều
10)
1. Khách du lịch bao gồm khách du lịch nội địa, khách du lịch quốc tế đến
Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài.
2. Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú ở
Việt Nam đi du lịch trong lãnh thổ Việt Nam.
3. Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam là người nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch.
4. Khách du lịch ra nước ngoài là công dân Việt Nam và người nước ngoài
cư trú ở Việt Nam đi du lịch nước ngoài.
2 1.2. Quyền và nghĩa vụ của khách du lịch
- Quyền của khách du lịch (Điều 11)
1. Sử dụng dịch vụ du lịch do tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch cung cấp
hoặc tự đi du lịch.
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch cung cấp thông tin về
chương trình, dịch vụ, điểm đến du lịch theo hợp đồng đã ký kết.
3. Được tạo điều kiện thuận lợi về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, hải
quan, lưu cư trú, đi lại trên lãnh thổ Việt Nam phù hợp với quy định của pháp
luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
4. Được bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp theo hợp đồng đã giao kết với
tổ chức, cá nhân kinh doanh, cung cấp dịch vụ du lịch.
5. Được đối xử bình đẳng; được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe,
tài sản khi sử dụng dịch vụ du lịch; được tôn trọng danh dự, nhân phẩm; được
cứu hộ, cứu nạn trong trường hợp khẩn cấp.
6. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện hành vi vi phạm pháp luật về du lịch.

48
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

7. Kiến nghị với tổ chức, cá nhân quản lý khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở
cung cấp dịch vụ du lịch và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các vấn đề liên
quan đến hoạt động du lịch.
8. Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2.1.3. Đảm bảo an toàn cho khách du lịch
Bảo đảm an toàn cho khách du lịch (Điều 13)
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, có biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội tại khu du lịch,
điểm du lịch.
2. Tổ chức, cá nhân quản lý khu du lịch, điểm du lịch có biện pháp phòng,
tránh rủi ro và tổ chức bộ phận bảo vệ, cứu hộ, cứu nạn cho khách du lịch.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch có trách nhiệm cảnh báo nguy cơ
gây nguy hiểm cho khách du lịch; thông báo, chỉ dẫn kịp thời cho khách du lịch
trong trường hợp khẩn cấp; áp dụng biện pháp cần thiết, phối hợp với cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cứu hộ, cứu nạn cho khách du lịch.
2.2. Quy chế pháp lý về kinh doanh du lịch
2.2.1. Khái quát về các loại hình kinh doanh du lịch
Kinh doanh được hiểu là các hoạt động được tiến hành bởi các chủ thể kinh
doanh và thường có mục đích lợi nhuận. Theo đó, Khoản 21 Điều 4, Luật Doanh
nghiệp năm 2020 có định nghĩa:
Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn của
quá trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên
thị trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
Như vậy, có thể khái quát: Kinh doanh du lịch là việc thực hiện một, một
số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư trong hoạt động du lịch trên thị
trường nhằm mục đích sinh lợi.
Kinh doanh du lịch là kinh doanh dịch vụ, bao gồm các ngành, nghề sau
đây:
- Kinh doanh lữ hành;

49
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

- Kinh doanh lưu trú du lịch;


- Kinh doanh vận chuyển khách du lịch;
- Kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch;
- Kinh doanh dịch vụ du lịch khác.
Chủ thể kinh doanh là tổ chức, cá nhân, tổ hợp tác, hộ gia đình được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh (hoặc
giấy phép đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) và thực hiện
trên thực tế các hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận.
Chủ thể kinh doanh có các dấu hiệu sau:
1) Là chủ thể pháp lí được tổ chức dưới một hình thức nhất định với tư
cách doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh cá thể;
2) Được cơ quan đăng kí kinh doanh cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh
doanh hoặc được cơ quan quản lí nhà nước về đầu tư nước ngoài cấp giấy phép
đầu tư;
3) Tiến hành một cách độc lập và thường xuyên các hoạt động đầu tư, sản
xuất, mua bán hoặc dịch vụ trên thị trường để thu lợi nhuận.
Các chủ thể kinh doanh ở Việt Nam bao gồm: doanh nghiệp nhà nước, hợp
tác xã, công ti, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp của các tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác
làm kinh doanh. Luật thương mại năm 2020 sử dụng thuật ngữ thương nhân để
chỉ các chủ thể kinh doanh tiến hành hoạt động thương mại như mua bán hàng
hoá, thực hiện các dịch vụ thương mại hay xúc tiến thương mại một cách độc lập
và thường xuyên.
2.2.2. Một số quy định về kinh doanh lữ hành
Kinh doanh lữ hành (Tour operators bussiness) là việc thực hiện các hoạt
động nghiên cứu thị trường, thiết lập các chương trình du lịch trọn gói hay từng
phần, quảng cáo và bán các chương trình này trực tiếp hay gián tiếp qua các
trung gian hoặc văn phòng đại diện tổ chức các chương trình và hướng dẫn du
lịch.
- Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành (Điều 31)
50
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

1. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa bao gồm:
a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh
nghiệp;
b) Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa tại ngân hàng;
c) Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp trung cấp
trở lên chuyên ngành về lữ hành; trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên
ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa.
2. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế bao gồm:
a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh
nghiệp;
b) Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế tại ngân hàng;
c) Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp cao đẳng trở
lên chuyên ngành về lữ hành; trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên
ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế.
3. Doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 1
Điều này được cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa; đáp ứng các
điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều này được cấp Giấy phép kinh
doanh dịch vụ lữ hành quốc tế.
Phí thẩm định cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, Giấy
phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa được thực hiện theo quy định của pháp
luật về phí và lệ phí.
4. Chính phủ quy định chi tiết về việc ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành
quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này.
5. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về người
phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành; nội dung đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức thi,
cấp chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa và nghiệp vụ điều hành du
lịch quốc tế.
- Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành
(Điều37)

51
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa có quyền và nghĩa vụ
sau đây:
a) Xây dựng, quảng cáo, bán và tổ chức thực hiện các dịch vụ du lịch,
chương trình du lịch cho khách du lịch theo phạm vi kinh doanh quy định trong
giấy phép;
b) Bảo đảm duy trì các điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định
tại khoản 1 Điều 31 của Luật này; công khai tên doanh nghiệp, số giấy phép
kinh doanh dịch vụ lữ hành trên biển hiệu tại trụ sở, chi nhánh, văn phòng giao
dịch, trong hợp đồng lữ hành, trên ấn phẩm quảng cáo và trong giao dịch điện
tử;
c) Thông báo về việc thay đổi người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành,
gửi hồ sơ về người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành thay thế cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép trong thời hạn 15 ngày kể từ khi thay
đổi;
d) Cung cấp thông tin về chương trình, dịch vụ, điểm đến du lịch cho khách
du lịch;
đ) Mua bảo hiểm cho khách du lịch trong thời gian thực hiện chương trình
du lịch, trừ trường hợp khách du lịch đã có bảo hiểm cho toàn bộ chương trình
du lịch;
e) Sử dụng hướng dẫn viên du lịch để hướng dẫn khách du lịch theo hợp
đồng lữ hành; chịu trách nhiệm về hoạt động của hướng dẫn viên du lịch trong
thời gian hướng dẫn khách du lịch theo hợp đồng;
g) Chấp hành, phổ biến, hướng dẫn khách du lịch tuân thủ pháp luật, quy
định của nơi đến du lịch; ứng xử văn minh, tôn trọng bản sắc văn hóa, phong
tục, tập quán của Việt Nam và nơi đến du lịch; phối hợp với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật của khách du lịch
trong thời gian tham gia chương trình du lịch;
h) Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê, kế toán, lưu giữ hồ sơ theo quy định
của pháp luật;

52
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

i) p dụng biện pháp bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản của
khách du lịch; kịp thời thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tai
nạn, rủi ro xảy ra với khách du lịch và có biện pháp khắc phục hậu quả;
k) Quản lý khách du lịch theo chương trình du lịch đã thỏa thuận với khách
du lịch.
2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch
quốc tế đến Việt Nam có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 1
Điều này;
b) Bảo đảm duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định tại
khoản 2 Điều 31 của Luật này; công khai tên doanh nghiệp, số giấy phép kinh
doanh dịch vụ lữ hành trên biển hiệu tại trụ sở, chi nhánh, văn phòng giao dịch,
trong hợp đồng lữ hành, trên ấn phẩm quảng cáo và trong giao dịch điện tử;
c) Hỗ trợ khách du lịch làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, hải
quan.
3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch
ra nước ngoài có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ quy định tại các điểm a, c, d, đ, g, h, i và k khoản 1,
điểm b và điểm c khoản 2 Điều này;
b) Sử dụng hướng dẫn viên du lịch quốc tế để đưa khách du lịch ra nước
ngoài theo hợp đồng lữ hành; chịu trách nhiệm về hoạt động của hướng dẫn viên
du lịch trong thời gian đưa khách du lịch ra nước ngoài.
2.2.3. Một số quy định về kinh doanh vận chuyển khách du lịch
- Kinh doanh vận tải khách du lịch (Điều 45)
1. Kinh doanh vận tải khách du lịch là việc cung cấp dịch vụ vận tải đường
hàng không, đường biển, đường thủy nội địa, đường sắt, đường bộ chuyên phục
vụ khách du lịch theo chương trình du lịch, tại khu du lịch, điểm du lịch.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải khách du lịch quy định tại khoản 1
Điều này phải đáp ứng điều kiện kinh doanh vận tải; quy chuẩn kỹ thuật, bảo vệ
môi trường của phương tiện vận tải; điều kiện của người điều khiển phương tiện
53
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

vận tải, nhân viên phục vụ, trang thiết bị, chất lượng dịch vụ trên từng loại
phương tiện vận tải theo quy định của pháp luật.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định điều kiện của người điều
khiển phương tiện, nhân viên phục vụ, trang thiết bị, chất lượng dịch vụ trên
phương tiện vận tải khách du lịch sau khi có ý kiến của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch.
- Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải khách du lịch
(Điều 47)
1. Vận tải khách du lịch theo hợp đồng với doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ lữ hành, với khách du lịch theo hành trình, tuyến đường phù hợp.
2. Mua bảo hiểm cho khách du lịch theo phương tiện vận tải.
3. Bảo đảm các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định trong suốt quá trình
khai thác, sử dụng phương tiện vận tải.
4. Gắn biển hiệu vận tải khách du lịch ở nơi dễ nhận biết trên phương tiện
vận tải
- Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải khách du
lịch (Điều 47)
1. Vận tải khách du lịch theo hợp đồng với doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ lữ hành, với khách du lịch theo hành trình, tuyến đường phù hợp.
2. Mua bảo hiểm cho khách du lịch theo phương tiện vận tải.
3. Bảo đảm các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định trong suốt quá trình
khai thác, sử dụng phương tiện vận tải.
4. Gắn biển hiệu vận tải khách du lịch ở nơi dễ nhận biết trên phương tiện
vận tải.
2.2.4. Một số quy định về kinh doanh lưu trú du lịch
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh lưu trú du lịch
Tổ chức, cá nhân đủ điều kiện quy định của Luật Du lịch được kinh doanh
lưu trú du lịch. Tổ chức, cá nhân có thể kinh doanh lưu trú du lịch tại một hoặc
nhiều cơ sở lưu trú du lịch.
54
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

- Các loại cơ sở lưu trú du lịch (Điều 48)


1. Khách sạn.
2. Biệt thự du lịch.
3. Căn hộ du lịch.
4. Tàu thủy lưu trú du lịch.
5. Nhà nghỉ du lịch.
6. Nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê.
7. Bãi cắm trại du lịch.
8. Các cơ sở lưu trú du lịch khác.
- Điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch (Điều 49)
1. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch bao gồm:
a) Có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;
b) Đáp ứng điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn về phòng cháy và chữa
cháy, bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật;
c) Đáp ứng điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ phục vụ
khách du lịch.
2. Chính phủ quy định chi tiết điểm c khoản 1 Điều này.
- Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú
du lịch (Điều 53)
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch có quyền sau đây:
a) Từ chối tiếp nhận khách du lịch có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm
nội quy của cơ sở lưu trú du lịch hoặc khi cơ sở lưu trú du lịch không còn khả
năng đáp ứng yêu cầu của khách du lịch;
b) Hủy bỏ hợp đồng cung cấp dịch vụ đối với khách du lịch có hành vi vi
phạm pháp luật, vi phạm nội quy của cơ sở lưu trú du lịch.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch có nghĩa vụ sau đây:

55
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

a) Bảo đảm duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch theo quy
định tại khoản 1 Điều 49 của Luật này;
b) Niêm yết công khai giá bán hàng hóa và dịch vụ, nội quy của cơ sở lưu
trú du lịch;
c) Bồi thường thiệt hại cho khách du lịch theo quy định của pháp luật về
dân sự;
d) Thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh
nơi có cơ sở lưu trú du lịch khi có sự thay đổi về tên cơ sở, quy mô, địa chỉ,
người đại diện theo pháp luật;
đ) Chỉ được sử dụng từ “sao” hoặc hình ảnh ngôi sao để quảng cáo về hạng
cơ sở lưu trú du lịch sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận
hạng cơ sở lưu trú du lịch;
e) Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê, kế toán theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch đã được công nhận
hạng có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Treo biển công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch và quảng cáo đúng với
loại, hạng đã được công nhận;
c) Duy trì chất lượng của cơ sở lưu trú du lịch theo đúng loại, hạng đã được
công nhận.
2.2.5. Một số quy định về kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du
lịch.
Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch được đầu tư, khai thác phục vụ
khách du lịch (khoản 7, Điều 4, Luật Du lịch).
- Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân quản lý điểm du lịch (Điều
25)
1. Tổ chức, cá nhân quản lý điểm du lịch có quyền sau đây:
a) Đầu tư, khai thác, bảo vệ tài nguyên du lịch;
b) Ban hành nội quy; tổ chức kinh doanh dịch vụ phục vụ khách du lịch;
56
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

c) Tổ chức dịch vụ hướng dẫn; quy định, quản lý việc sử dụng hướng dẫn
viên du lịch trong phạm vi quản lý;
d) Được thu phí theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân quản lý điểm du lịch có nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo đảm điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này;
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch đến tham quan;
c) Quản lý, giám sát hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trong phạm vi
quản lý;
d) Bảo đảm an toàn cho khách du lịch, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi
trường tại điểm du lịch;
đ) Tổ chức tiếp nhận và giải quyết kịp thời kiến nghị của khách du lịch
trong phạm vi quản lý.
Khu du lịch là khu vực có ưu thế về tài nguyên du lịch, được quy hoạch,
đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch. Khu du lịch
bao gồm khu du lịch cấp tỉnh và khu du lịch quốc gia (khoản 6, Điều 4, Luật Du
lịch)
- Quản lý khu du lịch (Điều 29)
1. Nội dung quản lý khu du lịch bao gồm:
a) Quản lý công tác quy hoạch và đầu tư phát triển;
b) Quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch, hoạt động c
ủa hướng dẫn viên du lịch;
c) Quản lý việc đầu tư, khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch;
d) Bảo đảm an toàn cho khách du lịch; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, bảo
vệ môi trường trong khu du lịch;
đ) Xây dựng hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn, điểm cung cấp thông tin phục
vụ khách du lịch;
e) Các nội dung khác theo quy định của pháp luật.

57
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

2. Chính phủ quy định mô hình quản lý khu du lịch quốc gia; Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh.
2.2.6. Một số quy định về kinh doanh dịch vụ du lịch trong khu du lịch,
điểm du lịch, đô thị du lịch.
- Các loại dịch vụ du lịch khác (Điều 54)
1. Dịch vụ ăn uống.
2. Dịch vụ mua sắm.
3. Dịch vụ thể thao.
4. Dịch vụ vui chơi, giải trí.
5. Dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
6. Dịch vụ liên quan khác phục vụ khách du lịch
- Quyền và nghĩa vụ của cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác được
công nhận đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch (Điều 57)
1. Được đưa vào cơ sở dữ liệu xúc tiến du lịch quốc gia.
2. Được ưu tiên tham gia các hoạt động xúc tiến du lịch do cơ quan quản lý
nhà nước về du lịch ở trung ương và địa phương tổ chức.
3. Được treo biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch và sử dụng
danh hiệu này để quảng cáo, thu hút khách du lịch.
4. Phải bảo đảm điều kiện kinh doanh, tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan trong
suốt quá trình kinh doanh.

58
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

Chương 3:
QUY CHẾ PHÁP LÝ VỀ HƯỚNG DẪN VIÊN DU LỊCH

3.1. Khái quát chung về hướng dẫn viên du lịch


Hướng dẫn viên du lịch là người được cấp thẻ để hành nghề hướng dẫn du
lịch (Khoản 11, Điều 3, Luật Du lịch)
Hướng dẫn viên du lịch đóng một vai trò quan trọng trong quá trình du lịch.
Mục đích cơ bản nhất của khách du lịch là nâng cao hiểu biết về văn hoá, phong
tục tập quán, những di tích và truyền thống lịch sử, cảnh quan thiên nhiên…của
một đất nước hay một địa phương. Để đạt được mục đích này, khách không chỉ
nhờ vào việc đi tham quan tận mắt mà những hướng dẫn, thuyết minh cũng rất
quan trọng.
Mặt khác, hướng dẫn viên du lịch là người đi cùng với khách trong cả một
chương trình du lịch, họ không chỉ làm người hướng dẫn, thuyết minh cho khách
hiểu được các danh lam thắng cảnh, các truyền thống lịch sử và truyền thuyết,
các phong tục tập quán mà còn giới thiệu cho khách sử dụng các dịch vụ và
hàng hoá. Chất lượng của chương trình du lịch phụ thuộc rất lớn vào người
hướng dẫn viên. Họ thực hiện vai trò tiếp thị và tuyên truyền, quảng cáo du lịch
cho địa phương, đất nước. Theo các nhà chuyên môn về du lịch, khách du lịch
nước ngoài khi đến thăm một đất nước, họ cần nơi lưu trú và người hướng dẫn
du lịch.
59
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

Hướng dẫn du lịch là hoạt động hướng dẫn cho khách du lịch theo chương
trình du lịch.
Người thực hiện hoạt động hướng dẫn được gọi là hướng dẫn viên và được
thanh toán cho dịch vụ hướng dẫn du lịch.
- Phân loại hướng dẫn viên du lịch
Hướng dẫn viên du lịch bao gồm hướng dẫn viên quốc tế, hướng dẫn viên
nội địa.
Hướng dẫn viên quốc tế được hướng dẫn cho khách du lịch quốc tế và
khách du lịch nội địa;
Hướng dẫn viên nội địa được hướng dẫn cho khách du lịch nội địa là người
Việt Nam và không được hướng dẫn cho khách du lịch là người nước ngoài.
Trên thực tế, hướng dẫn viên du lịch do sự không giống nhau về phạm vi
nghiệp vụ, nội dung nghề nghiệp, ngôn ngữ sử dụng khác nhau và đối tượng
phục vụ, tính chất nghề nghiệp, phương thức nghề nghiệp cũng không giống
nhau nên căn cứ vào tình hình đó, có thể từ các góc độ khác nhau mà phân loại
như sau:
- Phân loại theo phạm vi hoạt động nghiệp vụ
Hướng dẫn viên du lịch được phân thành hướng dẫn viên điều hành đoàn,
hướng dẫn viên đưa đoàn đi cả lộ trình (tour - guides), hướng dẫn viên địa
phương (Local tourist guides) và hướng dẫn viên tại điểm du lịch (on- site
guides):
+ Hướng dẫn viên điều hành là người được công ty du lịch ủy quyền điều
đi ra nước ngoài làm công tác du lịch, toàn quyền đại diện cho công ty du lịch
này lãnh đạo đoàn tham gia các hoạt động du lịch tại nơi đến du lịch.
+ Hướng dẫn viên dẫn đoàn đi suốt cả lộ trình là chỉ nhân viên được sự
điều động của công ty du lịch, đại diện tổ chức đoàn du lịch, dưới sự phối hợp
của bộ phận điều hành và hướng dẫn viên địa phương thực hiện kế hoạch tiếp
đón, cung cấp sự phục vụ trên toàn lộ trình cho đoàn du lịch. Công ty tổ chức du
lịch ở đây là chỉ công ty du lịch ký kết trực tiếp với công ty du lịch gửi khách,
đồng thời có thể cung cấp sự phục vụ hấp dẫn trên toàn bộ lộ trình.

