Professional Documents
Culture Documents
CH 2 Water1
CH 2 Water1
Hóa sinh:
Một khóa học ngắn hạn
Ấn bản thứ ba
CHƯƠNG 2
Nước, các liên kết yếu
và việc tạo ra trật tự từ
Sự hỗn loạn
Liên kết yếu cho phép các tương tác năng động tạo thành nền
tảng của sinh hóa và sự sống.
Chuyển động Brown là chuyển động của các phân tử
được hỗ trợ bởi các rung động ngẫu nhiên (dao động ngẫu nhiên)
của năng lượng môi trường.
Chuyển động Brown của nước khởi đầu nhiều tương tác sinh hóa
.
Machine Translated by Google
+
H2O _ H Ồ-
H3 O+ Ồ -
2H2O _
Machine Translated by Google
• Tính phân cực (phân cực) của nước cho phép hình thành
liên kết hydro giữa các phân tử nước và tính kết dính
(tính cố kết) của
Nước.
• Tính phân cực của nước cũng giải thích khả năng
hòa tan (khả năng hoàn tan) của nhiều chất sinh
học quan trọng.
• Sự bất lực của các phân tử không phân cực tạo thành một
hiệu ứng tổ chức quan trọng được gọi là hiệu ứng kỵ
nước.
Machine Translated by Google
tử nước
E là năng lượng, q1 và q2 là cách tích điện của ion, D là môi trường số không
Hằng số điện môi trong mt chân không là 1 và 40 trong nước. Do đó, nước làm suy
Liên kết hydro không phải là duy nhất (duy nhất) đối với
các phân tử nước và có thể xảy ra bất cứ khi nào hydro
được liên kết cộng hóa trị (đồng vị liên kết cộng hóa
trị) với một nguyên tử có độ âm điện (Nguyên tử điện giải).
Tương tác Van der Waals phụ thuộc vào thoáng qua
Sự bất đối xứng trong điện tích
Hình 2.6 Năng lượng của tương tác van der Waals khi hai nguyên tử
tiến lại gần nhau
Machine Translated by Google
Machine Translated by Google
Machine Translated by Google
Hình 2.7 Sức mạnh của tương tác van der Waals. Tắc kè có thể vượt qua
trần nhà, chỉ được giữ bằng các liên kết yếu gọi là lực van der Waals
http://factsanddetails.com/world/cat52/sub333/item1601.html
Machine Translated by Google
Liên kết yếu cho phép tương tác lặp đi lặp lại
Liên kết hydro góp phần (góp phần) vào sự ổn định của
chuỗi xoắn kép DNA. Tuy nhiên, những liên kết này
cũng đủ yếu để bị phá vỡ bởi các enzyme chuyển hóa
DNA, do đó cho phép truyền thông tin di truyền.
Machine Translated by Google
• Sự phân nhóm (phân nhóm) của các phân tử kỵ nước được gọi
là hiệu ứng tương tác kỵ nước. • Hiệu ứng
kỵ nước được kích thích (kích thước thích) bởi sự gia tăng
entropy của nước, dẫn đến các phân tử kỵ nước liên kết với
nhau.
• Hiệu ứng kỵ nước là lực tổ chức mạnh mẽ trong
các hệ thống sinh học.
Machine Translated by Google
Gấp protein là
Được hỗ trợ bởi
Hiệu ứng kỵ nước
Machine Translated by Google
Machine Translated by Google
Machine Translated by Google
Kiểm soát pH là một chức Một ví dụ phổ biến về biến đổi bệnh
năng quan trọng trong lý của môi trường pH là dạ dày thực
quản.
các hệ thống sinh học.
Trào ngược dạ dày thực quản (GER) là
chuyển động của dịch trong dạ dày
ngược trở lại thực quản. Đôi khi
Bệnh Thực quản
được nhìn thấy ngược lại nhưng thường
trào ngược dạ dày (GERD) là "im lặng", nghĩa là không có
là một tình trạng bệnh triệu chứng lâm sàng rõ ràng. Ở
người lớn, triệu chứng phổ biến nhất
lý xảy ra khi thực quản
của GER đang rất nóng, trong khi trẻ
tiếp xúc với axit của sơ sinh khóc và đau đầu quá có khả
dạ dày. năng được cho là do GER, có hoặc
không có bệnh viêm thực quản.
Machine Translated by Google
Tính axit hình thành khi ion hóa một axit được gọi là bazơ hợp
nhất.
Ngược lại, axit được hình thành khi một bazơ liên kết với một
proton được gọi là liên kết axit của nó.
Machine Translated by Google
Trạng thái cân bằng ion hóa (có thể bằng ion hóa) của một axit
yếu được cho bởi:
Cặp liên hợp axit-bazơ chống lại sự thay đổi độ pH của dung
dịch.
Nói cách khác, nó hoạt động như một bộ đệm. Bộ đệm có hiệu
Hình 2.14 Đường cong chuẩn độ của ba axit yếu quan trọng
Machine Translated by Google
CO2 sinh ra trong quá trình hô hấp hiếu khí (Chương 19)
phản ứng với nước tạo ra axit cacbonic yếu. Axit
cacbonic sau đó ion hóa để tạo ra proton và bicarbonate.
Machine Translated by Google
Khi pH trong máu tăng lên trên 7,45 thì nhiễm trùng kiềm xảy ra
ra.
Trạng thái này xảy ra khi nôn nao hoặc khi sử dụng một lượng lớn
Khả năng chống lại sự thay đổi độ pH của các phụ thuộc vào dung dịch đệm
phụ thuộc vào khả năng thiết lập mức cân bằng trong dịch chuyển giữa các
Các dung dịch đệm luôn luôn theo nguyên lý Le Chatelier (phản ứng xảy ra
Bao acetat đệm bao gồm: axit axetic và muối axetat. Tác
dụng đệm hình thành khi sử dụng dung dịch NaOH để trung
hòa axit
này sẽ kết hợp với các ion OH- được thêm vào H2O
H3 CC Ồ H3 CC O + H
Ồ
H2O _
Và lượng ion hydro như vậy cũng gần như không thay đổi.
Machine Translated by Google
• Khả năng của dung dịch đệm trong hoạt động tác động
đến độ pH của dung dịch phụ thuộc vào các chất
• Với = MRT
soá phaàntöû
noàngñoä thaåmthaáu noàngñoä phaântöû gam
phaântöû chaát tan
Machine Translated by Google
• Ure là một phân tử không phân cực, do đó một phân tử ure chỉ có một
phần trong dịch dịch. Vì vậy nồng độ thẩm định của phân dịch ure 2M
là: Nồng độ thẩm định = 2M x 1 = 2
osmol • NaCl phân ly thành hai ion trong phân dịch. Do đó nồng độ thẩm
định của dung dịch NaCl
2M là Nồng độ thẩm định = 2M x 2 = 4 osmol
Machine Translated by Google
ngoài.
ĐỘ ẨM
*
Định nghĩa: độ ẩm còn được gọi là thủy phần là lượng nước tự động có
trong vật chất.
Biết được độ ẩm là một điểm quan trọng trong công tác phân tích xác
định giá trị dinh dưỡng và chất lượng của vật chất sống.
- Về phương diện dinh dưỡng, dù độ ẩm càng cao, các chất dinh dưỡng
khác nhau càng thấp.
- Về phương pháp xác định chất lượng thực phẩm và khả năng bảo quản ,
nếu độ ẩm vượt quá mức tối đa, thực phẩm sẽ dễ bị hỏng.
Ví dụ: tối đa độ ẩm của bột là 14%, nếu quá 14% bột sẽ dễ chua.
Machine Translated by Google