Professional Documents
Culture Documents
Bai 2 - On Dinh Tinh Va Dieu Khien 2008
Bai 2 - On Dinh Tinh Va Dieu Khien 2008
1
Ngô Khánh Hiếu
Cơ học bay 2 – Static Stability and Control 09/2008
2 điều kiện cần để một máy bay có thể bay được đó là máy bay phải có thể đạt được trạng
thái bay cân bằng, và nó phải có khả năng điều khiển trong suốt quá trình bày theo các vận
tốc và theo các cao độ bay khác nhau.
Ổn định có thể được hiểu là khuynh hướng của máy bay trở lại vị trí cân bằng của nó sau khi
nó bị dịch chuyển khỏi vị trí cân bằng này.
Nguyên nhân của sự rối loạn này là do tác động của phi công hoặc do ảnh hưởng của điều
kiện khí quyển bên ngoài (gió, dòng khí bất ổn định,…) trong suốt quá trình bay.
“Handling qualities (Flying qualities)”: liên quan đến việc nghiên cứu và đánh giá sự ổn định
(Stability) và các đặc tính điều khiển của máy bay.
Tuy nhiên, sự ổn định và khả năng điều khiển của một máy bay là hai yếu tố không thường
đồng thuận nhau: máy bay càng ổn định thì càng khó điều khiển và ngược lại.
"The technique for the study of flying qualities requirements used by Gilruth was first to
install instruments to record relevant quantities such as control positions and forces, airplane
angular velocities, linear accelerations, airspeed, and altitude. Then a program of specified
flight conditions and maneuvers was flown by an experienced test pilot. After the flight, data
were transcribed from the records and the results were correlated with pilot opinion."
2
Ngô Khánh Hiếu
Cơ học bay 2 – Static Stability and Control 09/2008
3
Ngô Khánh Hiếu
Cơ học bay 2 – Static Stability and Control 09/2008
Stability
Sự ổn định (Stability) được xác lập chỉ khi máy bay ở trạng thái "trim", tức là trạng thái
mà ở đó không có những lực và những moment mất cân bằng tác động lên máy bay để
làm cho nó lệch khỏi chế độ bay bằng (Steady flight).
4
Ngô Khánh Hiếu
Cơ học bay 2 – Static Stability and Control 09/2008
Stability (cont.)
Dynamic Stability: liên quan đến sự thay đổi theo thời gian của máy bay sau khi nó bị
tác động bởi nhiễu từ một vị trí cân bằng của nó trong quá trình bay.
Nếu máy bay có xu hướng liên tục tiến đến điều kiện ổn định mà không vượt qua giá
trị ngưỡng của sự ổn định này (without overshooting), thì chuyển động này được gọi là
"subsidence" (chuyển động không dao động tắt dần).
5
Ngô Khánh Hiếu
Cơ học bay 2 – Static Stability and Control 09/2008
Static Stability
7
Ngô Khánh Hiếu
Cơ học bay 2 – Static Stability and Control 09/2008
dCm
0
d
Cm0 0
dCm
0
dCL
8
Ngô Khánh Hiếu
Cơ học bay 2 – Static Stability and Control 09/2008
- iw: góc hợp bởi đường “chord” cánh và đường tham chiếu của thân (Fuselage reference line),
- FRL: góc hợp bởi đường tham chiếu của thân và hướng bay của máy bay,
- w: góc hợp bởi đường "chord" cánh và hướng bay của máy bay,
- Xac: khoảng cách từ điểm đầu cánh đến tâm khí động,
- Xcg: khoảng cách từ điểm đầu cánh đến trọng tâm của máy bay,
- Zcg: khoảng cách theo phương thẳng đứng giữa trọng tâm và tâm khí động cánh chính.
9
Ngô Khánh Hiếu
Cơ học bay 2 – Static Stability and Control 09/2008
Giả thiết:
- Góc tới (angle of attack) nhỏ,
cos(w-iw) = 1 sin (w-iw) = 0
- CL >> CD
- Các thành phần của pitching moment theo
phương đứng là không đáng kể
- CLw CL0 w CL w . w
CM cgw CM 0 w CM w . w
CM 0 w 0 Negative-cambered airfoil section
xcg x
CM 0 w CM acw CL0 w _ _ac CM w 0 Trọng tâm phải nằm trước tâm khí
động
c c
với
xcg x
CM w CL w _ _ac Vai trò của cánh chính trong ổn định tĩnh theo
c c phương dọc đối với hầu hết máy bay có thiết kế
kiểu truyền thống là làm giảm đi sự ổn định này.