60
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

+ Hướng dẫn viên địa phương là chỉ những nhân viên được sự điều động
của công ty du lịch, đại diện cho công ty thực hiện kế hoạch tiếp đón, cung cấp
các dịch vụ như sắp xếp hoạt động du lịch ở địa phương, thuyết minh, phiên
dịch. Công ty du lịch ở đây là chỉ công ty du lịch nhận sự uỷ thác của công ty tổ
chức đoàn du lịch, theo kế hoạch tiếp đón, điều động hướng dẫn viên địa
phương phụ trách tổ chức hoạt động tham quan du lịch cho du khách tại địa
phương.
+ Hướng dẫn viên của điểm du lịch (thuyết minh viên) là những nhân viên
ở trong phạm vi điểm du lịch làm công việc thuyết minh, hướng dẫn du khách.
Phạm vi điểm du lịch bao gồm các di tích, khu phong cảnh, khu bảo tồn thiên
nhiên, bảo tàng, cửa hàng lưu niệm, khu lưu niệm danh nhân, các công trình
kiến trúc nổi tiếng.
- Phân loại theo tính chất nghiệp vụ
Theo tính chất nghiệp vụ, hướng dẫn viên du lịch phân thành hướng dẫn
viên du lịch chuyên nghiệp và hướng dẫn viên du lịch kiêm chức.
+ Hướng dẫn viên du lịch chuyên nghiệp là chỉ hướng dẫn viên du lịch
trong một thời kỳ nhất định lấy công việc hướng dẫn du lịch làm công việc chủ
yếu.
+ Hướng dẫn viên du lịch kiêm chức là hướng dẫn viên du lịch nghiệp dư,
không lấy công việc hướng dẫn du lịch làm nhiệm vụ chủ yếu mà tranh thủ thời
gian rảnh rỗi tham gia thực hiện hoạt động này.
- Phân loại theo ngôn ngữ sử dụng của hướng dẫn viên du lịch
Theo ngôn ngữ sử dụng, hướng dẫn viên du lịch được phân thành hướng
dẫn viên tiếng Việt và hướng dẫn viên dùng tiếng nước ngoài.
+ Hướng dẫn viên tiếng Việt là người có thể dùng tiếng phổ thông, tiếng
địa phương hoặc tiếng dân tộc thiểu số để phục vụ sự hướng dẫn du lịch.
Hiện nay, đối tượng phục vụ chủ yếu của hướng dẫn viên du lịch là kiều
bào ở nước ngoài và công dân Việt Nam.
+ Hướng dẫn viên du lịch dùng tiếng nước ngoài là chỉ người có thể là chỉ
người có thể vận dụng tiếng nước ngoài để phục vụ công việc hướng dẫn du

61
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

lịch. Hiện nay, đối tượng chủ yếu của hướng dẫn viên du lịch loại này là du
khách nước ngoài vào Việt Nam du lịch và công dân Việt Nam du lịch ra nước
ngoài.
- Điều kiện hành nghề của hướng dẫn viên du lịch bao gồm:
a) Có thẻ hướng dẫn viên du lịch;
b) Có hợp đồng lao động với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành,
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch hoặc là hội viên của tổ chức
xã hội - nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch đối với hướng dẫn viên du lịch quốc
tế và hướng dẫn viên du lịch nội địa;
c) Có hợp đồng hướng dẫn với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành
hoặc văn bản phân công hướng dẫn theo chương trình du lịch; đối với hướng
dẫn viên du lịch tại điểm, phải có phân công của tổ chức, cá nhân quản lý khu du
lịch, điểm du lịch.
4. Thẻ hướng dẫn viên du lịch bao gồm thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế,
thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa và thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm.
Thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế và thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa
có thời hạn 05 năm.
5. Phí thẩm định cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch được thực hiện theo quy
định của pháp luật về phí và lệ phí.
3.2. Điều kiện để được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch (Điều 59)
- Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa bao gồm:
a) Có quốc tịch Việt Nam, thường trú tại Việt Nam;
b) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
c) Không mắc bệnh truyền nhiễm, không sử dụng chất ma túy;
d) Tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành hướng dẫn du lịch; trường
hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ
hướng dẫn du lịch nội địa.
- Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế bao gồm:
a) Điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này;
62
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

b) Tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành hướng dẫn du lịch; trường
hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ
hướng dẫn du lịch quốc tế;
c) Sử dụng thành thạo ngoại ngữ đăng ký hành nghề.
- Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm bao gồm:
a) Điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này;
b) Đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ hướng dẫn du lịch tại điểm do cơ quan
chuyên môn về du lịch cấp tỉnh tổ chức.
4. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về mẫu thẻ,
nội dung đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức thi, cấp chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du
lịch; nội dung kiểm tra nghiệp vụ hướng dẫn du lịch tại điểm; tiêu chuẩn thành
thạo ngoại ngữ.
3.3 Hồ sơ, trình tự thủ tục cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch
3.3.1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du
lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa (Điều 60)
1. Hồ sơ đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn
viên du lịch nội địa bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch theo mẫu do Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
b) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú;
c) Bản sao có chứng thực các văn bằng, chứng chỉ tương ứng với điều kiện
quy định tại điểm d khoản 1 hoặc điểm b và điểm c khoản 2 Điều 59 của Luật
này;
d) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm
quyền cấp trong thời hạn không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ;
đ) 02 ảnh chân dung màu cỡ 3cm x 4cm.
2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ
hướng dẫn viên du lịch nội địa được quy định như sau:

63
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

a) Người đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ
quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan
chuyên môn về du lịch cấp tỉnh cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch cho người đề
nghị; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3.3.2 Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du
lịch tại điểm (Điều 61)
1. Hồ sơ đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch theo mẫu do Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
b) Giấy tờ quy định tại các điểm b, d và đ khoản 1 Điều 60 của Luật này.
2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm
được quy định như sau:
a) Cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh định kỳ hằng năm công bố kế
hoạch tổ chức kiểm tra nghiệp vụ hướng dẫn du lịch tại điểm;
b) Người đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm nộp 01 bộ hồ sơ
đến cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh;
c) Cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh tổ chức kiểm tra và cấp thẻ
hướng dẫn viên du lịch tại điểm đối với người đã đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có kết quả kiểm tra.
3.3.3. Cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch (Điều 62)
1. Hướng dẫn viên du lịch quốc tế, hướng dẫn viên du lịch nội địa làm thủ
tục đề nghị cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch khi thẻ hết hạn sử dụng.
2. Hồ sơ đề nghị cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch theo mẫu do Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
b) Giấy tờ quy định tại các điểm b, d và đ khoản 1 Điều 60 của Luật này;
c) Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đã qua khóa cập nhật kiến thức
cho hướng dẫn viên du lịch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;

64
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

d) Thẻ hướng dẫn viên du lịch đã được cấp.


3. Trình tự, thủ tục cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch được quy định như
sau:
a) Người đề nghị cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch nộp 01 bộ hồ sơ đến
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thẻ;
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp thẻ có trách nhiệm cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch
cho người đề nghị; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về khóa cập
nhật kiến thức, giấy chứng nhận khóa cập nhật kiến thức cho hướng dẫn viên du
lịch quốc tế, hướng dẫn viên du lịch nội địa.
3.3.4. Cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch (Điều 63)
1. Thẻ hướng dẫn viên du lịch được cấp lại trong trường hợp bị mất, bị hư
hỏng hoặc thay đổi thông tin trên thẻ. Thời hạn của thẻ hướng dẫn viên du lịch
được cấp lại bằng thời hạn còn lại của thẻ đã được cấp.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch theo mẫu do Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
b) 02 ảnh chân dung màu cỡ 3cm x 4cm;
c) Bản sao có chứng thực giấy tờ liên quan đến nội dung thay đổi trong
trường hợp cấp lại thẻ do thay đổi thông tin trên thẻ hướng dẫn viên du lịch.
3. Trình tự, thủ tục cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch được quy định như
sau:
a) Người đề nghị cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp thẻ;
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp thẻ cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch cho người đề
nghị; trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3.3.5. Thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch (Điều 64)

65
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

1. Thẻ hướng dẫn viên du lịch bị thu hồi trong trường hợp hướng dẫn viên
du lịch có một trong các hành vi sau đây:
a) Làm phương hại đến chủ quyền, lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh;
b) Cho cá nhân khác sử dụng thẻ hướng dẫn viên du lịch để hành nghề;
c) Không bảo đảm điều kiện hành nghề, điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên
du lịch theo quy định của Luật này;
d) Giả mạo hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quyết
định thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch và công bố công khai trên trang thông
tin điện tử quản lý hướng dẫn viên du lịch của Tổng cục Du lịch và cơ quan thu
hồi thẻ.
3. Hướng dẫn viên du lịch đã bị thu hồi thẻ chỉ được đề nghị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch sau 12 tháng kể từ ngày bị
thu hồi thẻ.
3.4. Quyền và nghĩa vụ của hướng dẫn viên (Điều 65)

1. Hướng dẫn viên du lịch có quyền sau đây:


a) Tham gia tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch;
b) Nhận tiền lương và khoản thù lao khác theo hợp đồng;
c) Tham gia các khóa bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ
năng hành nghề hướng dẫn du lịch;
d) Trong trường hợp khẩn cấp hoặc bất khả kháng, được quyền thay đổi
chương trình du lịch, điều chỉnh tiêu chuẩn, dịch vụ của khách du lịch.
2. Hướng dẫn viên du lịch có nghĩa vụ sau đây:
a) Hướng dẫn khách du lịch theo nhiệm vụ được giao hoặc theo hợp đồng
hướng dẫn;
b) Tuân thủ, hướng dẫn khách du lịch tuân thủ pháp luật Việt Nam, pháp
luật nơi đến du lịch, nội quy nơi đến tham quan; tôn trọng phong tục, tập quán
của địa phương;
66
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

c) Thông tin cho khách du lịch về chương trình du lịch, dịch vụ và các
quyền, lợi ích hợp pháp của khách du lịch;
d) Hướng dẫn khách du lịch theo đúng chương trình du lịch, có thái độ văn
minh, tận tình và chu đáo với khách du lịch; báo cáo người phụ trách kinh doanh
dịch vụ lữ hành quyết định thay đổi chương trình du lịch trong trường hợp khách
du lịch có yêu cầu;
đ) Có trách nhiệm hỗ trợ trong việc bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe,
tài sản của khách du lịch;
e) Tham gia khóa cập nhật kiến thức theo quy định tại khoản 4 Điều 62 của
Luật này;
g) Đeo thẻ hướng dẫn viên du lịch trong khi hành nghề hướng dẫn du lịch;
h) Hướng dẫn viên du lịch quốc tế và hướng dẫn viên du lịch nội địa phải
mang theo giấy tờ phân công nhiệm vụ của doanh nghiệp tổ chức chương trình
du lịch và chương trình du lịch bằng tiếng Việt trong khi hành nghề. Trường hợp
hướng dẫn khách du lịch quốc tế thì hướng dẫn viên du lịch phải mang theo
chương trình du lịch bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
3.5. Những điều hướng dẫn viên du lịch không được làm
- Cung cấp thông tin làm phương hại chủ quyền quốc gia, an ninh, quốc
phòng, trật tự, an toàn xã hội.
- Có hành vi gây ảnh hưởng xấu đến hình ảnh, truyền thống, đạo đức, thuần
phong mỹ tục của dân tộc; làm sai lệch giá trị văn hoá, lịch sử Việt Nam.
- Đưa khách du lịch đến khu vực cấm.
- Thu lợi bất chính từ khách du lịch; nài ép khách du lịch mua hàng hóa,
dịch vụ.
- Tùy tiện thay đổi chương trình du lịch, cắt giảm tiêu chuẩn, dịch vụ của
khách du lịch.
- Phân biệt đối xử đối với khách du lịch.
- Cho người khác sử dụng thẻ hướng dẫn viên của mình hoặc sử dụng thẻ
hướng dẫn viên của người khác; sử dụng thẻ hướng dẫn viên đã hết hạn.

67
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

Chương 4:

HỢP ĐỒNG TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH

4.1. Khái quát chung về hợp đồng


4.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng
- Khái niệm dịch vụ: Có rất nhiều quan niệm khác nhau về dịch vụ. Trong
nền kinh tế thị trường thì dịch vụ được coi là thứ có giá trị, khác với hàng hóa
vật chất mà một người hoặc một số tổ chức cung cấp cho một người hoặc một tổ
chức khác để đổi lấy một cái gì đó. Khái niệm này chỉ ra các tương tác của con
người hoặc một tổ chức khác trong quá trình hình thành dịch vụ, nó cũng thể
hiện quan điểm hướng tới khách hàng vì giá trị của dịch vụ do khách hàng quyết
định.
Trong ý luận Marketing thì: Dịch vụ được coi như là một hoạt động của
chủ thể này cung cấp cho chủ thể kia, chúng có tính vô hình và không làm thay
đổi quyền sở hữu. Dịch vụ có thể được tiến hành nhưng không nhất thiết phải
gắn liền với quan hệ vật chất.
68
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

Một khái niệm dịch vụ hiện được sử dụng rộng rãi là khái niệm dịch vụ
theo định nghĩa của ISO 9004: 1991 “Dịch vụ là kết quả mang lại nhờ các hoạt
động tương tác giữa người cung cấp và khách hàng, cũng như nhờ các hoạt
động của người cung cấp để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng”
- Hợp đồng dịch vụ
Trong BLDS 2005, hợp đồng dịch vụ là một hợp đồng có những đặc điểm
riêng. Các quy phạm của hợp đồng dịch vụ điều chỉnh các loại dịch vụ cụ thể
như: Dịch vụ sửa chữa tài sản,dịch vụ pháp lý, dịch vụ cung cấp thông tin
thương mại, dịch vụ quảng cáo.
Đối tượng của hợp đồng dịch vụ là công việc cụ thể. Người cung ứng dịch
vụ bằng công sức, trí tuệ của mình để hoàn thành công việc đã nhận. Tuy nhiên,
người cung ứng dịch vụ có thể sử dụng người cộng sự giúp việc cho mình và
phải chịu trách nhiệm về những việc xảy ra do lỗi của người cộng sự. Tuy vậy,
bên cung ứng dịch vụ không được giao cho người khác làm thay công việc nếu
không có sự đồng ý của bên thuê dịch vụ. Khi thoả thuận về việc thực hiện công
việc dịch vụ phải đưa ra các yêu cầu của mình về chất lượng kỹ thuật các thông
số khác… Từ đó các bên có cơ sở thoả thuận các điều kiện cung ứng dịch vụ.
Theo Điều 518 BLDS 2005 quy định: “Hợp đồng dịch vụ là sự thoả thuận
giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên thuê
dịch vụ, còn bên thuê dịch vụ phải trả tiền công cho bên cung ứng dịch vụ”
4.1.2. Phân loại hợp đồng
Điều 338 Bộ luật Dân sự quy định: "Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa
các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự".
Từ định nghĩa trên về hợp đồng dễ nhận thấy, hợp đồng dân sự chính là bản
"giao kèo" để ghi nhận những quyền và nghĩa vụ dân sự giữa các bên chủ thể
tham gia hợp đồng. Trong sự đa dạng về nội dung của hợp đồng cũng như phụ
thuộc vào cách tiếp cận vấn đề khác nhau mà hợp đồng có thể được phân hành
từng nhóm khác nhau dựa trên những căn cứ, dấu hiệu đặc trưng cụ thể:
- Dựa vào hình thức của hợp đồng, hợp đồng được phân thành hợp đồng
bằng văn bản, hợp đồng có công chứng, chứng thực, phải đăng ký hoặc xin
phép, hợp đồng theo mẫu.
69
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

- Dựa vào mối liên hệ về quyền và nghĩa vụ giữa các bên chủ thể tham gia
hợp đồng, thì hợp đồng được chia thành hai loại là hợp đồng song vụ và hợp
đồng đơn vụ, trong đó:
+ Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau,
hay nói cách khác mỗi bên chủ thể tham gia hợp đồng vừa là người có quyền lại
vừa có nghĩa vụ. Do vậy, trong nội dung của hợp đồng này, quyền dân sự của
chủ thể tham gia này đối lập tương ứng với nghĩa vụ của chủ thể tham gia hợp
đồng kia và ngược lại. Ví dụ trong hợp đồng mua bán tài sản, thì bên bán có
nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận
tài sản và trả tiền cho bên bán. Mặc dù trong Bộ luật Dân sự không quy định
việc bắt buộc hợp đồng mua bán phải được thể hiện dưới hình thức cụ thể nào,
song trong trường hợp hợp đồng được giao kết theo hình thức văn bản thì phải
lập thành nhiều văn bản để mỗi bên giữ một bản khi thực hiện. Khi các bên đã
thoả thuận thời hạn thực hiện nghĩa vụ thì mỗi bên phải thực hiện nghĩa vụ của
mình khi đến hạn; không được hoãn thực hiện với lý do bên kia chưa thực hiện
nghĩa vụ đối với mình, trừ trường hợp tài sản của bên kia đã bị giảm sút nghiêm
trọng đến mức không thể thực hiện được nghĩa vụ như đã cam kết cho đến khi
bên kia có khả năng thực hiện được nghĩa vụ hoặc có người bảo lãnh; hoặc nếu
bên thực hiện nghĩa vụ trước chưa thực hiện nghĩa vụ của mình khi đến hạn.
Trong trường hợp các bên không thoả thuận bên nào thực hiện nghĩa vụ trước thì
các bên phải đồng thời thực hiện nghĩa vụ đối với nhau; nếu nghĩa vụ không thể
thực hiện đồng thời thì nghĩa vụ nào khi thực hiện mất nhiều thời gian hơn thì
nghĩa vụ đó phải được thực hiện trước.
+ Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ. Điều này có
nghĩa là trong hợp đồng đơn vụ, chỉ có một hay nhiều chủ thể có nghĩa vụ mà
không có quyền gì đối với chủ thể kia, còn một hay nhiều chủ thể kia là người
có quyền nhưng không phải thực hiện nghĩa vụ nào (ví dụ hợp đồng tặng cho tài
sản). Do đó, nếu hợp đồng được giao kết dưới hình thức viết thì chỉ cần lập
thành bản và giao cho bên có quyền giữ hợp đồng. Trong quá trình thực hiện
hợp đồng, bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đúng như đã thoả thuận; chỉ
được thực hiện trước hoặc sau thời hạn nếu được bên có quyền đồng ý.

70
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

Trong cách phân loại hợp đồng này, cơ sở để xác định một hợp đồng là
song vụ hay hợp đồng đơn vụ chính là mối liên hệ giữa quyền và nghĩa vụ của
các bên giao kết tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực.
- Dựa vào sự phụ thuộc lẫn nhau về hiệu lực giữa các hợp đồng, hợp đồng
được phân thành hai loại sau:
+ Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng
phụ. Theo đó, khi hợp đồng chính đã tuân thủ đầy đủ các điều kiện mà pháp luật
quy định, thi đương nhiên phát sinh hiệu lực, nghĩa là phát sinh hiệu lực bắt
buộc đối với các bên kể từ thời điểm giao kết.
+ Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu muốn có hiệu lực khi có 2 điều kiện
sau: thứ nhất, phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện luật định về chủ thể, nội dung,
đối tượng cũng như hình thức của hợp đồng; thứ hai, hợp đồng chính có hiệu
lực.
- Dựa vào tính chất có đi có lại về lợi ích của các chủ thể tham gia hợp
đồng, hợp đồng được chia thành hợp đồng có đền bù và hợp đồng không có đền
bù, trong đó:
+ Hợp đồng có đền bù là loại hợp đồng mà mỗi bên chủ thể sau khi thực
hiện cho bên kia một lợi ích, hay công việc nhất định sẽ nhận lại được từ bên kia
một lợi ích tương ứng. Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp, nhất thiết
hai bên đều phải nhận được (được hưởng) lợi ích vật chất thì mới được coi là
đền bù tương ứng. Bởi trong cuộc sống, nhu cầu của con người là rất đa dạng,
phong phú, cho nên các bên tham gia hợp đồng có thể thoả thuận giao kết những
hợp đồng mà một bên sẽ được hưởng lợi ích vật chất, còn bên kia sẽ được hưởng
lợi ích tinh thần.
+ Hợp đồng không có đền bù là hợp đồng mà một bên thực hiện cho bên
kia một lợi ích mà không nhận lại từ bên kia một lợi ích nào. Ví dụ, hợp đồng
tặng cho không kèm theo bất cứ một điều kiện nào.
Trong cuộc sống thường nhất, không phải trong mọi trường hợp các chủ
thể đều sử dụng hợp đồng như một phương tiện để trao đổi những lợi ích nhất
định, mà đôi khi các chủ thể còn sử dụng hợp đồng làm phương tiện để giúp đỡ
lẫn nhau, hay nói khác đi, việc các chủ thể giao kết hợp đồng dựa trên cơ sở tình
71
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

cảm, tinh thần tương thân tương ái, giúp đỡ nhau trong lúc khó khăn, hoạn nạn.
Tiền đề của hợp đồng không có đền bù, do đó là mối quan hệ sẵn có giữa các
chủ thể chứ không phải là các lợi ích như trong hợp đồng có đền bù; hay nói
khác đi sự chi phối của yếu tố tình cảm đã vượt lên trên tính chất của quy luật
giá trị.
- Dựa vào thời điểm phát sinh hiệu lực, hợp đồng được chia thành hai loại
sau:
+ Hợp đồng có hiệu lực tại thời điểm giao kết (hay còn được gọi là hợp
đồng ưng thuận). Đây là những hợp đồng mà theo quy của pháp luật, quyền và
nghĩa vụ của các bên phát sinh ngay sau khi các bên chủ thể thoả thuận xong về
các nội dung chủ yếu của hợp đồng. Trong việc thực hiện hợp đồng này, cho dù
các bên tham gia chưa trực tiếp thực hiện nghĩa vụ cam kết nhưng quyền yêu
cầu thực hiện nghĩa vụ đối với bên kia đã phát sinh. Ví dụ, trong hợp đồng mua
bán tài sản, thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán do các bên thoả thuận. Bên
bán phải giao tài sản cho bên mua đúng thời hạn đã thoả thuận; bên bán chỉ được
giao tài sản trước hoặc sau thời hạn nếu được bên mua đồng ý. Khi các bên
không thoả thuận thời hạn giao tài sản thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán
giao tài sản và bên bán cũng có quyền yêu cầu bên mua nhận tài sản bất cứ lúc
nào, nhưng phải báo trước cho nhau một thời gian hợp lý.
+ Hợp đồng thực tế là hợp đồng mà sau khi thoả thuận, hiệu lực của hợp
đồng chỉ phát sinh tại thời điểm các bên đã chuyển giao cho nhau đối tượng của
hợp đồng. Ví dụ, hợp đồng cho vay tiền hoặc các tài sản khác, hợp đồng gửi giữ
tài sản, hợp đồng cầm cố tài sản.
Ngoài các loại hợp đồng trên, theo quy định tại khoản 5, 6 Điều 406 Bộ
luật Dân sự năm 2005 còn phân hợp đồng dân sự thành các loại sau:
- Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết
hợp đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ
việc thực hiện nghĩa vụ đó. Khi thực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba
thì người thứ ba có quyền trực tiếp yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa
vụ đối với mình; nếu các bên có tranh chấp về việc thực hiện hợp đồng thì người
thứ ba không có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cho đến khi tranh chấp được
giải quyết. Bên có quyền cũng có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện hợp
72
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

đồng vì lợi ích của người thứ ba. Trong trường hợp người thứ ba từ chối lợi ích
của mình trước khi bên có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ thì bên có nghĩa vụ
không phải thực hiện nghĩa vụ, nhưng phải báo cho bên có quyền và hợp đồng
được coi là bị huỷ bỏ, các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu
người thứ ba từ chối lợi ích của mình sau khi bên có nghĩa vụ đã thực hiện nghĩa
vụ thì nghĩa vụ được xem là đã hoàn thành và bên có quyền vẫn phải thực hiện
cam kết đối với bên có nghĩa vụ. Khi người thứ ba đã đồng ý hưởng lợi ích thì
dù hợp đồng chưa được thực hiện, các bên giao kết hợp đồng cũng không được
sửa đổi hoặc huỷ bỏ hợp đồng, trừ trường hợp được người thứ ba đồng ý.
- Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc
phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định. Sự kiện nhất định được
coi là điều kiện để hợp đồng được thực hiện hay chấm dứt khi đáp ứng ba yêu
cầu sau:
+ Sự kiện thoả thuận phải phù hợp với quy định của pháp luật và trong tráI
đạo đức xã hội
+ Sự kiện phải mang tính khách quan, xuất hiện trong tương lai sau khi hợp
đồng được giao kết. Việc xuất hiện sự kiện hay không xuất hiện sự kiện hoàn
toàn nằm ngoài ý chí chủ quan của các chủ thể tham gia hợp đồng;
+ Trong trường hợp điều kiện là một công việc phải thực hiện thì đó phải là
những công việc có thể thực hiện được.
Tựu trung lại, dựa vào các tiêu chí khác nhau mà hợp đồng được phân
thành nhiều loại khác nhau như dựa vào quy định của Bộ luật Dân sự, dựa trên
phương diện lý luận khoa học pháp lý. Trong thực tiễn áp dụng pháp luật, việc
phân loại hợp đồng có ý nghĩa nhất định, bởi qua việc phân loại hợp đồng sẽ xác
định những đặc điểm chung và riêng của từng nhóm hợp đồng, và từ đó góp
phần nâng cao hiệu quả trong quá trình điều chỉnh các quan hệ hợp đồng.
4.1.3. Hình thức và nội dung của hợp đồng
- Các hình thức của hợp đồng dân sự
Hình thức của hợp đồng dân sự rất đa dạng. Hợp đồng dân sự có thể được
giao kết bằng lời mói, bằng văn bản hoặc bằng hỏi cụ thể, khi Pháp luật không

73
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

quy định loại Hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất định
(Điều 401 BLDS).
+ Hình thức giao kết miệng (bằng lời nói )
Hình thức này thường được áp dụng với các trường hợp thỏa thuận thực
hiện một công việc với giá trị của hợp đồng không lớn hoặc khi các bên hiểu
biết, tin tưởng lẫn nhau, hoặc là các đối tác tin cậy lâu năm hoặc là những hợp
đồng sau khi giao kết, thực hiện sẽ chấm dứt (mua bán ngoài chợ, cho bạn thân
vay tiền).
+ Hình thức giao kết bằng hành vi cụ thế
Trường hợp bên mua và bên bán thỏa thuận nhau nếu bên bán gửi thư báo
giá, mà bên kia không trả lời tức là đã chấp nhận mua hàng theo giá được chào.
+ Hình thức bằng văn bản (viết )
Các bên giao kết hợp đồng thống nhất về quyền và nghĩa vụ hợp đồng bằng
văn bản. Các bên thỏa thuận với nhau về những nội dung chính mà đã cam kết
và người đại diện của các bên phải ký hợp đồng.
- Nội dung của hợp đồng
Nội dung chính của hợp đồng dân sự là những điều khoản mà các chủ thể
tham gia hợp đồng đã thỏa thuận, như các điều khoản xác định những quyền và
nghĩa vụ dân sự cụ thể của các bên trong hợp đồng. Đây cũng chính là điều
khoản cần phải có trong một hợp đồng.
Tuỳ theo từng loại hợp đồng, các bên có thể thoả thuận về những nội dung
sau đây:
- Đối tượng của hợp đồng là tài sản phải giao, công việc phải làm hoặc
không được làm
- Số lượng, chất lượng
- Giá, phương thức thanh toán
- Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng
- Quyền, nghĩa vụ của các bên
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng
74
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

- Phạt vi phạm hợp đồng


- Các nội dung khác
4.1.4. Trách nhiệm pháp lý khi vi phạm hợp đồng
Các hình thức trách nhiệm do vi phạm hợp đồng trong kinh doanh, thương
mại
a. Buộc thực hiện đúng hợp đồng
Buộc thực hiện đúng hợp đồng trong kinh doanh, thương mại là hình thức
chế tài, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ hợp đồng trong kinh doanh, thương mại
phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ theo yêu cầu của bên bị vi phạm. Căn cứ để áp
dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng là: có hành vi vi phạm hợp đồng và
có lỗi của bên vi phạm. Biểu hiện cụ thể của việc áp dụng chế tài buộc thực hiện
đúng hợp đồng là việc bên bị vi phạm thực hiện đúng các nghĩa vụ theo hợp
đồng hoặc dùng các biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện (tự sửa chữa
khuyết tật của hàng hoá, thiếu sót của dịch vụ, mua hàng hóa, nhận cung ứng
dịch vụ của người khác theo đúng loại hàng hoá, dịch vụ ghi trong hợp đồng...)
và bên vi phạm phải chịu phí tổn phát sinh. Những trường hợp bên bị vi phạm
và bên vi phạm thoả thuận gia hạn thực hiện nghĩa vụ hoặc thoả thuận thay thế
nghĩa vụ này bằng nghĩa vụ khác, không được coi là áp dụng chế tài buộc thực
hiện đúng hợp đồng.
b. Phạt vi phạm hợp đồng
Phạt vi phạm hợp đồng trong kinh doanh, thương mại là hình thức chế tài
áp dụng đối với hành vi vi phạm hợp đồng, theo đó bên bị vi phạm yêu cầu bên
vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có
thỏa thuận.
Chế tài phạt vi phạm hợp đồng có mục đích chủ yếu là trừng phạt, tác
động vào ý thức của các chủ thể hợp đồng nhằm giáo dục ý thức tôn trọng hợp
đồng, phòng ngừa vi phạm hợp đồng. Với mục đích như vậy, phạt vi phạm hợp
đồng được áp dụng một cách phổ biến đối với các vi phạm hợp đồng.
Theo Luật Thương mại, chế tài phạt vi phạm được áp dụng khi có các căn
cứ:

75
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

- Các bên có thoả thuận về việc áp dụng chế tài này


- Có hành vi vi phạm hợp đồng.
Mức tiền phạt vi phạm hợp đồng bị giới hạn bởi pháp luật (các bên có
quyền thoả thuận về mức phạt nhưng không được vượt quá mức phạt do pháp
luật quy định). Theo Luật Thương mại, mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp
đồng trong kinh doanh, thương mại hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm
do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa
vụ hợp đồng bị vi phạm.
c. Bồi thường thiệt hại
Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành
vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.
Khác với phạt vi phạm hợp đồng, bồi thường thiệt hại là hình thức chế tài
được áp dụng nhằm khôi phục, bù đắp những lợi ích vật chất bị mất của bên bị
vi phạm hợp đồng trong kinh doanh, thương mại. Với mục đích này, bồi thường
thiệt hại chỉ được áp dụng khi có thiệt hại xảy ra. Theo Luật Thương mại, để áp
dụng trách nhiệm bồi thường thiệt hại phải có các căn cứ:
- Có hành vi vi phạm hợp đồng;
- Có thiệt hại thực tế;
- Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại[3]. Về
nguyên tắc, bên vi phạm phải bồi thường toàn bộ những thiệt hại vật chất cho
bên bị vi phạm bao gồm:
- Giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi
phạm gây ra;
- Khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có
hành vi vi phạm.
Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại có nghĩa vụ phải chứng minh tổn
thất, mức độ tổn thất do hành vi vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị
vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm hợp đồng. Khi xảy
ra vi phạm hợp đồng, bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải áp dụng các biện
pháp hợp lý để hạn chế tổn thất kể cả tổn thất đối với khoản lợi trực tiếp đáng lẽ
76
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

được hưởng do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra; nếu bên yêu cầu bồi thường
thiệt hại không áp dụng các biện pháp đó, bên vi phạm hợp đồng có quyền yêu
cầu giảm bớt giá trị bồi thường thiệt hại bằng mức tổn thất đáng lẽ có thể hạn
chế được.
d. Tạm ngừng, đình chỉ và hủy bỏ hợp đồng
- Tạm ngừng thực hiện hợp đồng trong kinh doanh, thương mại: là việc một
bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng kinh doanh, thương mại.
Khi hợp đồng trong kinh doanh, thương mại bị tạm ngừng thực hiện thì hợp
đồng vẫn còn hiệu lực.
- Đình chỉ thực hiện hợp đồng trong kinh doanh, thương mại: là việc một
bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng trong kinh doanh, thương mại.
Khi hợp đồng trong kinh doanh, thương mại bị đình chỉ thực hiện thì hợp đồng
chấm dứt hiệu lực từ thời điểm một bên nhận được thông báo đình chỉ. Các bên
không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có
quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng.
- Huỷ bỏ hợp đồng trong kinh doanh, thương mại: là sự kiện pháp lý mà
hậu quả của nó làm cho nội dung hợp đồng bị hủy bỏ không có hiệu lực từ thời
điểm giao kết. Huỷ bỏ hợp đồng có thể là hủy bỏ một phần hợp đồng hoặc toàn
bộ hợp đồng. Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần
nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực. Hủy bỏ
toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ hợp
đồng đối với toàn bộ hợp đồng.
4.2. Hợp đồng trong lĩnh vực du lịch
4.2.1 Một số quy định về hợp đồng
- Khái niệm hợp đồng dịch vụ du lịch
Theo Điều 3, Luật du lịch 2017: Kinh doanh dịch vụ lữ hành là việc xây
dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho
khách du lịch.
Ngành nghề kinh doanh du lịch là ngành kinh doanh dịch vụ bao gồm các
ngành nghề sau đây:

77
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

- Kinh doanh lữ hành.


- Kinh doanh lưu trú du lịch.
- Kinh doanh vận chuyển khách du lịch.
- Kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch.
- Kinh doanh dịch vụ du lịch khác.
Như vậy, hợp đồng dịch vụ du lịch bao gồm các nghiệp vụ nói trên nên khi
giao kết hợp đồng du lịch thì đó có thể là hợp đồng về một trong các nghiệp vụ
đó. Trong đó hợp đồng du lịch chủ yếu và mang lại doanh thu lớn cho các Công
ty du lịch là hợp đồng kinh doanh lữ hành. Hợp đồng du lịch là hợp đồng được
giao kết giữa Công ty du lịch với người sử dụng dịch vụ du lịch.
Còn các hợp đồng liên quan đến hoạt động kinh doanh lưu trú, kinh doanh
vận chuyển, kinh doanh dịch vụ khác là những hợp đồng phụ của hợp đồng lữ
hành, sự vô hiệu của các hợp đồng phụ này không làm chấm dứt hiệu lực thi
hành của hợp đồng chính là hợp đồng lữ hành. Như vậy, nói đến hợp đồng du
lịch thì tức là ta nói đến hợp đồng lữ hành. Trong các hợp đồng du lịch thì các
bên phải có điều khoản thoả thuận về các nội dung như: vận chuyển, lưu trú dịch
vụ khác có liên quan. Các nội dung đó được thỏa thuận trong hợp đồng với
khách du lịch, còn cụ thể cung cấp như thế nào thì Công ty du lịch lại ký hợp
đồng với các hãng vận tải hành khách, đơn vị kinh doanh lưu trú, hoặc cơ quan
quản lý về du lịch tại các địa điểm du lịch sẽ đưa khách đến.
Tóm lại, hợp đồng du lịch có thể được hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên
trong quá trình cung cấp các dịch vụ du lịch cho khách hàng.
- Nội dung hợp đồng du lịch
Nội dung của hợp đồng du lịch là những quyền và nghĩa vụ mà các bên
cam kết thực hiện sau khi giao kết hợp đồng cùng với những quy định mang tính
bắt buộc mà pháp luật có quy định.
Ngoài những quyền và nghĩa vụ mà pháp luật quy định các bên tham gia
hợp đồng có thể có những cam kết riêng được gọi là các điều khoản tùy nghi.
VD: Giá trị hợp đồng, phương thức thanh toán, số lượng đặt cọc, bồi
thường thiệt hại, bảo hiểm du lịch, ...
78
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

Như vậy, tùy theo loại hình hợp đồng dịch vụ du lịch mà các bên sẽ có
những quyền và nghĩa vụ phù hợp.
4.2.2. Một số quy định về hợp đồng đại lý lữ hành
- Kinh doanh đại lý lữ hành (Điều 40)
1. Kinh doanh đại lý lữ hành là việc tổ chức, cá nhân nhận bán chương
trình du lịch của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành cho khách du lịch để
hưởng hoa hồng.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh đại lý lữ hành phải đăng ký kinh doanh tại
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và có hợp đồng đại lý với doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ lữ hành.
3. Trường hợp khách du lịch mua chương trình du lịch thông qua đại lý lữ
hành thì hợp đồng lữ hành được giao kết giữa khách du lịch và doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ lữ hành giao đại lý; trong hợp đồng phải ghi tên, địa chỉ của
đại lý lữ hành.
- Hợp đồng lữ hành
+ Khái niệm: Hợp đồng lữ hành là sự thoả thuận giữa doanh nghiệp kinh
doanh lữ hành và khách du lịch hoặc đại diện của khách du lịch về việc thực
hiện chương trình du lịch.
+ Hình thức: Hợp đồng lữ hành phải được lập thành văn bản.
+ Nội dung của hợp đồng lữ hành
Ngoài nội dung của hợp đồng dịch vụ theo quy định của pháp luật dân sự,
hợp đồng lữ hành còn có những nội dung sau đây:
- Mô tả rõ ràng số lượng, chất lượng, thời gian, cách thức cung cấp dịch vụ
trong chương trình du lịch;
- Điều khoản loại trừ trách nhiệm trong trường hợp bất khả kháng;
- Điều kiện và trách nhiệm tài chính liên quan đến việc thay đổi, bổ sung,
huỷ bỏ hợp đồng;
- Điều khoản về bảo hiểm cho khách du lịch.

79
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

Khách du lịch mua chương trình du lịch thông qua đại lý lữ hành thì hợp
đồng lữ hành là hợp đồng giữa khách du lịch và doanh nghiệp kinh doanh lữ
hành giao đại lý, đồng thời có ghi tên, địa chỉ của đại lý lữ hành.
- Hợp đồng đại lý lữ hành (Điều 41)
1. Hợp đồng đại lý lữ hành phải được lập thành văn bản giữa bên giao đại
lý là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành và bên nhận đại lý là tổ chức, cá
nhân kinh doanh đại lý lữ hành.
2. Hợp đồng đại lý lữ hành phải có các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ của bên giao đại lý và bên nhận đại lý;
b) Chương trình du lịch, giá bán chương trình du lịch được giao cho đại lý,
mức hoa hồng đại lý, thời điểm thanh toán;
c) Quyền và trách nhiệm của các bên;
d) Thời hạn hiệu lực của hợp đồng đại lý.
- Trách nhiệm của các bên
+ Trách nhiệm của bên giao đại lý lữ hành (Điều 42)
1. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của bên nhận đại lý lữ hành.
2. Tổ chức thực hiện chương trình du lịch do bên nhận đại lý lữ hành bán;
chịu trách nhiệm với khách du lịch về chương trình du lịch giao cho bên nhận
đại lý lữ hành.
3. Hướng dẫn, cung cấp cho bên nhận đại lý lữ hành thông tin liên quan
đến chương trình du lịch.
+ Trách nhiệm của đại lý lữ hành (Điều 43)
1. Thông báo cho cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh thời điểm bắt
đầu hoạt động kinh doanh, địa điểm kinh doanh, thông tin về doanh nghiệp giao
đại lý lữ hành.
2. Thực hiện việc bán chương trình du lịch đúng nội dung và đúng giá như
hợp đồng đại lý; không được tổ chức thực hiện chương trình du lịch.

80
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

3. Lập và lưu giữ hồ sơ về chương trình du lịch đã bán cho khách du lịch
theo quy định của pháp luật.
4. Treo biển đại lý lữ hành ở vị trí dễ nhận biết tại trụ sở đại lý.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Luật Du lịch 2017 (Luật Du lịch số: 97/2017/QH14 do Quốc hội ban
hành ngày 19 tháng 6 năm 2017);
[2]. Nghị định 168/2017/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 31/12/2017
về việc quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch;
[3]. Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL do Bộ Văn hóa Thể thao và Du
lịch ban hành ngày 15/12/2017 về việc quy định chi tiết một số điều
của Luật Du lịch;
[4]. Văn bản hợp nhất số 1433/VBHN-BVHTTDL do Bộ Văn hóa Thể thao
và Du lịch ban hành ngày 10/4/2017 về việc hợp nhất Nghị định quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du
lịch và quảng cáo;

81
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

[5]. Thông tư số 42/2017/TT-BGTVT do Bộ Giao thông vận tải ban hành


ngày 15/11/2017 về việc quy định điều kiện của người điều khiển
phương tiện, nhân viên phục vụ, trang thiết bị, chất lượng dịch vụ trên
phương tiện vận tải khách du lịch;
[6]. Nghị định số 07/2017/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày
25/01/2017 về việc quy định trình tự, thủ tục thực hiện thí điểm cấp
thị thực điện tử cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam;
[7]. Luật thương mại 2005;
[8]. Luật Đầu tư 2015;
[9]. Bộ luật Dân sự 2015;
[10]. Nghị định 45/2019/NĐ-CP, về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực du lịch;
[11]. Thông tư 13/2019/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa Thể thao và Du
lịch về sửa đổi một số điều của TT số 6/2017/TT-BVHTTDL;

PHỤ LỤC

QUỐC HỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


-------- Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Luật số: 09/2017/QH14

LUẬT DU LỊCH
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Du lịch.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
82
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

Luật này quy định về tài nguyên du lịch, phát triển sản phẩm du lịch và
hoạt động du lịch; quyền, nghĩa vụ của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh
doanh du lịch, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác, cộng đồng dân cư có hoạt động
liên quan đến du lịch; quản lý nhà nước về du lịch.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt động du lịch trên lãnh thổ Việt
Nam và ở nước ngoài.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động du lịch trên lãnh thổ Việt Nam.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch, cơ quan khác, tổ chức, cá nhân,
cộng đồng dân cư có hoạt động liên quan đến du lịch.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài
nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp
ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du
lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác.
2. Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp
đi học, làm việc để nhận thu nhập ở nơi đến.
3. Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh
doanh du lịch và cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan đến
du lịch.
4. Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên và các giá
trị văn hóa làm cơ sở để hình thành sản phẩm du lịch, khu du lịch, điểm du lịch,
nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch. Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự
nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa.
5. Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ trên cơ sở khai thác giá trị tài
nguyên du lịch để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch.
6. Khu du lịch là khu vực có ưu thế về tài nguyên du lịch, được quy hoạch,
đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch. Khu du lịch
bao gồm khu du lịch cấp tỉnh và khu du lịch quốc gia.
7. Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch được đầu tư, khai thác phục vụ
khách du lịch.
8. Chương trình du lịch là văn bản thể hiện lịch trình, dịch vụ và giá bán
được định trước cho chuyến đi của khách du lịch từ điểm xuất phát đến điểm kết
thúc chuyến đi.
9. Kinh doanh dịch vụ lữ hành là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện
một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách du lịch.
83
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

10. Hướng dẫn du lịch là hoạt động cung cấp thông tin, kết nối dịch vụ, dẫn
khách du lịch, hỗ trợ khách du lịch sử dụng các dịch vụ theo chương trình du
lịch.
11. Hướng dẫn viên du lịch là người được cấp thẻ để hành nghề hướng dẫn
du lịch.
12. Cơ sở lưu trú du lịch là nơi cung cấp dịch vụ phục vụ nhu cầu lưu trú
của khách du lịch.
13. Xúc tiến du lịch là hoạt động nghiên cứu thị trường, tổ chức tuyên
truyền, quảng bá, vận động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội phát triển và thu hút
khách du lịch.
14. Phát triển du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng đồng thời
các yêu cầu về kinh tế - xã hội và môi trường, bảo đảm hài hòa lợi ích của các
chủ thể tham gia hoạt động du lịch, không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng
nhu cầu về du lịch trong tương lai.
15. Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch được phát triển trên cơ sở các giá
trị văn hóa của cộng đồng, do cộng đồng dân cư quản lý, tổ chức khai thác và
hưởng lợi.
16. Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản
sắc văn hoá địa phương, có sự tham gia của cộng đồng dân cư, kết hợp giáo dục
về bảo vệ môi trường.
17. Du lịch văn hóa là loại hình du lịch được phát triển trên cơ sở khai thác
giá trị văn hóa, góp phần bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống, tôn
vinh giá trị văn hóa mới của nhân loại.
18. Môi trường du lịch là môi trường tự nhiên và môi trường xã hội nơi
diễn ra các hoạt động du lịch.
Điều 4. Nguyên tắc phát triển du lịch
1. Phát triển du lịch bền vững, theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, có
trọng tâm, trọng điểm.
2. Phát triển du lịch gắn với bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa dân
tộc, tài nguyên thiên nhiên, khai thác lợi thế của từng địa phương và tăng cường
liên kết vùng.
3. Bảo đảm chủ quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã
hội, mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế, quảng bá hình ảnh đất
nước, con người Việt Nam.
4. Bảo đảm lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng, quyền và lợi ích hợp pháp
của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch.
5. Phát triển đồng thời du lịch nội địa và du lịch quốc tế; tôn trọng và đối
xử bình đẳng đối với khách du lịch.
84
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

Điều 5. Chính sách phát triển du lịch


1. Nhà nước có chính sách huy động mọi nguồn lực cho phát triển du lịch
để bảo đảm du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch được hưởng mức ưu đãi, hỗ trợ đầu
tư cao nhất khi Nhà nước ban hành, áp dụng các chính sách về ưu đãi và hỗ trợ
đầu tư.
3. Nhà nước ưu tiên bố trí kinh phí cho các hoạt động sau đây:
a) Điều tra, đánh giá, bảo vệ, tôn tạo, phát triển giá trị tài nguyên du lịch;
b) Lập quy hoạch về du lịch;
c) Xúc tiến du lịch, xây dựng thương hiệu du lịch quốc gia, địa phương;
d) Xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển du lịch.
4. Nhà nước có chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho các hoạt động sau đây:
a) Đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ du lịch chất lượng cao;
b) Nghiên cứu, định hướng phát triển sản phẩm du lịch;
c) Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch;
d) Đầu tư phát triển sản phẩm du lịch mới có tác động tích cực tới môi
trường, thu hút sự tham gia của cộng đồng dân cư; đầu tư phát triển sản phẩm du
lịch biển, đảo, du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch văn hóa và sản phẩm
du lịch đặc thù khác;
đ) Ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại phục vụ quản lý và phát triển du
lịch;
e) Phát triển du lịch tại nơi có tiềm năng du lịch; sử dụng nhân lực du lịch
tại địa phương;
g) Đầu tư hình thành khu dịch vụ du lịch phức hợp, có quy mô lớn; hệ
thống cửa hàng miễn thuế, trung tâm mua sắm phục vụ khách du lịch.
5. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện thuận lợi về đi lại, cư trú, thủ tục
xuất cảnh, nhập cảnh, hải quan, hoàn thuế giá trị gia tăng và bảo đảm quyền, lợi
ích hợp pháp khác cho khách du lịch.
Điều 6. Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong phát triển du lịch
1. Cộng đồng dân cư có quyền tham gia và hưởng lợi ích hợp pháp từ hoạt
động du lịch; có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên du lịch, bản sắc văn hóa địa
phương; giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường.
2. Cộng đồng dân cư được tạo điều kiện để đầu tư phát triển du lịch, khôi
phục và phát huy các loại hình văn hóa, nghệ thuật dân gian, ngành, nghề thủ
công truyền thống, sản xuất hàng hóa của địa phương phục vụ khách du lịch,
góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân địa phương.
85
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

Điều 7. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp về du lịch


1. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp về du lịch được thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật về hội.
2. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp về du lịch có trách nhiệm sau đây:
a) Tuân thủ pháp luật và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên;
b) Tham gia xây dựng, phổ biến, giáo dục, giám sát việc thực hiện các quy
định của pháp luật, chính sách về du lịch;
c) Tham gia xúc tiến du lịch, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về du lịch; đánh
giá, tư vấn, thẩm định tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, chất lượng dịch vụ
cho doanh nghiệp và lao động trong ngành du lịch; xây dựng môi trường kinh
doanh lành mạnh cho các hội viên; huy động các nguồn lực xã hội để triển khai
hoạt động du lịch theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức triển khai việc thực hiện quy tắc đạo đức nghề nghiệp, vận động
hội viên kinh doanh du lịch bảo đảm chất lượng dịch vụ;
đ) Phát hiện và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi
phạm pháp luật về du lịch, bảo vệ môi trường.
Điều 8. Bảo vệ môi trường du lịch
1. Môi trường du lịch phải được bảo vệ, tôn tạo và phát triển theo hướng
xanh, sạch, đ p, an ninh, an toàn, lành mạnh và văn minh.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
ban hành quy định nhằm bảo vệ, tôn tạo và phát triển môi trường du lịch.
3. Chính quyền địa phương các cấp có biện pháp bảo vệ, tôn tạo và phát
triển môi trường du lịch phù hợp với thực tế của địa phương.
4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch có trách nhiệm thu gom, xử lý các
loại chất thải phát sinh trong hoạt động kinh doanh; khắc phục tác động tiêu cực
do hoạt động của mình gây ra đối với môi trường; có biện pháp phòng, chống tệ
nạn xã hội trong hoạt động kinh doanh của mình.
5. Khách du lịch, cộng đồng dân cư và tổ chức, cá nhân khác có trách
nhiệm bảo vệ, giữ gìn cảnh quan, môi trường, bản sắc văn hóa, phong tục, tập
quán của dân tộc; có thái độ ứng xử văn minh, lịch sự nhằm nâng cao hình ảnh
đất nước, con người và du lịch Việt Nam.
Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động du lịch
1. Làm phương hại đến chủ quyền, lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh,
trật tự, an toàn xã hội, truyền thống văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của
dân tộc.
2. Lợi dụng hoạt động du lịch để đưa người từ Việt Nam ra nước ngoài
hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam trái pháp luật.
86
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

3. Xâm hại tài nguyên du lịch, môi trường du lịch.


4. Phân biệt đối xử với khách du lịch, thu lợi bất hợp pháp từ khách du lịch;
tranh giành khách du lịch, nài ép khách du lịch mua hàng hóa, dịch vụ.
5. Kinh doanh du lịch khi không đủ điều kiện kinh doanh, không có giấy
phép kinh doanh hoặc không duy trì điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt
động theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ lữ hành khác hoặc cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép
kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh.
7. Hành nghề hướng dẫn du lịch khi không đủ điều kiện hành nghề.
8. Quảng cáo không đúng loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền công nhận; quảng cáo về loại, hạng cơ sở lưu trú du
lịch khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
9. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật khác có liên
quan.
Chương II
KHÁCH DU LỊCH
Điều 10. Các loại khách du lịch
1. Khách du lịch bao gồm khách du lịch nội địa, khách du lịch quốc tế đến
Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài.
2. Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú ở
Việt Nam đi du lịch trong lãnh thổ Việt Nam.
3. Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam là người nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch.
4. Khách du lịch ra nước ngoài là công dân Việt Nam và người nước ngoài
cư trú ở Việt Nam đi du lịch nước ngoài.
Điều 11. Quyền của khách du lịch
1. Sử dụng dịch vụ du lịch do tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch cung cấp
hoặc tự đi du lịch.
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch cung cấp thông tin về
chương trình, dịch vụ, điểm đến du lịch theo hợp đồng đã ký kết.
3. Được tạo điều kiện thuận lợi về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, hải
quan, lưu cư trú, đi lại trên lãnh thổ Việt Nam phù hợp với quy định của pháp
luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.

87
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

4. Được bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp theo hợp đồng đã giao kết với
tổ chức, cá nhân kinh doanh, cung cấp dịch vụ du lịch.
5. Được đối xử bình đẳng; được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe,
tài sản khi sử dụng dịch vụ du lịch; được tôn trọng danh dự, nhân phẩm; được
cứu hộ, cứu nạn trong trường hợp khẩn cấp.
6. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện hành vi vi phạm pháp luật về du lịch.
7. Kiến nghị với tổ chức, cá nhân quản lý khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở
cung cấp dịch vụ du lịch và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các vấn đề liên
quan đến hoạt động du lịch.
8. Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Nghĩa vụ của khách du lịch
1. Tuân thủ pháp luật Việt Nam và pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ
nơi đến du lịch; ứng xử văn minh, tôn trọng phong tục, tập quán, bản sắc văn
hóa địa phương, bảo vệ và giữ gìn tài nguyên du lịch, môi trường du lịch; không
gây phương hại đến hình ảnh quốc gia, truyền thống văn hóa dân tộc của Việt
Nam.
2. Thực hiện nội quy của khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ
du lịch.
3. Thanh toán tiền dịch vụ theo hợp đồng, phí, lệ phí và các khoản thu khác
theo quy định của pháp luật.
4. Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về dân sự.
Điều 13. Bảo đảm an toàn cho khách du lịch
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, có biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội tại khu du lịch,
điểm du lịch.
2. Tổ chức, cá nhân quản lý khu du lịch, điểm du lịch có biện pháp phòng,
tránh rủi ro và tổ chức bộ phận bảo vệ, cứu hộ, cứu nạn cho khách du lịch.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch có trách nhiệm cảnh báo nguy cơ
gây nguy hiểm cho khách du lịch; thông báo, chỉ dẫn kịp thời cho khách du lịch
trong trường hợp khẩn cấp; áp dụng biện pháp cần thiết, phối hợp với cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cứu hộ, cứu nạn cho khách du lịch.
Điều 14. Giải quyết kiến nghị của khách du lịch
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, quản lý khu du lịch, điểm du lịch tổ
chức tiếp nhận và giải quyết kịp thời kiến nghị của khách du lịch trong phạm vi
quản lý.
2. Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
tổ chức tiếp nhận, giải quyết kiến nghị của khách du lịch trên địa bàn.
88
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

3. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, tiếp nhận, giải quyết hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giải quyết kiến nghị của khách du lịch.
Chương III
TÀI NGUYÊN DU LỊCH, PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH VÀ
QUY HOẠCH VỀ DU LỊCH
Mục 1. TÀI NGUYÊN DU LỊCH
Điều 15. Các loại tài nguyên du lịch
1. Tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm cảnh quan thiên nhiên, các yếu tố
địa chất, địa mạo, khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái và các yếu tố tự nhiên khác có
thể được sử dụng cho mục đích du lịch.
2. Tài nguyên du lịch văn hóa bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, di tích
cách mạng, khảo cổ, kiến trúc; giá trị văn hóa truyền thống, lễ hội, văn nghệ dân
gian và các giá trị văn hóa khác; công trình lao động sáng tạo của con người có
thể được sử dụng cho mục đích du lịch.
Điều 16. Điều tra tài nguyên du lịch
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh và cơ quan nhà nước có liên quan điều tra, đánh giá, phân loại tài
nguyên du lịch để làm căn cứ lập quy hoạch về du lịch; quản lý, khai thác, phát
huy giá trị tài nguyên du lịch và phát triển sản phẩm du lịch.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 17. Trách nhiệm quản lý, bảo vệ và khai thác tài nguyên du lịch
1. Nhà nước có chính sách quản lý, bảo vệ, tôn tạo, khai thác hợp lý, phát
huy giá trị tài nguyên du lịch trong phạm vi cả nước để phát triển du lịch bền
vững.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan
ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc quản lý, bảo vệ, tôn tạo, khai
thác hợp lý và phát huy giá trị tài nguyên du lịch.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư quản lý tài nguyên du lịch
có trách nhiệm bảo vệ, đầu tư, tôn tạo tài nguyên du lịch, tạo điều kiện thuận lợi
cho khách du lịch tham quan, thụ hưởng giá trị của tài nguyên du lịch; phối hợp
với cơ quan quản lý nhà nước về du lịch có thẩm quyền trong việc bảo vệ và
khai thác tài nguyên du lịch cho các mục tiêu kinh tế khác.
4. Khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, cộng đồng dân cư có
trách nhiệm bảo vệ tài nguyên du lịch.
Mục 2. PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH
Điều 18. Xây dựng, phát triển sản phẩm du lịch
89
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

1. Tổ chức, cá nhân có quyền sáng tạo, phát triển, kinh doanh các sản phẩm
du lịch đáp ứng nhu cầu của khách du lịch và phù hợp với quy định của pháp
luật.
2. Chính phủ có chính sách hỗ trợ phát triển sản phẩm du lịch chủ đạo đối
với từng vùng và trong phạm vi toàn quốc theo từng giai đoạn, đáp ứng nhu cầu
của thị trường trên cơ sở đánh giá, phân loại tài nguyên du lịch.
3. Chính phủ quy định các biện pháp bảo đảm an toàn cho khách du lịch
đối với những sản phẩm du lịch có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe
của khách du lịch.
Điều 19. Phát triển du lịch cộng đồng
1. Cá nhân, hộ gia đình nơi phát triển du lịch cộng đồng được ưu đãi,
khuyến khích cung cấp dịch vụ lưu trú, ăn uống; hướng dẫn khách du lịch tham
quan, trải nghiệm văn hóa, nếp sống tại cộng đồng; sản xuất hàng hóa, hàng thủ
công truyền thống và các dịch vụ khác phục vụ khách du lịch.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức nghiên cứu, khảo sát, lựa chọn địa
điểm có tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng; có chính sách hỗ trợ về trang
thiết bị cần thiết ban đầu và bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng phục vụ khách du lịch
cho cá nhân, hộ gia đình trong cộng đồng tham gia cung cấp dịch vụ du lịch; hỗ
trợ xúc tiến sản phẩm du lịch cộng đồng.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phát triển du lịch cộng đồng tổ chức tuyên
truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của cộng đồng; chủ trì xây dựng cam kết
của cộng đồng nhằm giữ gìn bản sắc văn hóa, bảo vệ môi trường, ứng xử văn
minh đối với khách du lịch.
4. Tổ chức, cá nhân khai thác, phát triển du lịch cộng đồng có trách nhiệm
tôn trọng văn hóa, nếp sống và chia sẻ lợi ích từ hoạt động du lịch với cộng
đồng.
Mục 3. QUY HOẠCH VỀ DU LỊCH
Điều 20. Nguyên tắc lập quy hoạch về du lịch
1. Phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh của đất nước; chiến lược phát triển ngành du lịch và các quy
hoạch khác đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo từng thời
kỳ.
2. Khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên du lịch và bảo tồn các di
tích lịch sử - văn hóa, di sản thiên nhiên hướng tới mục tiêu phát triển bền vững
gắn với bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
3. Bảo đảm tính liên kết giữa các địa phương trong vùng, giữa các vùng
trong cả nước; khai thác, sử dụng tối đa kết cấu hạ tầng hiện có; phát huy tối ưu

90
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

tiềm năng, lợi thế của từng vùng, từng địa phương để phát triển sản phẩm du
lịch.
4. Giảm thiểu các tác động tiêu cực do phát triển du lịch đến kinh tế - xã
hội và môi trường.
5. Bảo đảm sự tham gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư và cá nhân
trong quá trình lập quy hoạch; kết hợp hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước và lợi
ích của cộng đồng, giữa lợi ích của vùng và địa phương.
6. Bảo đảm tính khoa học, ứng dụng công nghệ hiện đại trong quá trình lập
quy hoạch; đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn và phù hợp với yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế của đất nước.
Điều 21. Nội dung quy hoạch về du lịch
1. Xác định vị trí, vai trò và lợi thế của du lịch trong phát triển kinh tế - xã
hội của quốc gia, vùng và địa phương.
2. Phân tích, đánh giá tiềm năng, hiện trạng tài nguyên và môi trường du
lịch, thị trường du lịch; khả năng thu hút đầu tư, nguồn lực phát triển du lịch.
3. Xác định quan điểm, mục tiêu phát triển du lịch; dự báo các chỉ tiêu và
luận chứng các phương án phát triển du lịch.
4. Định hướng tổ chức không gian du lịch, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật
du lịch.
5. Định hướng phát triển sản phẩm du lịch, thị trường du lịch.
6. Định hướng đầu tư phát triển du lịch; xác định danh mục các khu vực,
các dự án ưu tiên đầu tư, vốn đầu tư.
7. Định hướng bảo vệ tài nguyên du lịch và môi trường theo quy định của
pháp luật.
8. Đề xuất chính sách, giải pháp quản lý, phát triển du lịch theo quy hoạch.
Điều 22. Lập, quản lý và thực hiện quy hoạch về du lịch
1. Việc lập quy hoạch về du lịch phải tuân thủ nguyên tắc, nội dung lập quy
hoạch về du lịch quy định tại Điều 20 và Điều 21 của Luật này và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
2. Chính phủ quy định việc lập, quản lý và thực hiện quy hoạch về du lịch.
Chương IV
ĐIỂM DU LỊCH, KHU DU LỊCH
Điều 23. Điều kiện công nhận điểm du lịch
1. Điều kiện công nhận điểm du lịch bao gồm:
a) Có tài nguyên du lịch, có ranh giới xác định;

91
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

b) Có kết cấu hạ tầng, dịch vụ cần thiết bảo đảm phục vụ khách du lịch;
c) Đáp ứng điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 24. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận điểm du lịch
1. Hồ sơ đề nghị công nhận điểm du lịch bao gồm:
a) Đơn đề nghị công nhận điểm du lịch theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
b) Bản thuyết minh về điều kiện công nhận điểm du lịch quy định tại khoản
1 Điều 23 của Luật này.
2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền đề nghị công nhận điểm du lịch được quy
định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân sở hữu, quản lý điểm du lịch nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước
về du lịch (sau đây gọi chung là cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh) nơi có
điểm du lịch;
b) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan
chuyên môn về du lịch cấp tỉnh thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận điểm du lịch; trường hợp từ chối, phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi quyết định công nhận điểm du lịch
trong trường hợp điểm du lịch không còn bảo đảm điều kiện quy định tại khoản
1 Điều 23 của Luật này.
Điều 25. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân quản lý điểm du lịch
1. Tổ chức, cá nhân quản lý điểm du lịch có quyền sau đây:
a) Đầu tư, khai thác, bảo vệ tài nguyên du lịch;
b) Ban hành nội quy; tổ chức kinh doanh dịch vụ phục vụ khách du lịch;
c) Tổ chức dịch vụ hướng dẫn; quy định, quản lý việc sử dụng hướng dẫn
viên du lịch trong phạm vi quản lý;
d) Được thu phí theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân quản lý điểm du lịch có nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo đảm điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này;
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch đến tham quan;

92
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

c) Quản lý, giám sát hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trong phạm vi
quản lý;
d) Bảo đảm an toàn cho khách du lịch, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi
trường tại điểm du lịch;
đ) Tổ chức tiếp nhận và giải quyết kịp thời kiến nghị của khách du lịch
trong phạm vi quản lý.
Điều 26. Điều kiện công nhận khu du lịch
1. Điều kiện công nhận khu du lịch cấp tỉnh bao gồm:
a) Có tài nguyên du lịch với ưu thế về cảnh quan thiên nhiên hoặc giá trị
văn hóa, có ranh giới xác định;
b) Có kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ đáp ứng nhu cầu lưu
trú, ăn uống và các nhu cầu khác của khách du lịch;
c) Có kết nối với hệ thống hạ tầng giao thông, viễn thông quốc gia;
d) Đáp ứng điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật.
2. Điều kiện công nhận khu du lịch quốc gia bao gồm:
a) Có tài nguyên du lịch đa dạng, đặc biệt hấp dẫn với ưu thế về cảnh quan
thiên nhiên hoặc giá trị văn hóa, có ranh giới xác định;
b) Có trong danh mục các khu vực tiềm năng phát triển khu du lịch quốc
gia được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Có kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ chất lượng cao, đồng
bộ, đáp ứng nhu cầu lưu trú, ăn uống và các nhu cầu khác của khách du lịch;
d) Các điều kiện quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 27. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận khu du lịch
cấp tỉnh
1. Hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch cấp tỉnh bao gồm:
a) Đơn đề nghị công nhận khu du lịch cấp tỉnh theo mẫu do Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
b) Bản thuyết minh về điều kiện công nhận khu du lịch cấp tỉnh quy định
tại khoản 1 Điều 26 của Luật này.
2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận khu du lịch cấp tỉnh được quy
định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc tổ chức quản lý khu du lịch nộp 01 bộ
hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi có khu du lịch;

93
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

b) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan
chuyên môn về du lịch cấp tỉnh thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận khu du lịch cấp tỉnh; trường hợp từ
chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Đối với khu du lịch nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp huyện
trở lên, cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh lập hồ sơ đề nghị công nhận khu
du lịch cấp tỉnh. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hội đồng thẩm định, quyết
định công nhận khu du lịch cấp tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi quyết định công nhận khu du lịch cấp
tỉnh trong trường hợp khu du lịch không còn bảo đảm điều kiện quy định tại
khoản 1 Điều 26 của Luật này.
Điều 28. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận khu du lịch
quốc gia
1. Hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch quốc gia bao gồm:
a) Đơn đề nghị công nhận khu du lịch quốc gia theo mẫu do Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
b) Bản thuyết minh về điều kiện công nhận khu du lịch quốc gia quy định
tại khoản 2 Điều 26 của Luật này.
2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận khu du lịch quốc gia được quy
định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nộp 01 bộ hồ sơ đến Tổng cục Du lịch;
b) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Du
lịch thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định, Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định công nhận và phối hợp với
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức công bố khu du lịch quốc gia; trường hợp từ
chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Đối với khu du lịch nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở
lên, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch lập hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch
quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ công nhận.
4. Người có thẩm quyền công nhận khu du lịch quốc gia thu hồi quyết định
công nhận trong trường hợp khu du lịch không còn bảo đảm điều kiện quy định
tại khoản 2 Điều 26 của Luật này.
Điều 29. Quản lý khu du lịch
1. Nội dung quản lý khu du lịch bao gồm:
a) Quản lý công tác quy hoạch và đầu tư phát triển;
94
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

b) Quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch, hoạt động của hướng dẫn
viên du lịch;
c) Quản lý việc đầu tư, khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch;
d) Bảo đảm an toàn cho khách du lịch; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, bảo
vệ môi trường trong khu du lịch;
đ) Xây dựng hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn, điểm cung cấp thông tin phục
vụ khách du lịch;
e) Các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định mô hình quản lý khu du lịch quốc gia; Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh.
Chương V
KINH DOANH DU LỊCH
Mục 1. DỊCH VỤ LỮ HÀNH
Điều 30. Phạm vi kinh doanh dịch vụ lữ hành
1. Kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa phục vụ khách du lịch nội địa.
2. Kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến
Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài.
3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế được kinh doanh dịch
vụ lữ hành quốc tế và dịch vụ lữ hành nội địa, trừ trường hợp quy định tại khoản
4 Điều này.
4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được kinh doanh dịch vụ lữ
hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, trừ trường hợp điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy
định khác.
Điều 31. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành
1. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa bao gồm:
a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh
nghiệp;
b) Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa tại ngân hàng;
c) Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp trung cấp
trở lên chuyên ngành về lữ hành; trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên
ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa.
2. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế bao gồm:
a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh
nghiệp;

95
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

b) Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế tại ngân hàng;


c) Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp cao đẳng trở
lên chuyên ngành về lữ hành; trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên
ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế.
3. Doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 1
Điều này được cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa; đáp ứng các
điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều này được cấp Giấy phép kinh
doanh dịch vụ lữ hành quốc tế.
Phí thẩm định cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, Giấy
phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa được thực hiện theo quy định của pháp
luật về phí và lệ phí.
4. Chính phủ quy định chi tiết về việc ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành
quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này.
5. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về người
phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành; nội dung đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức thi,
cấp chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa và nghiệp vụ điều hành du
lịch quốc tế.
Điều 32. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép kinh
doanh dịch vụ lữ hành nội địa
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa bao
gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa theo mẫu
do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
b) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
c) Giấy chứng nhận ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành;
d) Bản sao có chứng thực quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng lao động
giữa doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành với người phụ trách kinh doanh
dịch vụ lữ hành;
đ) Bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ của người phụ trách kinh
doanh dịch vụ lữ hành quy định tại điểm c khoản 1 Điều 31 của Luật này.
2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành
nội địa được quy định như sau:
a) Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa
nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi doanh nghiệp
có trụ sở;
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan
chuyên môn về du lịch cấp tỉnh thẩm định và cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ
96
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

lữ hành nội địa cho doanh nghiệp; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu Giấy phép
kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa.
Điều 33. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép kinh
doanh dịch vụ lữ hành quốc tế
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế bao
gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế theo mẫu
do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
b) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
c) Giấy chứng nhận ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành;
d) Bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ của người phụ trách kinh
doanh dịch vụ lữ hành quy định tại điểm c khoản 2 Điều 31 của Luật này;
đ) Bản sao có chứng thực quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng lao động
giữa doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành với người phụ trách kinh doanh
dịch vụ lữ hành.
2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành
quốc tế được quy định như sau:
a) Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế
nộp 01 bộ hồ sơ đến Tổng cục Du lịch;
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Du
lịch thẩm định, cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế cho doanh
nghiệp và thông báo cho cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi doanh
nghiệp có trụ sở; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu Giấy phép
kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế.
Điều 34. Cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành
1. Doanh nghiệp đề nghị cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành
trong trường hợp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành bị mất hoặc bị hư hỏng.
2. Trình tự, thủ tục cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành được quy
định như sau:
a) Doanh nghiệp gửi đơn đề nghị cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ
hành theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định đến cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép;
97
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị của
doanh nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép có trách nhiệm
cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành cho doanh nghiệp; trường hợp từ
chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Tổng cục Du lịch thông báo cho cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh
nơi doanh nghiệp có trụ sở khi cấp lại Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành
quốc tế.
Điều 35. Cấp đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành
1. Doanh nghiệp đề nghị cấp đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành
trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư;
b) Thay đổi phạm vi kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế.
2. Hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành theo mẫu do
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
b) Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp;
c) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1
Điều này; giấy chứng nhận ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành phù hợp với
phạm vi kinh doanh trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Trình tự, thủ tục cấp đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành được quy
định như sau:
a) Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã
cấp giấy phép;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép có trách nhiệm cấp đổi giấy phép
kinh doanh dịch vụ lữ hành cho doanh nghiệp; trường hợp từ chối, phải thông
báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Tổng cục Du lịch thông báo cho cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh
nơi doanh nghiệp có trụ sở khi cấp đổi Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành
quốc tế.
Điều 36. Thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành
1. Doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trong các
trường hợp sau đây:
a) Chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành, giải thể hoặc phá sản;

98
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

b) Không đáp ứng một trong các điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành quy
định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 31 của Luật này;
c) Không đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định tại khoản
1 Điều 35 của Luật này;
d) Làm phương hại đến chủ quyền, lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh;
đ) Lợi dụng hoạt động du lịch để đưa người từ Việt Nam ra nước ngoài
hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam trái pháp luật;
e) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ
hành của doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh;
g) Không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định tại điểm i khoản 1 Điều 37
của Luật này, gây thiệt hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của
khách du lịch;
h) Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép kinh doanh dịch
vụ lữ hành.
2. Doanh nghiệp đã bị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành theo
quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này chỉ được đề nghị cấp giấy phép
kinh doanh dịch vụ lữ hành sau 06 tháng kể từ ngày quyết định thu hồi giấy
phép có hiệu lực. Doanh nghiệp đã bị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ
hành theo quy định tại các điểm d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này chỉ được đề
nghị cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành sau 12 tháng kể từ ngày quyết
định thu hồi giấy phép có hiệu lực.
3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định trình tự, thủ tục thu
hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.
Điều 37. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ
hành
1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa có quyền và nghĩa vụ
sau đây:
a) Xây dựng, quảng cáo, bán và tổ chức thực hiện các dịch vụ du lịch,
chương trình du lịch cho khách du lịch theo phạm vi kinh doanh quy định trong
giấy phép;
b) Bảo đảm duy trì các điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định
tại khoản 1 Điều 31 của Luật này; công khai tên doanh nghiệp, số giấy phép
kinh doanh dịch vụ lữ hành trên biển hiệu tại trụ sở, chi nhánh, văn phòng giao
dịch, trong hợp đồng lữ hành, trên ấn phẩm quảng cáo và trong giao dịch điện
tử;
c) Thông báo về việc thay đổi người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành,
gửi hồ sơ về người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành thay thế cho cơ quan

99
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép trong thời hạn 15 ngày kể từ khi thay
đổi;
d) Cung cấp thông tin về chương trình, dịch vụ, điểm đến du lịch cho khách
du lịch;
đ) Mua bảo hiểm cho khách du lịch trong thời gian thực hiện chương trình
du lịch, trừ trường hợp khách du lịch đã có bảo hiểm cho toàn bộ chương trình
du lịch;
e) Sử dụng hướng dẫn viên du lịch để hướng dẫn khách du lịch theo hợp
đồng lữ hành; chịu trách nhiệm về hoạt động của hướng dẫn viên du lịch trong
thời gian hướng dẫn khách du lịch theo hợp đồng;
g) Chấp hành, phổ biến, hướng dẫn khách du lịch tuân thủ pháp luật, quy
định của nơi đến du lịch; ứng xử văn minh, tôn trọng bản sắc văn hóa, phong
tục, tập quán của Việt Nam và nơi đến du lịch; phối hợp với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật của khách du lịch
trong thời gian tham gia chương trình du lịch;
h) Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê, kế toán, lưu giữ hồ sơ theo quy định
của pháp luật;
i) p dụng biện pháp bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản của
khách du lịch; kịp thời thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tai
nạn, rủi ro xảy ra với khách du lịch và có biện pháp khắc phục hậu quả;
k) Quản lý khách du lịch theo chương trình du lịch đã thỏa thuận với khách
du lịch.
2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch
quốc tế đến Việt Nam có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 1
Điều này;
b) Bảo đảm duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định tại
khoản 2 Điều 31 của Luật này; công khai tên doanh nghiệp, số giấy phép kinh
doanh dịch vụ lữ hành trên biển hiệu tại trụ sở, chi nhánh, văn phòng giao dịch,
trong hợp đồng lữ hành, trên ấn phẩm quảng cáo và trong giao dịch điện tử;
c) Hỗ trợ khách du lịch làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, hải
quan.
3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch
ra nước ngoài có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ quy định tại các điểm a, c, d, đ, g, h, i và k khoản 1,
điểm b và điểm c khoản 2 Điều này;

100
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

b) Sử dụng hướng dẫn viên du lịch quốc tế để đưa khách du lịch ra nước
ngoài theo hợp đồng lữ hành; chịu trách nhiệm về hoạt động của hướng dẫn viên
du lịch trong thời gian đưa khách du lịch ra nước ngoài.
Điều 38. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ
lữ hành
1. Nhà đầu tư nước ngoài được góp vốn với đối tác Việt Nam để thành lập
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành theo pháp luật Việt Nam và điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, cấp lại, cấp đổi, thu
hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài thực hiện theo quy định tại các điều 31, 33, 34, 35 và 36 của Luật
này.
3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ lữ hành có
các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật này.
Điều 39. Hợp đồng lữ hành
1. Hợp đồng lữ hành là sự thỏa thuận việc thực hiện chương trình du lịch
giữa doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành với doanh nghiệp, khách du lịch
hoặc đại diện của khách du lịch.
2. Hợp đồng lữ hành phải được lập thành văn bản.
3. Hợp đồng lữ hành phải có các nội dung sau đây:
a) Mô tả rõ ràng số lượng, chất lượng, giá dịch vụ, thời gian, cách thức
cung cấp dịch vụ trong chương trình du lịch;
b) Giá trị hợp đồng và phương thức thanh toán;
c) Điều khoản loại trừ trách nhiệm trong trường hợp bất khả kháng;
d) Điều kiện và trách nhiệm tài chính liên quan đến việc thay đổi, bổ sung,
hủy bỏ hợp đồng;
đ) Điều khoản về bảo hiểm cho khách du lịch.
Điều 40. Kinh doanh đại lý lữ hành
1. Kinh doanh đại lý lữ hành là việc tổ chức, cá nhân nhận bán chương
trình du lịch của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành cho khách du lịch để
hưởng hoa hồng.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh đại lý lữ hành phải đăng ký kinh doanh tại
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và có hợp đồng đại lý với doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ lữ hành.
3. Trường hợp khách du lịch mua chương trình du lịch thông qua đại lý lữ
hành thì hợp đồng lữ hành được giao kết giữa khách du lịch và doanh nghiệp

101
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

kinh doanh dịch vụ lữ hành giao đại lý; trong hợp đồng phải ghi tên, địa chỉ của
đại lý lữ hành.
Điều 41. Hợp đồng đại lý lữ hành
1. Hợp đồng đại lý lữ hành phải được lập thành văn bản giữa bên giao đại
lý là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành và bên nhận đại lý là tổ chức, cá
nhân kinh doanh đại lý lữ hành.
2. Hợp đồng đại lý lữ hành phải có các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ của bên giao đại lý và bên nhận đại lý;
b) Chương trình du lịch, giá bán chương trình du lịch được giao cho đại lý,
mức hoa hồng đại lý, thời điểm thanh toán;
c) Quyền và trách nhiệm của các bên;
d) Thời hạn hiệu lực của hợp đồng đại lý.
Điều 42. Trách nhiệm của bên giao đại lý lữ hành
1. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của bên nhận đại lý lữ hành.
2. Tổ chức thực hiện chương trình du lịch do bên nhận đại lý lữ hành bán;
chịu trách nhiệm với khách du lịch về chương trình du lịch giao cho bên nhận
đại lý lữ hành.
3. Hướng dẫn, cung cấp cho bên nhận đại lý lữ hành thông tin liên quan
đến chương trình du lịch.
Điều 43. Trách nhiệm của đại lý lữ hành
1. Thông báo cho cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh thời điểm bắt
đầu hoạt động kinh doanh, địa điểm kinh doanh, thông tin về doanh nghiệp giao
đại lý lữ hành.
2. Thực hiện việc bán chương trình du lịch đúng nội dung và đúng giá như
hợp đồng đại lý; không được tổ chức thực hiện chương trình du lịch.
3. Lập và lưu giữ hồ sơ về chương trình du lịch đã bán cho khách du lịch
theo quy định của pháp luật.
4. Treo biển đại lý lữ hành ở vị trí dễ nhận biết tại trụ sở đại lý.
Điều 44. Văn phòng đại diện tại Việt Nam của doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ lữ hành nước ngoài
1. Việc thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ lữ hành nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật
về thương mại.
2. Cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, cấp,
cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại
Việt Nam của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nước ngoài.
102
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

Mục 2. VẬN TẢI KHÁCH DU LỊCH


Điều 45. Kinh doanh vận tải khách du lịch
1. Kinh doanh vận tải khách du lịch là việc cung cấp dịch vụ vận tải đường
hàng không, đường biển, đường thủy nội địa, đường sắt, đường bộ chuyên phục
vụ khách du lịch theo chương trình du lịch, tại khu du lịch, điểm du lịch.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải khách du lịch quy định tại khoản 1
Điều này phải đáp ứng điều kiện kinh doanh vận tải; quy chuẩn kỹ thuật, bảo vệ
môi trường của phương tiện vận tải; điều kiện của người điều khiển phương tiện
vận tải, nhân viên phục vụ, trang thiết bị, chất lượng dịch vụ trên từng loại
phương tiện vận tải theo quy định của pháp luật.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định điều kiện của người điều
khiển phương tiện, nhân viên phục vụ, trang thiết bị, chất lượng dịch vụ trên
phương tiện vận tải khách du lịch sau khi có ý kiến của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch.
Điều 46. Cấp biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch
1. Phương tiện vận tải khách du lịch được cấp biển hiệu khi đáp ứng các
điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 45 của Luật này.
2. Phương tiện vận tải khách du lịch có biển hiệu được vận tải hành khách
theo hợp đồng và được ưu tiên bố trí nơi neo đậu, dừng, đỗ để đón, trả khách du
lịch tại sân bay, bến cảng, nhà ga, bến xe, trong khu du lịch, gần điểm du lịch,
cơ sở lưu trú du lịch và được hoạt động không hạn chế thời gian trên các tuyến
giao thông dẫn tới các điểm tham quan du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, điểm cung
ứng dịch vụ du lịch theo quy định của chính quyền địa phương.
3. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp biển hiệu phương
tiện vận tải khách du lịch.
Điều 47. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải
khách du lịch
1. Vận tải khách du lịch theo hợp đồng với doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ lữ hành, với khách du lịch theo hành trình, tuyến đường phù hợp.
2. Mua bảo hiểm cho khách du lịch theo phương tiện vận tải.
3. Bảo đảm các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định trong suốt quá trình
khai thác, sử dụng phương tiện vận tải.
4. Gắn biển hiệu vận tải khách du lịch ở nơi dễ nhận biết trên phương tiện
vận tải.
Mục 3. LƯU TRÚ DU LỊCH
Điều 48. Các loại cơ sở lưu trú du lịch
1. Khách sạn.
103
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

2. Biệt thự du lịch.


3. Căn hộ du lịch.
4. Tàu thủy lưu trú du lịch.
5. Nhà nghỉ du lịch.
6. Nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê.
7. Bãi cắm trại du lịch.
8. Các cơ sở lưu trú du lịch khác.
Điều 49. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch
1. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch bao gồm:
a) Có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;
b) Đáp ứng điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn về phòng cháy và chữa
cháy, bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật;
c) Đáp ứng điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ phục vụ
khách du lịch.
2. Chính phủ quy định chi tiết điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 50. Xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch được tự nguyện
đăng ký xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Khách sạn, biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, tàu thủy lưu trú du lịch được
xếp hạng theo tiêu chuẩn quốc gia về xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch. Hạng cơ sở
lưu trú du lịch bao gồm 01 sao, 02 sao, 03 sao, 04 sao và 05 sao.
3. Thẩm quyền thẩm định, công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch được quy
định như sau:
a) Tổng cục Du lịch thẩm định, công nhận cơ sở lưu trú du lịch hạng 04 sao
và hạng 05 sao;
b) Cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh thẩm định, công nhận cơ sở lưu
trú du lịch hạng 01 sao, hạng 02 sao và hạng 03 sao.
4. Hồ sơ đăng ký công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch bao gồm:
a) Đơn đề nghị công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch theo mẫu do Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
b) Bản tự đánh giá chất lượng của cơ sở lưu trú du lịch theo quy định trong
tiêu chuẩn quốc gia về xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch;
c) Danh sách người quản lý và nhân viên trong cơ sở lưu trú du lịch;

104
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

d) Bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận bồi dưỡng
nghiệp vụ và giấy chứng nhận thời gian làm việc trong lĩnh vực du lịch của
người quản lý, trưởng bộ phận trong cơ sở lưu trú du lịch.
5. Trình tự, thủ tục công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch được quy định như
sau:
a) Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch nộp 01 bộ hồ sơ đến
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp hồ
sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ yêu cầu
sửa đổi, bổ sung;
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền chủ trì, phối hợp với tổ chức xã hội - nghề nghiệp về du
lịch thẩm định và ra quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch; trường hợp
không công nhận, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch có thời hạn 05 năm. Sau
khi hết thời hạn, tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch có nhu cầu
đăng ký xếp hạng lại cơ sở lưu trú du lịch thực hiện theo quy định tại các khoản
4, 5 và 7 Điều này.
7. Phí thẩm định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch được thực hiện theo
quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
8. Biển công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch được gắn ở khu vực cửa chính
của cơ sở lưu trú du lịch.
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu biển công nhận
hạng cơ sở lưu trú du lịch.
Điều 51. Công bố, kiểm tra chất lượng cơ sở lưu trú du lịch
1. Tổng cục Du lịch công bố danh sách cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp
hạng theo thẩm quyền; hướng dẫn, kiểm tra việc xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch
của cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh; tổ chức kiểm tra chất lượng cơ sở
lưu trú du lịch trên toàn quốc.
2. Cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh công bố danh sách cơ sở lưu trú
du lịch đã được xếp hạng theo thẩm quyền; tổ chức kiểm tra chất lượng cơ sở
lưu trú du lịch trên địa bàn.
Điều 52. Thu hồi quyết định công nhận hạng, thay đổi hạng cơ sở lưu
trú du lịch
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch
thu hồi quyết định công nhận hạng đối với cơ sở lưu trú du lịch không duy trì
chất lượng theo tiêu chuẩn đã được công nhận.

105
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

2. Khi có sự thay đổi về cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ, tổ chức, cá nhân
kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm
định lại để công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thay đổi
hạng cơ sở lưu trú du lịch thực hiện theo quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7
Điều 50 của Luật này.
Điều 53. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ
lưu trú du lịch
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch có quyền sau đây:
a) Từ chối tiếp nhận khách du lịch có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm
nội quy của cơ sở lưu trú du lịch hoặc khi cơ sở lưu trú du lịch không còn khả
năng đáp ứng yêu cầu của khách du lịch;
b) Hủy bỏ hợp đồng cung cấp dịch vụ đối với khách du lịch có hành vi vi
phạm pháp luật, vi phạm nội quy của cơ sở lưu trú du lịch.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch có nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo đảm duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch theo quy
định tại khoản 1 Điều 49 của Luật này;
b) Niêm yết công khai giá bán hàng hóa và dịch vụ, nội quy của cơ sở lưu
trú du lịch;
c) Bồi thường thiệt hại cho khách du lịch theo quy định của pháp luật về
dân sự;
d) Thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh
nơi có cơ sở lưu trú du lịch khi có sự thay đổi về tên cơ sở, quy mô, địa chỉ,
người đại diện theo pháp luật;
đ) Chỉ được sử dụng từ “sao” hoặc hình ảnh ngôi sao để quảng cáo về hạng
cơ sở lưu trú du lịch sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận
hạng cơ sở lưu trú du lịch;
e) Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê, kế toán theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch đã được công nhận
hạng có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Treo biển công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch và quảng cáo đúng với
loại, hạng đã được công nhận;
c) Duy trì chất lượng của cơ sở lưu trú du lịch theo đúng loại, hạng đã được
công nhận.
Mục 4. DỊCH VỤ DU LỊCH KHÁC
Điều 54. Các loại dịch vụ du lịch khác

106
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

1. Dịch vụ ăn uống.
2. Dịch vụ mua sắm.
3. Dịch vụ thể thao.
4. Dịch vụ vui chơi, giải trí.
5. Dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
6. Dịch vụ liên quan khác phục vụ khách du lịch.
Điều 55. Phát triển các loại dịch vụ du lịch khác
Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động sau đây:
1. Đầu tư, xây dựng các chuỗi nhà hàng ăn uống, khu ẩm thực, lễ hội ẩm
thực nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị ẩm thực truyền thống, tiếp thu tinh
hoa ẩm thực thế giới;
2. Đầu tư, xây dựng các khu phố mua sắm, trung tâm mua sắm, chuỗi cửa
hàng kinh doanh hàng hóa, đồ lưu niệm, hàng thủ công mỹ nghệ có xuất xứ
trong nước, cửa hàng miễn thuế; tổ chức các chương trình khuyến mại hằng
năm;
3. Đầu tư phát triển dịch vụ du lịch gắn với thể thao trên cơ sở tài nguyên
du lịch và lợi thế về địa hình của Việt Nam; tổ chức các sự kiện thể thao để thu
hút khách du lịch;
4. Xây dựng và tổ chức các chương trình nghệ thuật biểu diễn truyền thống
và đương đại; kết nối hệ thống bảo tàng, nhà hát với hoạt động du lịch; khai thác
trò chơi dân gian, lễ hội truyền thống hấp dẫn khách du lịch; xây dựng các công
viên chủ đề, trung tâm giải trí;
5. Cung cấp các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, chăm sóc sắc đ p trên cơ
sở khai thác giá trị y học cổ truyền, y học hiện đại;
6. Cung cấp các dịch vụ có liên quan khác theo nhu cầu của khách du lịch
và phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 56. Công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu
chuẩn phục vụ khách du lịch
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch khác được tự nguyện đăng
ký công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ
khách du lịch với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Hồ sơ đăng ký công nhận bao gồm:
a) Đơn đề nghị theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quy định;
b) Bản thuyết minh đáp ứng các tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.
3. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận được quy định như sau:
107
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

a) Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch khác nộp 01 bộ hồ sơ đến


cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi đặt cơ sở kinh doanh;
b) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan
chuyên môn về du lịch cấp tỉnh thẩm định và công nhận; trường hợp không công
nhận, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Phí thẩm định công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu
chuẩn phục vụ khách du lịch được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí
và lệ phí.
5. Quyết định công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu
chuẩn phục vụ khách du lịch có thời hạn 03 năm. Sau khi hết thời hạn, tổ chức,
cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch khác có nhu cầu đăng ký công nhận lại cơ sở
kinh doanh dịch vụ du lịch đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch thực hiện theo
quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
6. Cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thanh
tra, kiểm tra chất lượng cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đã được công
nhận đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch trên địa bàn; thu hồi quyết định công
nhận trong trường hợp cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch không bảo đảm các tiêu
chuẩn phục vụ khách du lịch theo quy định của pháp luật.
7. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành tiêu chuẩn và mẫu
biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch cho cơ sở kinh doanh dịch vụ du
lịch khác.
Điều 57. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác
được công nhận đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch
1. Được đưa vào cơ sở dữ liệu xúc tiến du lịch quốc gia.
2. Được ưu tiên tham gia các hoạt động xúc tiến du lịch do cơ quan quản lý
nhà nước về du lịch ở trung ương và địa phương tổ chức.
3. Được treo biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch và sử dụng
danh hiệu này để quảng cáo, thu hút khách du lịch.
4. Phải bảo đảm điều kiện kinh doanh, tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan trong
suốt quá trình kinh doanh.
Chương VI
HƯỚNG DẪN VIÊN DU LỊCH
Điều 58. Hướng dẫn viên du lịch, thẻ hướng dẫn viên du lịch
1. Hướng dẫn viên du lịch bao gồm hướng dẫn viên du lịch quốc tế, hướng
dẫn viên du lịch nội địa và hướng dẫn viên du lịch tại điểm.
2. Phạm vi hành nghề của hướng dẫn viên du lịch được quy định như sau:
108
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

a) Hướng dẫn viên du lịch quốc tế được hướng dẫn cho khách du lịch nội
địa, khách du lịch quốc tế đến Việt Nam trong phạm vi toàn quốc và đưa khách
du lịch ra nước ngoài;
b) Hướng dẫn viên du lịch nội địa được hướng dẫn cho khách du lịch nội
địa là công dân Việt Nam trong phạm vi toàn quốc;
c) Hướng dẫn viên du lịch tại điểm được hướng dẫn cho khách du lịch
trong phạm vi khu du lịch, điểm du lịch.
3. Điều kiện hành nghề của hướng dẫn viên du lịch bao gồm:
a) Có thẻ hướng dẫn viên du lịch;
b) Có hợp đồng lao động với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành,
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch hoặc là hội viên của tổ chức
xã hội - nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch đối với hướng dẫn viên du lịch quốc
tế và hướng dẫn viên du lịch nội địa;
c) Có hợp đồng hướng dẫn với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành
hoặc văn bản phân công hướng dẫn theo chương trình du lịch; đối với hướng
dẫn viên du lịch tại điểm, phải có phân công của tổ chức, cá nhân quản lý khu du
lịch, điểm du lịch.
4. Thẻ hướng dẫn viên du lịch bao gồm thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế,
thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa và thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm.
Thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế và thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa
có thời hạn 05 năm.
5. Phí thẩm định cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch được thực hiện theo quy
định của pháp luật về phí và lệ phí.
Điều 59. Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch
1. Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa bao gồm:
a) Có quốc tịch Việt Nam, thường trú tại Việt Nam;
b) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
c) Không mắc bệnh truyền nhiễm, không sử dụng chất ma túy;
d) Tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành hướng dẫn du lịch; trường
hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ
hướng dẫn du lịch nội địa.
2. Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế bao gồm:
a) Điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này;
b) Tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành hướng dẫn du lịch; trường
hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ
hướng dẫn du lịch quốc tế;
109
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

c) Sử dụng thành thạo ngoại ngữ đăng ký hành nghề.


3. Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm bao gồm:
a) Điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này;
b) Đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ hướng dẫn du lịch tại điểm do cơ quan
chuyên môn về du lịch cấp tỉnh tổ chức.
4. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về mẫu thẻ,
nội dung đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức thi, cấp chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du
lịch; nội dung kiểm tra nghiệp vụ hướng dẫn du lịch tại điểm; tiêu chuẩn thành
thạo ngoại ngữ.
Điều 60. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên
du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa
1. Hồ sơ đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn
viên du lịch nội địa bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch theo mẫu do Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
b) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú;
c) Bản sao có chứng thực các văn bằng, chứng chỉ tương ứng với điều kiện
quy định tại điểm d khoản 1 hoặc điểm b và điểm c khoản 2 Điều 59 của Luật
này;
d) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm
quyền cấp trong thời hạn không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ;
đ) 02 ảnh chân dung màu cỡ 3cm x 4cm.
2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ
hướng dẫn viên du lịch nội địa được quy định như sau:
a) Người đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ
quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan
chuyên môn về du lịch cấp tỉnh cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch cho người đề
nghị; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 61. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên
du lịch tại điểm
1. Hồ sơ đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch theo mẫu do Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
b) Giấy tờ quy định tại các điểm b, d và đ khoản 1 Điều 60 của Luật này.

110
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm
được quy định như sau:
a) Cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh định kỳ hằng năm công bố kế
hoạch tổ chức kiểm tra nghiệp vụ hướng dẫn du lịch tại điểm;
b) Người đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm nộp 01 bộ hồ sơ
đến cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh;
c) Cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh tổ chức kiểm tra và cấp thẻ
hướng dẫn viên du lịch tại điểm đối với người đã đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có kết quả kiểm tra.
Điều 62. Cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch
1. Hướng dẫn viên du lịch quốc tế, hướng dẫn viên du lịch nội địa làm thủ
tục đề nghị cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch khi thẻ hết hạn sử dụng.
2. Hồ sơ đề nghị cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch theo mẫu do Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
b) Giấy tờ quy định tại các điểm b, d và đ khoản 1 Điều 60 của Luật này;
c) Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đã qua khóa cập nhật kiến thức
cho hướng dẫn viên du lịch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
d) Thẻ hướng dẫn viên du lịch đã được cấp.
3. Trình tự, thủ tục cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch được quy định như
sau:
a) Người đề nghị cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch nộp 01 bộ hồ sơ đến
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thẻ;
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp thẻ có trách nhiệm cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch
cho người đề nghị; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về khóa cập
nhật kiến thức, giấy chứng nhận khóa cập nhật kiến thức cho hướng dẫn viên du
lịch quốc tế, hướng dẫn viên du lịch nội địa.
Điều 63. Cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch
1. Thẻ hướng dẫn viên du lịch được cấp lại trong trường hợp bị mất, bị hư
hỏng hoặc thay đổi thông tin trên thẻ. Thời hạn của thẻ hướng dẫn viên du lịch
được cấp lại bằng thời hạn còn lại của thẻ đã được cấp.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch theo mẫu do Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
111
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

b) 02 ảnh chân dung màu cỡ 3cm x 4cm;


c) Bản sao có chứng thực giấy tờ liên quan đến nội dung thay đổi trong
trường hợp cấp lại thẻ do thay đổi thông tin trên thẻ hướng dẫn viên du lịch.
3. Trình tự, thủ tục cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch được quy định như
sau:
a) Người đề nghị cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp thẻ;
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp thẻ cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch cho người đề
nghị; trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 64. Thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch
1. Thẻ hướng dẫn viên du lịch bị thu hồi trong trường hợp hướng dẫn viên
du lịch có một trong các hành vi sau đây:
a) Làm phương hại đến chủ quyền, lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh;
b) Cho cá nhân khác sử dụng thẻ hướng dẫn viên du lịch để hành nghề;
c) Không bảo đảm điều kiện hành nghề, điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên
du lịch theo quy định của Luật này;
d) Giả mạo hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quyết
định thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch và công bố công khai trên trang thông
tin điện tử quản lý hướng dẫn viên du lịch của Tổng cục Du lịch và cơ quan thu
hồi thẻ.
3. Hướng dẫn viên du lịch đã bị thu hồi thẻ chỉ được đề nghị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch sau 12 tháng kể từ ngày bị
thu hồi thẻ.
Điều 65. Quyền và nghĩa vụ của hướng dẫn viên du lịch
1. Hướng dẫn viên du lịch có quyền sau đây:
a) Tham gia tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch;
b) Nhận tiền lương và khoản thù lao khác theo hợp đồng;
c) Tham gia các khóa bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ
năng hành nghề hướng dẫn du lịch;
d) Trong trường hợp khẩn cấp hoặc bất khả kháng, được quyền thay đổi
chương trình du lịch, điều chỉnh tiêu chuẩn, dịch vụ của khách du lịch.
2. Hướng dẫn viên du lịch có nghĩa vụ sau đây:

112
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

a) Hướng dẫn khách du lịch theo nhiệm vụ được giao hoặc theo hợp đồng
hướng dẫn;
b) Tuân thủ, hướng dẫn khách du lịch tuân thủ pháp luật Việt Nam, pháp
luật nơi đến du lịch, nội quy nơi đến tham quan; tôn trọng phong tục, tập quán
của địa phương;
c) Thông tin cho khách du lịch về chương trình du lịch, dịch vụ và các
quyền, lợi ích hợp pháp của khách du lịch;
d) Hướng dẫn khách du lịch theo đúng chương trình du lịch, có thái độ văn
minh, tận tình và chu đáo với khách du lịch; báo cáo người phụ trách kinh doanh
dịch vụ lữ hành quyết định thay đổi chương trình du lịch trong trường hợp khách
du lịch có yêu cầu;
đ) Có trách nhiệm hỗ trợ trong việc bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe,
tài sản của khách du lịch;
e) Tham gia khóa cập nhật kiến thức theo quy định tại khoản 4 Điều 62 của
Luật này;
g) Đeo thẻ hướng dẫn viên du lịch trong khi hành nghề hướng dẫn du lịch;
h) Hướng dẫn viên du lịch quốc tế và hướng dẫn viên du lịch nội địa phải
mang theo giấy tờ phân công nhiệm vụ của doanh nghiệp tổ chức chương trình
du lịch và chương trình du lịch bằng tiếng Việt trong khi hành nghề. Trường hợp
hướng dẫn khách du lịch quốc tế thì hướng dẫn viên du lịch phải mang theo
chương trình du lịch bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
Điều 66. Trách nhiệm quản lý hướng dẫn viên du lịch
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra hoạt
động cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch, hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
hướng dẫn du lịch và hoạt động hướng dẫn du lịch trên phạm vi toàn quốc.
2. Cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh có trách nhiệm thanh tra, kiểm
tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ hướng dẫn du lịch và hoạt động
hướng dẫn du lịch trên địa bàn.
3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành, doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ hướng dẫn du lịch có trách nhiệm sau đây:
a) Kiểm tra, giám sát hoạt động của hướng dẫn viên du lịch trong việc tuân
thủ pháp luật và hợp đồng đã ký với doanh nghiệp;
b) Bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hành nghề hướng
dẫn du lịch.
Chương VII
XÚC TIẾN DU LỊCH, QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
Mục 1. XÚC TIẾN DU LỊCH
113
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

Điều 67. Nội dung xúc tiến du lịch


1. Quảng bá, giới thiệu về đất nước, con người Việt Nam, di sản văn hóa, di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình lao động sáng tạo của con
người, bản sắc văn hóa dân tộc nhằm tăng cường thu hút khách du lịch.
2. Xây dựng, phát triển thương hiệu du lịch quốc gia, vùng, địa phương,
doanh nghiệp; nghiên cứu thị trường du lịch, xây dựng, quảng bá sản phẩm du
lịch phù hợp với thị hiếu của khách du lịch.
3. Tuyên truyền nâng cao nhận thức xã hội về du lịch, góp phần bảo đảm
môi trường du lịch an ninh, an toàn, lành mạnh, văn minh, phát huy truyền thống
mến khách của dân tộc.
4. Vận động, tìm kiếm cơ hội, tập trung nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch; đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch
vụ du lịch.
Điều 68. Hoạt động xúc tiến du lịch
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng và tổ chức thực hiện chiến
lược, kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch quốc gia; điều phối các hoạt động
xúc tiến du lịch liên vùng, liên tỉnh.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình
xúc tiến du lịch theo lĩnh vực và địa bàn quản lý phù hợp với chiến lược, kế
hoạch, chương trình xúc tiến du lịch quốc gia.
3. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp về du lịch, doanh nghiệp, tổ chức và cá
nhân liên quan chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình
xúc tiến du lịch trong nước và nước ngoài phù hợp với chiến lược, kế hoạch,
chương trình xúc tiến du lịch quốc gia, thành lập văn phòng xúc tiến du lịch tại
nước ngoài. Chi phí hoạt động xúc tiến du lịch của doanh nghiệp được hạch toán
vào chi phí của doanh nghiệp.
Điều 69. Thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan du
lịch nước ngoài, tổ chức du lịch quốc tế và khu vực
1. Cơ quan du lịch nước ngoài, tổ chức du lịch quốc tế và khu vực được
thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam.
2. Hồ sơ đề nghị thành lập văn phòng đại diện phải được hợp pháp hóa lãnh
sự, bao gồm:
a) Đơn đề nghị thành lập văn phòng đại diện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
b) Quyết định thành lập cơ quan du lịch nước ngoài, tổ chức du lịch quốc tế
và khu vực;

114
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

c) Quyết định thành lập văn phòng đại diện của cơ quan du lịch nước ngoài,
tổ chức du lịch quốc tế và khu vực;
d) Quyết định bổ nhiệm người đứng đầu văn phòng đại diện.
3. Trình tự, thủ tục thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam được quy
định như sau:
a) Người đứng đầu văn phòng đại diện nộp 01 bộ hồ sơ đến Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch;
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa
Thể thao và Du lịch thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Thủ
tướng Chính phủ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thông báo bằng văn bản cho
người đứng đầu văn phòng đại diện.
Mục 2. QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
Điều 70. Thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch
1. Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách,
có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng, do Thủ tướng Chính phủ
thành lập, phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động.
2. Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch được hình thành từ các nguồn sau đây:
a) Vốn điều lệ do ngân sách nhà nước cấp;
b) Ngân sách nhà nước bổ sung hằng năm một phần trích từ nguồn thu phí
tham quan, phí cấp thị thực và các giấy tờ có liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh
Việt Nam cho người nước ngoài;
c) Nguồn tài trợ, đóng góp tự nguyện, hợp pháp của doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài;
d) Các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều này.
Điều 71. Mục đích của Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch
1. Xúc tiến du lịch trong nước và nước ngoài.
2. Hỗ trợ nghiên cứu thị trường và phát triển sản phẩm du lịch.
3. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực du lịch.
4. Hỗ trợ hoạt động truyền thông du lịch trong cộng đồng.
Điều 72. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch

115
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

1. Không vì mục đích lợi nhuận; bảo toàn vốn điều lệ và tự bù đắp chi phí
quản lý.
2. Thực hiện thu, chi, quyết toán, công khai tài chính, tài sản và công tác kế
toán theo quy định của pháp luật.
3. Chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của cơ quan quản lý nhà nước về
tài chính và kiểm toán nhà nước về các hoạt động tài chính của Quỹ hỗ trợ phát
triển du lịch.
4. Bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả, sử dụng đúng mục
đích và phù hợp với quy định của pháp luật.
5. Số dư kinh phí năm trước của Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch được chuyển
sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
Chương VIII
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
Điều 73. Trách nhiệm quản lý nhà nước về du lịch của Chính phủ
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về du lịch.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ
thực hiện quản lý nhà nước về du lịch và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ
chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về du lịch; chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, chính sách phát triển du lịch; danh mục các địa điểm tiềm năng phát
triển khu du lịch quốc gia;
b) Điều phối, liên kết các hoạt động du lịch liên quốc gia, liên vùng, liên
tỉnh;
c) Xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về du lịch;
xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý về du lịch;
d) Phối hợp với các cơ quan có liên quan, tổ chức xã hội - nghề nghiệp về
du lịch phổ biến, giáo dục pháp luật về du lịch;
đ) Tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch;
nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong lĩnh vực du lịch; hướng dẫn
về giao dịch điện tử trong lĩnh vực du lịch;
e) Tổ chức điều tra, đánh giá tài nguyên du lịch;
g) Thực hiện hợp tác quốc tế về du lịch; hoạt động xúc tiến du lịch ở trong
nước và nước ngoài;
h) Quản lý, tổ chức thực hiện việc cấp, thu hồi giấy phép, thẻ hướng dẫn
viên du lịch và các văn bản chứng nhận khác về hoạt động du lịch;

116
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

i) Xã hội hóa hoạt động đầu tư, phát triển sản phẩm du lịch, xúc tiến du
lịch, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch;
k) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật về du lịch.
Điều 74. Trách nhiệm quản lý nhà nước về du lịch của Bộ, cơ quan
ngang Bộ
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc
thực hiện quản lý nhà nước về du lịch.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, cơ quan nhà nước có liên quan ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trong lĩnh vực du lịch;
huy động nguồn lực, thu hút đầu tư phát triển du lịch; lồng ghép các nội dung
liên quan đến phát triển du lịch trong các chiến lược, chương trình, quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cơ
quan nhà nước có liên quan ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành chính sách về tài chính, thuế và hải quan nhằm tạo điều kiện
phát triển du lịch; bảo đảm nguồn lực tài chính cho các hoạt động xúc tiến du
lịch quốc gia.
4. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
cơ quan nhà nước có liên quan ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành chính sách khuyến khích sản xuất, cung cấp hàng hóa, đồ lưu
niệm, hàng thủ công, dịch vụ chất lượng cao để phát triển du lịch, xây dựng hệ
thống cửa hàng miễn thuế phục vụ khách du lịch tại một số địa bàn du lịch trọng
điểm; lồng ghép xúc tiến du lịch trong xúc tiến thương mại.
5. Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cơ
quan nhà nước có liên quan tuyên truyền, quảng bá hình ảnh, đất nước, con
người Việt Nam; tham mưu chính sách về thị thực phục vụ phát triển du lịch.
Điều 75. Trách nhiệm quản lý nhà nước về du lịch của Ủy ban nhân
dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
thực hiện quản lý nhà nước về du lịch tại địa phương; cụ thể hóa chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển du lịch phù hợp với thực tế tại địa
phương.
2. Ủy ban nhân dân các cấp có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành các
chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư để khai thác tiềm năng, thế mạnh về du lịch
của địa phương; hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng;
117
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

b) Quản lý tài nguyên du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, hoạt động kinh
doanh du lịch và hướng dẫn du lịch trên địa bàn;
c) Bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, môi trường, an toàn thực phẩm
tại khu du lịch, điểm du lịch, nơi tập trung nhiều khách du lịch;
d) Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân để bảo đảm môi trường
du lịch thân thiện, lành mạnh và văn minh;
đ) Tổ chức bố trí nơi dừng, đỗ cho các phương tiện giao thông đã được cấp
biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch để tiếp cận điểm tham quan du lịch,
cơ sở lưu trú du lịch; tổ chức rà soát, lắp đặt biển báo, biển chỉ dẫn vào khu du
lịch, điểm du lịch;
e) Tổ chức tiếp nhận và giải quyết kiến nghị của khách du lịch;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 76. Sửa đổi, bổ sung Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo
Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH13
Sửa đổi, bổ sung mục 3.1 và mục 3.2 thuộc phần VII - Phí thuộc lĩnh vực
văn hóa, thể thao, du lịch trong Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Luật
Phí và lệ phí số 97/2015/QH13 như sau:

3Phí thẩm định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch, cơ Bộ Tài
.1 sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục chính
vụ khách du lịch.

3Phí thẩm định cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành Bộ Tài
.2 quốc tế, Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa. chính

Điều 77. Hiệu lực thi hành


1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
2. Luật Du lịch số 44/2005/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu
lực thi hành.
Điều 78. Quy định chuyển tiếp
1. Doanh nghiệp đã được cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc
tế trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành không phải làm thủ tục đổi giấy
phép, nhưng phải bảo đảm đáp ứng đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định
của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

118
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa phải làm thủ tục đề
nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa trong thời hạn 12 tháng
kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành. Sau thời hạn trên, nếu không có giấy
phép thì doanh nghiệp không được kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa.
3. Hướng dẫn viên du lịch quốc tế, hướng dẫn viên du lịch nội địa đã được
cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được
tiếp tục hành nghề cho đến hết thời hạn ghi trên thẻ.
4. Cơ sở lưu trú du lịch đã được công nhận hạng theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền trước ngày Luật này có hiệu lực được tiếp tục sử
dụng hạng đã được công nhận cho đến hết thời hạn theo quyết định.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XIV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2017.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

Nguyễn Thị Kim Ngân

CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


-------- Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

119
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

Số: 45/2019/NĐ-CP ---------------


Hà Nội, ngày 21 tháng 5 năm 2019

NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC DU
LỊCH
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực du lịch.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử
phạt, mức xử phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền xử phạt, thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch.
2. Các hành vi vi phạm hành chính khác trong lĩnh vực du lịch không
được quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại các nghị định khác của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà
nước có liên quan để xử phạt.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt động du lịch trên lãnh thổ Việt Nam
và ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động du lịch trên lãnh thổ
Việt Nam.
2. Tổ chức là đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du
lịch theo Nghị định này bao gồm:
a) Doanh nghiệp hoạt động du lịch được thành lập và hoạt động theo pháp
luật Việt Nam;
b) Chi nhánh, Văn phòng đại diện của doanh nghiệp hoạt động du lịch;
c) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động du lịch;
d) Văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan du lịch nước ngoài, tổ
chức du lịch quốc tế và khu vực;
đ) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp về du lịch;
120
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

e) Ban quản lý điểm du lịch, khu du lịch, đơn vị sự nghiệp công lập hoạt
động du lịch;
g) Nhà khách, nhà nghỉ của cơ quan nhà nước có hoạt động kinh doanh
dịch vụ lưu trú du lịch.
3. Cá nhân là đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du
lịch theo Nghị định này là các đối tượng không thuộc quy định tại khoản 2 Điều
này.
4. Người có thẩm quyền lập biên bản, xử phạt vi phạm hành chính.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính
1. Các hình thức xử phạt chính
Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch, cá nhân,
tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Các hình thức xử phạt bổ sung
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực du lịch còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình
thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng có thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng: Giấy phép
kinh doanh dịch vụ lữ hành; thẻ hướng dẫn viên du lịch; quyết định công nhận
hạng cơ sở lưu trú du lịch; quyết định công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ du
lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch; quyết định công nhận điểm du
lịch; quyết định công nhận khu du lịch; biển hiệu phương tiện vận tải khách du
lịch;
b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 tháng đến 06 tháng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính: Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ
hành giả; thẻ hướng dẫn viên du lịch giả; biển hiệu phương tiện vận tải khách du
lịch giả.
Điều 4. Các biện pháp khắc phục hậu quả
Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch ngoài việc bị
áp dụng hình thức xử phạt quy định tại Điều 3 Nghị định này còn có thể bị áp
dụng một hoặc một số biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
1. Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
hành chính.

121
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

2. Buộc thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, thẻ hướng
dẫn viên du lịch, quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch, quyết định
công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách
du lịch, quyết định công nhận điểm du lịch, quyết định công nhận khu du lịch.
3. Buộc tháo dỡ biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.
4. Buộc nộp đủ số tiền phí, lệ phí, các khoản phải nộp theo quy định.
Điều 5. Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền trong lĩnh vực du lịch
1. Mức phạt tiền tối đa đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực du lịch đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức là 100.000.000
đồng.
2. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16,
17 và 18 Nghị định này là áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền quy định tại
Điều 7 Nghị định này là áp dụng đối với tổ chức.
3. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với
tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
4. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh có thẩm quyền xử phạt quy
định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với hành vi vi
phạm hành chính của cá nhân; thẩm quyền phạt tiền với tổ chức gấp 02 lần thẩm
quyền phạt tiền đối với cá nhân.

Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ
PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ

Điều 6. Vi phạm quy định chung về hoạt động kinh doanh du lịch
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với
hành vi không có nhân lực hoặc cơ sở vật chất để tiếp nhận kiến nghị, phản ánh
của khách du lịch trong phạm vi quản lý.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi giải
quyết không kịp thời kiến nghị, phản ánh của khách du lịch trong phạm vi quản
lý khi nhận được kiến nghị, phản ánh.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Tranh giành khách du lịch hoặc nài ép khách du lịch mua hàng hóa,
dịch vụ;
b) Phân biệt đối xử với khách du lịch;

122
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

c) Không thực hiện đúng chế độ báo cáo cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Không thông báo kịp thời cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi
phát hiện tai nạn hoặc rủi ro, sự cố xảy ra với khách du lịch;
b) Không giải quyết kiến nghị, phản ánh của khách du lịch trong phạm vi
quản lý;
c) Thu lợi bất hợp pháp từ khách du lịch.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Không cảnh báo nguy cơ gây nguy hiểm cho khách du lịch;
b) Không thông báo, chỉ dẫn cho khách du lịch trong trường hợp khẩn
cấp.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi
không phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cứu hộ,
cứu nạn cho khách du lịch.
7. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi
không áp dụng biện pháp bảo đảm tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du
lịch.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại
các khoản 5, 6 và 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định
tại điểm a khoản 3, điểm c khoản 4 Điều này.
Điều 7. Vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ lữ hành
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi phối hợp
không kịp thời với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật của khách du lịch trong thời gian tham gia chương trình du lịch.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Không hướng dẫn, cung cấp cho bên nhận đại lý lữ hành thông tin liên
quan đến chương trình du lịch;
b) Không phổ biến, hướng dẫn khách du lịch tuân thủ pháp luật, quy định
của nơi đến du lịch;
123
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

c) Không phổ biến, hướng dẫn khách du lịch ứng xử văn minh, tôn trọng
bản sắc văn hóa, phong tục, tập quán của Việt Nam và nơi đến du lịch;
d) Hợp đồng lữ hành thiếu một trong các nội dung theo quy định;
đ) Chương trình du lịch thiếu một trong các nội dung theo quy định;
e) Hợp đồng đại lý lữ hành thiếu một trong các nội dung theo quy định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Không gửi hồ sơ về người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành thay
thế theo quy định;
b) Không thông báo bằng văn bản về việc thay đổi người phụ trách kinh
doanh dịch vụ lữ hành theo quy định;
c) Cung cấp thông tin không rõ ràng hoặc không công khai hoặc không
trung thực về chương trình du lịch, dịch vụ, điểm đến du lịch cho khách du lịch
hoặc đại diện khách du lịch.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Không phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật của khách du lịch trong thời gian tham gia chương
trình du lịch;
b) Không cung cấp thông tin về chương trình du lịch, dịch vụ, điểm đến
du lịch cho khách du lịch hoặc đại diện khách du lịch;
c) Không công khai tên doanh nghiệp, số giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ
hành trên biển hiệu tại trụ sở, chi nhánh, văn phòng giao dịch hoặc trong hợp
đồng lữ hành hoặc trên ấn phẩm quảng cáo hoặc trong giao dịch điện tử.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Sử dụng hướng dẫn viên du lịch quốc tế, hướng dẫn viên du lịch nội địa
không có hợp đồng lao động với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch hoặc không là hội viên của tổ
chức xã hội - nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch theo quy định;
b) Sử dụng hướng dẫn viên du lịch để hướng dẫn cho khách du lịch không
đúng phạm vi hành nghề của hướng dẫn viên du lịch;
c) Sử dụng hướng dẫn viên du lịch để thực hiện chương trình du lịch mà
không có hợp đồng hướng dẫn hoặc văn bản phân công hướng dẫn theo quy
định;
d) Không viết hoặc không gắn tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
124
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Không có biện pháp kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của bên
nhận đại lý lữ hành;
b) Không có biện pháp kiểm tra, giám sát hoạt động của hướng dẫn viên
du lịch theo quy định;
c) Không tổ chức thực hiện chương trình du lịch do bên nhận đại lý lữ
hành bán.
7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Không có hợp đồng lữ hành với doanh nghiệp, khách du lịch hoặc đại
diện của khách du lịch theo quy định;
b) Không có hợp đồng đại lý lữ hành với đại lý lữ hành theo quy định;
c) Không có chương trình du lịch theo quy định;
d) Không thực hiện chế độ lưu giữ hồ sơ liên quan đến hoạt động kinh
doanh dịch vụ lữ hành;
đ) Kê khai không trung thực các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp,
cấp đổi, cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.
8. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Không sử dụng hướng dẫn viên du lịch để hướng dẫn cho khách du lịch
theo hợp đồng lữ hành;
b) Thay đổi chương trình du lịch, tiêu chuẩn, dịch vụ đã ký kết mà không
được sự đồng ý của khách du lịch hoặc đại diện khách du lịch;
c) Không quản lý khách du lịch theo chương trình du lịch đã thỏa thuận
với khách du lịch.
9. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Không mua bảo hiểm cho khách du lịch trong thời gian thực hiện
chương trình du lịch theo quy định;
b) Không sử dụng dịch vụ do tổ chức, cá nhân thuộc Danh mục tổ chức,
cá nhân đáp ứng đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn cho khách du lịch theo
quy định;
c) Sử dụng hướng dẫn viên du lịch có hành vi cung cấp, giới thiệu cho
khách du lịch các nội dung thông tin mang tính chất xuyên tạc lịch sử, văn hóa,
chủ quyền quốc gia.

125
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

10. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Sử dụng người không có thẻ hướng dẫn viên du lịch để hướng dẫn cho
khách du lịch;
b) Sử dụng người sử dụng thẻ hướng dẫn viên du lịch giả để hướng dẫn
cho khách du lịch.
11. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định về ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành;
b) Không bổ sung đủ số tiền ký quỹ đã sử dụng theo quy định;
c) Sử dụng người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành không bảo đảm
điều kiện theo quy định.
12. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Không làm thủ tục đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy
định;
b) Hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành không đúng phạm vi kinh doanh
dịch vụ lữ hành ghi trong giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.
13. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ
hành của doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh;
b) Sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp khác
để hoạt động kinh doanh đối với doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh dịch vụ
lữ hành;
c) Để khách du lịch trốn ở lại nước ngoài hoặc trốn ở lại Việt Nam trái
pháp luật;
d) Sử dụng người nước ngoài hoạt động hướng dẫn du lịch tại Việt Nam.
14. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ lữ hành sau khi đã thông báo tạm ngừng hoạt động;
b) Kinh doanh dịch vụ lữ hành sau khi bị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành;
c) Kinh doanh dịch vụ lữ hành sau khi bị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành;

126
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

d) Hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành mà không có giấy phép kinh
doanh dịch vụ lữ hành;
đ) Sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành giả để hoạt động kinh
doanh.
15. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành từ 06 tháng
đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 11 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành từ 12 tháng
đến 18 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 12, khoản 13 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành từ 18 tháng
đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a và điểm c khoản 14 Điều này;
d) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định
tại khoản 9 Điều này;
đ) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm
đ khoản 14 Điều này.
16. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định
tại điểm b khoản 8, điểm b khoản 12, điểm a và điểm b khoản 13, khoản 14 Điều
này;
b) Buộc thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với hành vi quy
định tại điểm đ khoản 7 Điều này.
Điều 8. Vi phạm quy định về kinh doanh đại lý lữ hành
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với
hành vi treo biển đại lý lữ hành ở vị trí khó nhận biết tại trụ sở đại lý.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi hợp
đồng đại lý lữ hành thiếu một trong các nội dung theo quy định.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Không thông báo cho cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh thời
điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh hoặc địa điểm kinh doanh hoặc thông tin về
doanh nghiệp giao đại lý lữ hành;
b) Cung cấp thông tin không rõ ràng hoặc không công khai hoặc không
trung thực về số lượng hoặc giá cả các dịch vụ du lịch của bên giao đại lý lữ
hành cho khách du lịch.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không
treo biển đại lý lữ hành.

127
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Không cung cấp thông tin về số lượng hoặc giá cả các dịch vụ du lịch
của bên giao đại lý lữ hành cho khách du lịch;
b) Bán chương trình du lịch không đúng nội dung trong hợp đồng đại lý
lữ hành.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Không lập và lưu giữ hồ sơ về chương trình du lịch đã bán cho khách
du lịch theo quy định;
b) Không có hợp đồng đại lý lữ hành với doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ lữ hành theo quy định.
7. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi
không đăng ký kinh doanh đại lý lữ hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định.
8. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ
chức thực hiện chương trình du lịch của bên giao đại lý lữ hành đối với doanh
nghiệp có giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.
9. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi nhận
bán chương trình du lịch của đại lý lữ hành cho bên giao đại lý không bảo đảm
điều kiện theo quy định.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định
tại điểm b khoản 5, các khoản 7, 8 và 9 Điều này.
Điều 9. Vi phạm quy định về hướng dẫn du lịch
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với
hành vi không đeo thẻ hướng dẫn viên du lịch trong khi hành nghề hướng dẫn
du lịch.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Không xuất trình được phân công nhiệm vụ của doanh nghiệp tổ chức
chương trình du lịch theo quy định trong khi hành nghề;
b) Không xuất trình được chương trình du lịch theo quy định trong khi
hành nghề.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:

128
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

a) Không hướng dẫn khách du lịch tuân thủ pháp luật Việt Nam, pháp luật
nơi đến du lịch, nội quy nơi đến tham quan, phong tục, tập quán của địa phương
nơi đến du lịch;
b) Cung cấp thông tin cho khách du lịch không rõ ràng hoặc không công
khai hoặc không trung thực về chương trình du lịch, dịch vụ, các quyền, lợi ích
hợp pháp của khách du lịch.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Không thực hiện nội quy, quy định của khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở
cung cấp dịch vụ du lịch khi hành nghề;
b) Không tôn trọng phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa địa phương nơi
đến tham quan khi hành nghề;
c) Có thái độ thiếu văn minh đối với khách du lịch khi hành nghề;
d) Không cung cấp thông tin cho khách du lịch về chương trình du lịch,
dịch vụ và các quyền, lợi ích hợp pháp của khách du lịch.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Không hướng dẫn khách du lịch theo phân công nhiệm vụ được giao
hoặc theo hợp đồng hướng dẫn;
b) Không hướng dẫn khách du lịch theo đúng chương trình du lịch;
c) Không báo cáo người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành quyết định
thay đổi chương trình du lịch trong trường hợp khách du lịch có yêu cầu;
d) Không có hợp đồng lao động với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ
hành hoặc doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch hoặc không là hội
viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định khi hành nghề đối với
hướng dẫn viên du lịch quốc tế và hướng dẫn viên du lịch nội địa;
đ) Không có hợp đồng hướng dẫn với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ
hành hoặc không có văn bản phân công hướng dẫn theo chương trình du lịch
theo quy định;
e) Không có phân công của tổ chức, cá nhân quản lý khu du lịch, điểm du
lịch đối với hướng dẫn viên du lịch tại điểm.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Kê khai không trung thực hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ hướng
dẫn viên du lịch;
b) Thuê, cho thuê, mượn, cho mượn thẻ hướng dẫn viên du lịch;

129
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

c) Hoạt động hướng dẫn du lịch không đúng phạm vi hành nghề của
hướng dẫn viên du lịch theo quy định.
7. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Không có thẻ hướng dẫn viên du lịch khi hành nghề;
b) Sử dụng thẻ hướng dẫn viên du lịch giả để hành nghề hướng dẫn.
8. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cung
cấp, giới thiệu cho khách du lịch các nội dung thông tin mang tính chất xuyên
tạc lịch sử, văn hóa, chủ quyền quốc gia.
9. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi hoạt
động hướng dẫn du lịch tại Việt Nam của người nước ngoài.
10. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng thẻ hướng dẫn viên du lịch trong thời hạn từ 01
tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b và điểm c khoản 6 Điều
này;
b) Tước quyền sử dụng thẻ hướng dẫn viên du lịch trong thời hạn từ 06
tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 8 Điều này;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm
b khoản 7 Điều này.
11. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định
tại điểm b và điểm c khoản 6 và khoản 7 Điều này;
b) Buộc thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch đối với hành vi quy định tại
điểm a khoản 6 Điều này.
Điều 10. Vi phạm quy định chung về kinh doanh dịch vụ lưu trú du
lịch
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Thông báo không đầy đủ các nội dung tới cơ quan chuyên môn về du
lịch cấp tỉnh nơi có cơ sở lưu trú du lịch trước khi đi vào hoạt động theo quy
định;
b) Thông báo hoạt động không đúng thời hạn theo quy định;
c) Không niêm yết công khai giá hàng hóa, dịch vụ theo quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Không thông báo trước khi đi vào hoạt động theo quy định;
130
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

b) Không thông báo về việc thay đổi tên cơ sở lưu trú du lịch theo quy
định;
c) Không thông báo về việc thay đổi quy mô cơ sở lưu trú du lịch theo
quy định;
d) Không thông báo về việc thay đổi địa chỉ cơ sở lưu trú du lịch theo quy
định;
đ) Không thông báo về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của cơ
sở lưu trú du lịch theo quy định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không
niêm yết công khai nội quy của cơ sở lưu trú du lịch theo quy định.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi bán
không đúng giá niêm yết hàng hóa, dịch vụ trong cơ sở lưu trú du lịch.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi
không bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp theo hợp đồng đã giao kết với khách
du lịch.
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch sau khi đã thông báo tạm
dừng hoặc chấm dứt hoạt động;
b) Hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch sau khi bị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động kinh doanh.
7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi
không bảo đảm điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch quy định tại điểm a
và điểm b khoản 1 Điều 49 của Luật Du lịch.
8. Quy định từ khoản 1 đến khoản 7 Điều này cũng được áp dụng đối với
nhà khách, nhà nghỉ của cơ quan nhà nước có hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu
trú du lịch.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định
tại khoản 7 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định
tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều này.
Điều 11. Vi phạm quy định về điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ
thuật, dịch vụ lưu trú du lịch
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:

131
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

a) Không thông báo về việc bổ sung, hoàn thiện đáp ứng điều kiện tối
thiểu hoặc thay đổi loại hình cơ sở lưu trú du lịch theo quy định;
b) Không có giường hoặc đệm hoặc chiếu hoặc chăn hoặc gối theo quy
định;
c) Không có khăn mặt hoặc khăn tắm theo quy định;
d) Không thay bọc đệm hoặc chiếu hoặc bọc chăn hoặc bọc gối khi có
khách mới;
đ) Không thay khăn mặt hoặc khăn tắm khi có khách mới.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không
có tủ thuốc cấp cứu ban đầu đối với bãi cắm trại du lịch theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Không có tối thiểu 10 buồng ngủ đối với khách sạn hoặc không có
phòng ngủ đối với biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, tàu thủy lưu trú du lịch, nhà
nghỉ du lịch hoặc không có khu vực lưu trú cho khách đối với nhà ở có phòng
cho khách du lịch thuê hoặc không có khu vực dựng lều, trại đối với bãi cắm trại
du lịch;
b) Không có quầy lễ tân đối với khách sạn hoặc khu vực tiếp khách đối
với biệt thự du lịch, căn hộ du lịch hoặc khu vực đón tiếp khách đối với tàu thủy
lưu trú du lịch, nhà nghỉ du lịch, bãi cắm trại du lịch theo quy định;
c) Không có nơi để xe cho khách đối với khách sạn nghỉ dưỡng hoặc
khách sạn bên đường theo quy định;
d) Không có bếp hoặc phòng ăn hoặc dịch vụ phục vụ ăn uống đối với
khách sạn nghỉ dưỡng, khách sạn nổi, khách sạn bên đường, tàu thủy lưu trú du
lịch; không có bếp đối với biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, nhà ở có phòng cho
khách du lịch thuê theo quy định;
đ) Không có nhân viên trực 24 giờ mỗi ngày đối với khách sạn, biệt thự
du lịch, nhà nghỉ du lịch; không có nhân viên bảo vệ trực khi có khách đối với
bãi cắm trại du lịch theo quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi
không bảo đảm nhà vệ sinh theo quy định.
5. Các quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này cũng được áp dụng
đối với nhà khách, nhà nghỉ của cơ quan nhà nước có hoạt động kinh doanh dịch
vụ lưu trú du lịch.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại
điểm a và điểm d khoản 3 và khoản 4 Điều này.
132
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

Điều 12. Vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch đối
với cơ sở lưu trú đã được công nhận hạng
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không
thực hiện đúng quy định về mẫu biển công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi gắn
biển công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch không ở khu vực cửa chính của cơ sở
lưu trú du lịch.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Không gắn biển công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch sau khi được xếp
hạng;
b) Không bảo đảm số lượng hoặc diện tích buồng ngủ theo tiêu chuẩn
tương ứng với từng loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch theo quy định;
c) Không bảo đảm tiêu chuẩn về nơi để xe và giao thông nội bộ hoặc khu
vực sảnh đón tiếp theo quy định;
d) Không bảo đảm số lượng hoặc tiêu chuẩn nhà hàng, quầy bar theo quy
định;
đ) Không bảo đảm tiêu chuẩn khu vực bếp theo quy định;
e) Không bảo đảm số lượng hoặc tiêu chuẩn phòng hội nghị, hội thảo,
phòng họp theo quy định;
g) Không bảo đảm tiêu chuẩn trang thiết bị, tiện nghi khác theo quy định;
h) Không bảo đảm tiêu chuẩn về dịch vụ theo quy định;
i) Không bảo đảm tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại
ngữ của người quản lý hoặc nhân viên phục vụ theo quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi kê
khai không trung thực hồ sơ đăng ký công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch từ
06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h và
i khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch đối với
hành vi quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 13. Vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ du lịch khác
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không
niêm yết công khai giá bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định.
133
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không
thực hiện đúng quy định về mẫu biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Không thông tin rõ ràng về nguồn gốc, chất lượng hàng hóa;
b) Không nhận thanh toán bằng thẻ do ngân hàng phát hành;
c) Không có thực đơn theo quy định;
d) Không có nội quy, quy trình theo quy định.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Không có nơi đón tiếp hoặc nơi gửi đồ dùng cá nhân theo quy định;
b) Không có phòng tắm cho khách theo quy định;
c) Không có dịch vụ cho thuê dụng cụ tập luyện, thi đấu phù hợp với từng
môn thể thao theo quy định;
d) Không bảo đảm tiêu chuẩn nhân viên theo quy định;
đ) Không bảo đảm khu vực phòng ăn hoặc dụng cụ phục vụ ăn uống theo
quy định;
e) Không bảo đảm khu vực bếp theo quy định;
g) Không có nhân viên y tế hoặc kỹ thuật viên hoặc nhân viên phục vụ
phù hợp với từng dịch vụ chăm sóc sức khỏe theo quy định;
h) Không bán đúng giá niêm yết.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm nhà vệ sinh theo quy định;
b) Kê khai không trung thực hồ sơ đăng ký công nhận cơ sở kinh doanh
dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi treo
biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch khi chưa được cơ quan có thẩm
quyền công nhận.
7. Vi phạm quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ, phương
tiện, nhân viên chuyên môn trong cơ sở kinh doanh dịch vụ thể thao, cơ sở kinh
doanh dịch vụ vui chơi giải trí, cơ sở kinh doanh dịch vụ chăm sóc sức khỏe thì
bị xử phạt theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:

134
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

Tước quyền sử dụng quyết định công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ du
lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch từ 01 tháng đến 06 tháng đối với
hành vi quy định tại khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tháo dỡ biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch đối với
hành vi quy định tại khoản 6 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định
tại điểm h khoản 4 và khoản 6 Điều này;
c) Buộc thu hồi quyết định công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ khác đạt
tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 5
Điều này.
Điều 14. Vi phạm quy định về nghĩa vụ của khách du lịch
1. Cảnh cáo đối với hành vi không thực hiện đúng thông báo nộp tiền phí,
lệ phí, các khoản phải nộp khác của cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 1 đến 3 lần số tiền phí, lệ phí, các khoản phải nộp khác theo
quy định đối với hành vi trốn nộp phí, lệ phí, các khoản phải nộp khác. Mức
phạt tối đa là 50.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không
thực hiện nội quy, quy định của khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung cấp dịch
vụ du lịch.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi ứng xử
không văn minh hoặc không tôn trọng phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa địa
phương nơi đến du lịch.
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi gây
phương hại đến hình ảnh quốc gia, truyền thống văn hóa dân tộc của Việt Nam.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp đủ số tiền phí, lệ phí, các khoản phải nộp đối với hành vi quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 15. Vi phạm quy định về kinh doanh sản phẩm du lịch có nguy
cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của khách du lịch
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không
thông báo trước khi bắt đầu kinh doanh sản phẩm du lịch có nguy cơ ảnh hưởng
đến tính mạng, sức khỏe của khách du lịch theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không
cảnh báo, chỉ dẫn về điều kiện khí hậu, thời tiết, sức khỏe và các yếu tố liên
quan khi cung cấp các sản phẩm du lịch có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng,
sức khỏe của khách du lịch.
135
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi
không có phương án cứu hộ, cứu nạn theo quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Không phổ biến các quy định về bảo vệ an toàn cho khách du lịch;
b) Không hướng dẫn các thao tác kỹ thuật cho khách du lịch trước khi
cung cấp sản phẩm du lịch.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Không duy trì, bảo đảm thông tin liên lạc với khách du lịch trong suốt
thời gian cung cấp sản phẩm du lịch;
b) Không bố trí, sử dụng huấn luyện viên hoặc kỹ thuật viên hoặc hướng
dẫn viên có chuyên môn phù hợp theo quy định;
c) Không cung cấp, hướng dẫn sử dụng và giám sát việc sử dụng trang
thiết bị, dụng cụ hỗ trợ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn, bảo đảm an toàn cho khách
du lịch.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi
không bố trí lực lượng cứu hộ khách du lịch theo quy định.
7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi
không can thiệp, xử lý, ứng cứu kịp thời các sự cố, tai nạn, rủi ro xảy ra.
8. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tiếp
tục kinh doanh sau khi cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh yêu cầu hoàn
thiện, bổ sung các biện pháp bảo đảm an toàn nhưng chưa thực hiện theo quy
định.
9. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định
tại khoản 3 và khoản 4 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định
tại các khoản 5, 6 và 7 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định
định tại khoản 8 Điều này.
Điều 16. Vi phạm quy định về quản lý điểm du lịch, khu du lịch
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không
công khai số điện thoại, địa chỉ của tổ chức, cá nhân quản lý điểm du lịch hoặc
khu du lịch.

136
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Không có biển chỉ dẫn, thuyết minh hoặc biển báo về giao thông, các
cơ sở dịch vụ, các điểm tham quan theo quy định;
b) Không có nội quy theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Không có bộ phận thông tin hỗ trợ khách du lịch theo quy định;
b) Không có bộ phận bảo vệ trực 24 giờ mỗi ngày;
c) Không có bộ phận cứu hộ, cứu nạn theo quy định;
d) Không cung cấp dịch vụ thuyết minh, hướng dẫn du lịch theo quy định;
đ) Không có biện pháp quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh
dịch vụ du lịch trong phạm vi quản lý theo quy định;
e) Không bố trí nhân lực làm vệ sinh môi trường theo quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Không có kết nối giao thông, thông tin liên lạc theo quy định;
b) Không có hệ thống điện theo quy định;
c) Không có hệ thống cung cấp nước sạch theo quy định;
d) Không có dịch vụ ăn uống hoặc cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống đạt
tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch theo quy định;
đ) Không có dịch vụ mua sắm hoặc cơ sở kinh doanh dịch vụ mua sắm
đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch theo quy định;
e) Không có hệ thống cơ sở lưu trú du lịch theo quy định;
g) Không bảo đảm nhà vệ sinh công cộng theo quy định;
h) Không có đủ phương tiện, thiết bị thu gom chất thải đáp ứng yêu cầu
giữ gìn vệ sinh môi trường theo quy định;
i) Không thu gom, xử lý chất thải phát sinh trong hoạt động du lịch theo
quy định;
k) Không có các biện pháp phòng, chống cháy nổ theo quy định;
l) Kê khai không trung thực hồ sơ đề nghị công nhận điểm du lịch hoặc
khu du lịch.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:

137
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

a) Sử dụng các biện pháp cản trở việc tham quan của khách du lịch ở
những nơi được phép vào tham quan theo quy định;
b) Không phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về du lịch có thẩm
quyền trong việc bảo vệ và khai thác tài nguyên du lịch theo quy định.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng quyết định công nhận điểm du lịch hoặc khu du
lịch từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c, d, đ,
e và g khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng quyết định công nhận điểm du lịch hoặc khu du
lịch từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định
tại điểm h khoản 4 Điều này;
d) Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định
tại điểm i và điểm k khoản 4 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi quyết định công nhận điểm du lịch hoặc khu du lịch đối với
hành vi quy định tại điểm l khoản 4 Điều này.
Điều 17. Vi phạm quy định về vận tải khách du lịch bằng đường bộ
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Vận tải khách du lịch không theo hợp đồng với doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ lữ hành hoặc với khách du lịch theo hành trình, tuyến đường phù
hợp;
b) Không có hợp đồng vận tải khách du lịch theo quy định;
c) Không xuất trình được danh sách khách du lịch theo quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không
gắn biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch theo quy định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Không có thùng chứa đồ uống đối với xe ô tô vận tải khách du lịch;
b) Không có dụng cụ y tế sơ cấp cứu, túi thuốc dự phòng đối với xe ô tô
vận tải khách du lịch;
c) Không có rèm cửa chống nắng đối với xe ô tô vận tải khách du lịch từ
09 chỗ trở lên;
d) Không có thùng đựng rác đối với xe ô tô vận tải khách du lịch từ 09
chỗ trở lên;
138
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

đ) Không có micro đối với xe ô tô vận tải khách du lịch từ 24 chỗ trở lên
(trừ ô tô chuyên dụng caravan);
e) Không có vị trí dành cho người cao tuổi, người khuyết tật theo quy
định đối với xe ô tô vận tải khách du lịch từ 24 chỗ trở lên (trừ ô tô chuyên dụng
caravan).
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Sử dụng nhân viên phục vụ khách du lịch không bảo đảm tiêu chuẩn
theo quy định;
b) Sử dụng người điều khiển phương tiện vận tải khách du lịch không
đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng biển hiệu vận tải khách du lịch trong thời gian từ 01
tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 18. Vi phạm quy định về vận tải khách du lịch bằng đường thủy
nội địa
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vận tải
khách du lịch không theo hợp đồng với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ
hành hoặc với khách du lịch theo hành trình, tuyến đường du lịch.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không
gắn biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch theo quy định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Không có hợp đồng vận tải khách du lịch theo quy định;
b) Không trang bị đủ số lượng áo phao cho khách du lịch trên phương tiện
vận tải khách du lịch bằng đường thủy nội địa theo quy định;
c) Không có bảng hướng dẫn sử dụng các trang thiết bị cứu sinh, cứu đắm
và số điện thoại, địa chỉ các cơ quan tìm kiếm cứu nạn để tại vị trí ghế ngồi của
khách du lịch đối với phương tiện vận tải khách du lịch bằng đường thủy nội
địa;
d) Không có biểu đồ hành trình tuyến du lịch đối với phương tiện vận tải
khách du lịch bằng đường thủy nội địa;
đ) Không có thùng chứa đồ uống đối với phương tiện vận tải khách du
lịch bằng đường thủy nội địa;
e) Không có thùng đựng rác đối với phương tiện vận tải khách du lịch
bằng đường thủy nội địa;

139
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

g) Không có dụng cụ chống nắng đối với phương tiện vận tải khách du
lịch bằng đường thủy nội địa từ 20 ghế ngồi trở lên;
h) Không có micro đối với phương tiện vận tải khách du lịch bằng đường
thủy nội địa từ 20 ghế ngồi trở lên;
i) Không đảm bảo yêu cầu của khu vực phục vụ dịch vụ ăn uống, khu chế
biến (nếu có) theo quy định đối với phương tiện vận tải khách du lịch bằng
đường thủy nội địa từ 20 ghế ngồi trở lên;
k) Không có mái che đối với phương tiện vận tải khách du lịch bằng
đường thủy nội địa từ 50 ghế ngồi trở lên;
l) Không có rèm cửa chống nắng đối với phương tiện vận tải khách du
lịch bằng đường thủy nội địa từ 50 ghế ngồi trở lên;
m) Không có phòng vệ sinh đối với phương tiện vận tải khách du lịch
bằng đường thủy nội địa từ 50 ghế ngồi trở lên.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Sử dụng nhân viên phục vụ khách du lịch không bảo đảm tiêu chuẩn
theo quy định;
b) Sử dụng người điều khiển phương tiện vận tải khách du lịch và thuyền
viên không bảo đảm theo quy định.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng biển hiệu vận tải khách du lịch trong thời gian từ
01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Đình chỉnh hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy
định tại điểm b và điểm m khoản 3 Điều này.

Chương III
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ THẨM QUYỀN
LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 19. Thẩm quyền của cơ quan Thanh tra chuyên ngành
1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;

140
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức
tiền phạt 500.000 đồng.
2. Chánh Thanh tra cấp Sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp Sở
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành, thẻ hướng
dẫn viên du lịch, quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch, biển hiệu
phương tiện vận tải khách du lịch, quyết định công nhận cơ sở kinh doanh dịch
vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch, quyết định công nhận
điểm du lịch, quyết định công nhận khu du lịch có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức
tiền phạt 25.000.000 đồng;
đ) p dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị
định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp Bộ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành, thẻ hướng
dẫn viên du lịch, quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch, biển hiệu
phương tiện vận tải khách du lịch, quyết định công nhận cơ sở kinh doanh dịch
vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch, quyết định công nhận
điểm du lịch, quyết định công nhận khu du lịch có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức
tiền phạt 35.000.000 đồng;
đ) p dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị
định này.
4. Chánh Thanh tra cấp Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt
Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa được giao thực hiện chức năng thanh
tra chuyên ngành có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành, thẻ hướng
dẫn viên du lịch, quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch, biển hiệu
phương tiện vận tải khách du lịch, quyết định công nhận cơ sở kinh doanh dịch
141
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch, quyết định công nhận
điểm du lịch, quyết định công nhận khu du lịch có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức
tiền phạt 50.000.000 đồng;
đ) p dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị
định này.
Điều 20. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức
tiền phạt 5.000.000 đồng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành, thẻ hướng
dẫn viên du lịch, quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch, biển hiệu
phương tiện vận tải khách du lịch, quyết định công nhận cơ sở kinh doanh dịch
vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch, quyết định công nhận
điểm du lịch, quyết định công nhận khu du lịch có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức
tiền phạt 25.000.000 đồng;
đ) p dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị
định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành, thẻ hướng
dẫn viên du lịch, quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch, biển hiệu
phương tiện vận tải khách du lịch, quyết định công nhận cơ sở kinh doanh dịch
vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch, quyết định công nhận
điểm du lịch, quyết định công nhận khu du lịch có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;

142
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức
tiền phạt 50.000.000 đồng;
đ) p dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị
định này.
Điều 21. Thẩm quyền của Quản lý thị trường
1. Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) p dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định
này.
3. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục nghiệp vụ
quản lý thị trường trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng quyết định công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ du
lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
d) p dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị
định này.
4. Tổng cục trưởng Tổng Cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng quyết định công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ du
lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
d) p dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định
này.
Điều 22. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội biên phòng
1. Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
143
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều
này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
3. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ
huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức
tiền phạt 25.000.000 đồng;
d) p dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị
định này.
4. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn
biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng thẻ hướng dẫn viên du lịch, biển hiệu phương tiện
vận tải khách du lịch có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức
tiền phạt 50.000.000 đồng;
đ) p dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị
định này.
Điều 23. Thẩm quyền của Cảnh sát biển
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát
biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
144
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

c) p dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định
này.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức
tiền phạt 10.000.000 đồng;
d) p dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định
này.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức
tiền phạt 15.000.000 đồng;
d) p dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định
này.
6. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức
tiền phạt 25.000.000 đồng;
d) p dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định
này.
7. Tư lệnh Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng thẻ hướng dẫn viên du lịch, biển hiệu vận tải
khách du lịch có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức
tiền phạt 50.000.000 đồng;
đ) p dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định
này.
Điều 24. Thẩm quyền của Công an nhân dân

145
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các hình thức xử phạt
bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả của Công an nhân dân thực hiện theo
quy định tại Điều 39 Luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 25. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực du lịch
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền lập biên bản vi phạm
hành chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9, 10,
11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 theo thẩm quyền quy định tại Điều 20 Nghị định
này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Thanh tra chuyên ngành có
thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định
tại Chương II Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 19 Nghị định
này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, cụ thể như sau:
a) Thanh tra Văn hóa, Thể thao và Du lịch có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm
hành chính quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18
Chương II Nghị định này;
b) Thanh tra Giao thông vận tải có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính
quy định tại Điều 17 và Điều 18 Nghị định này tại các điểm dừng xe, đỗ xe trên
đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm kiểm tra trọng tải xe, trạm thu
phí, cơ sở kinh doanh vận tải đường bộ, khi phương tiện (có hành vi vi phạm)
dừng, đỗ trên đường bộ;
c) Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm
hành chính quy định tại điểm a khoản 5, điểm d khoản 13 Điều 7; hành vi không
có hợp đồng lao động với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch quy định tại điểm d khoản 5, khoản
9 Điều 9 Nghị định này;
d) Thanh tra Tài nguyên - Môi trường có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành
chính quy định tại khoản 4 Điều 11; điểm a khoản 5 Điều 13; điểm e khoản 3,
các điểm g, h và i khoản 4; điểm b khoản 5 Điều 16 Nghị định này;
đ) Thanh tra Tài chính có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định
tại điểm b khoản 1, khoản 4 Điều 10; khoản 1, điểm h khoản 4 Điều 13; khoản 1
và khoản 2 Điều 14 Nghị định này.

146
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

3. Những người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Quản lý thị trường có
thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định
tại điểm a khoản 3, điểm c khoản 4 Điều 6; điểm b khoản 1, khoản 4 Điều 10;
khoản 1, điểm a khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 13 theo thẩm quyền quy định tại
Điều 21 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Người có thẩm quyền xử phạt của Bộ đội biên phòng có thẩm quyền
lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại các
khoản 5, 6 và 7 Điều 6; khoản 4 Điều 7; Điều 9; Điều 14; các khoản 2, 3, 4, 5, 6
và 7 Điều 15; Điều 17 theo thẩm quyền quy định tại Điều 22 Nghị định này và
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
5. Người có thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển có thẩm quyền lập
biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 5,
6 và 7 Điều 6; khoản 4 Điều 7; Điều 9; Điều 14; các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7
Điều 15; Điều 17; Điều 18 theo thẩm quyền quy định tại Điều 23 Nghị định này
và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
6. Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Công an có thẩm quyền lập
biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm a và
điểm b khoản 3, điểm a và điểm c khoản 4, các khoản 5, 6 và 7 Điều 6; khoản 1,
điểm b và điểm c khoản 2, điểm a và điểm c khoản 4, điểm d khoản 5, điểm c
khoản 8, điểm b và điểm c khoản 9, điểm c và điểm d khoản 13, điểm d và điểm
đ khoản 14 Điều 7; khoản 7 và khoản 8 Điều 8; khoản 3 và khoản 4, điểm a và
điểm b khoản 6, các khoản 7, 8 và 9 Điều 9; khoản 6 Điều 10; khoản 4 Điều 12;
điểm b khoản 5 Điều 13; Điều 14; các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 15; khoản
1, điểm a khoản 2, điểm c khoản 3, điểm k và điểm l khoản 4, điểm a khoản 5
Điều 16 theo thẩm quyền quy định tại Điều 24 Nghị định này và chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 26. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định từ Điều 19
đến Điều 24 Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Trưởng đoàn kiểm tra, công chức được giao nhiệm vụ kiểm tra, xác
minh về du lịch được quyền lập biên bản vi phạm hành chính và chuyển hồ sơ vi
phạm hành chính đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt theo
quy định của pháp luật.
3. Chỉ huy tàu bay, trưởng tàu, thuyền trưởng đang thi hành nhiệm vụ
theo chức năng, quyền hạn được giao thuộc lĩnh vực du lịch được quyền lập biên

147
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm xảy ra trên tàu bay, trên
tàu, trên phương tiện thủy nội địa.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2019.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Mục 3 Chương II Nghị
định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng
cáo và các khoản 29, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39, 40 và 41 Điều 2 Nghị
định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm
2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả,
quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể
thao, du lịch và quảng cáo hết hiệu lực.
Điều 28. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch xảy ra
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới được phát hiện
hoặc đang xem xét giải quyết thì áp dụng các quy định có lợi cho cá nhân, tổ
chức vi phạm.
Điều 29. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổ chức thi
hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận: TM. CHÍNH PHỦ


- Ban Bí thư Trung ương Đảng; THỦ TƯỚNG
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; Nguyễn Xuân Phúc
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;;

148
Bài giảng Văn bản luật ngành Du lịch - TS. Đặng Hữu Giang

- Văn phòng Quốc hội;


- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;

149

You might also like