10
Ngô Khánh Hiếu
Cơ học bay 2 – Static Stability and Control 09/2008
- it: góc hợp bởi đường “chord” cánh đuôi ngang và đường tham chiếu của thân (F.R.L.),
- : góc "downwash",
- w: góc hợp bởi đường "chord" cánh và hướng bay của máy bay,
- lt: khoảng cách từ trọng tâm máy bay đến tâm khí động của cánh đuôi ngang,
- Zcgt: khoảng cách theo phương thẳng đứng giữa trọng tâm và tâm khí động cánh đuôi.
11
Ngô Khánh Hiếu
Cơ học bay 2 – Static Stability and Control 09/2008
- "Trailing Vortex": là hiện tượng downwash xảy ra ở phần "tip" của cánh chính. Nó liên quan
đến sự chênh lệch áp suất giữa dòng khí ở mặt trên và dòng khí ở mặt dưới cánh chính.
Phần năng lượng mất mát do sự hình thành "Trailing vortex" được thể hiện bằng một thành
phần của lực cản, thường được gọi là lực cản cảm ứng (Induced Drag).
12
Ngô Khánh Hiếu
Cơ học bay 2 – Static Stability and Control 09/2008
13
Ngô Khánh Hiếu
Cơ học bay 2 – Static Stability and Control 09/2008
(với
2
1 V
t
2
Qt
: Tail efficiency)
Xét pitching moment quanh trọng tâm máy bay do 12 V w
2 Qw
ảnh hưởng của cánh đuôi ngang, kết hợp với các
giả thiết sau: CM cgt CM 0 t CM t . w
- Góc tới của dòng khí nhỏ,
- CLt >> CDt, _ CM 0 t VH CL t 0 iw it
VH lt St S c
- Elliptic lift distribution,
d 2CL w d
finite wing theory: CM t VH CL t 1
d ARw d
14
Ngô Khánh Hiếu
Cơ học bay 2 – Static Stability and Control 09/2008
- Ảnh hưởng của cánh đuôi ngang phía sau đối với sự ổn CM 0 t VH CL t 0 iw it
định tĩnh theo phương dọc: bảo đảm hệ số pitching moment
khi góc tới của dòng khí đến cánh bằng không là một số d
dương (CM0 > 0); gia tăng độ ổn định tĩnh theo phương dọc CM t VH CL t 1
d
cho máy bay bởi thành phần CMt là một số luôn âm.
- Trong thiết kế máy bay, đối với phần thiết kế cánh đuôi ngang phía sau thường thì nhà thiết kế
sẽ chọn góc đặt cánh đuôi ngang này là một góc âm so với đường tham chiếu thân (i t < 0), bởi
nó góp phần làm gia tăng tính "positive" của hệ số C M0.
- Còn đối với hệ số CMt, ta có thể gia tăng tính "negative" của hệ số này bằng cánh tăng kích
thước cánh tay đòn của cánh đuôi ngang (Tail moment arm – l t) hay tăng diện tích cánh đuôi
ngang (St), và tăng hệ số lực nâng của cánh đuôi ngang (C Lt).
- Áp dụng lý thuyết cánh thẳng hữu hạn (finite un-swept wing) với phân bố lực nâng trên cánh
ellipse, độ dốc đường lực nâng có thể được tính theo cánh vô hạn bởi biểu thức sau:
Cl Nếu bỏ qua sự thay đổi của vị trí trọng tâm, sự gia tăng diện
CL tích cánh đuôi ngang phía sau (St) có thể dẫn đến sự tăng
Cl
1
. AR hoặc giảm độ dốc của đường lực nâng trên cánh này (C Lt).
15
Ngô Khánh Hiếu
Cơ học bay 2 – Static Stability and Control 09/2008
Ví dụ 1: Một máy bay có các thông số đặc tính khí động sau:
_
2
S w 16.5 m , bw 11 m, c w 1.5 m, xcg c 0.1
CL w 0.07 / deg, iw 2.0o , C L0w 0.14
lt 4.5 m, 1, ARt 4.85, C L t 0.055 / deg
Biết ảnh hưởng của cánh chính và thân đối với hệ số pitching moment quanh trọng tâm
máy bay được cho theo biểu thức dưới đây:
CM cgwf 0.05 0.0035 (với được tính theo độ)
a. Hãy ước tính giá trị của St và it của cánh đuôi ngang phía sau để hệ số pitching moment
toàn thể của máy bay (bỏ qua ảnh hưởng của động cơ) có dạng biểu thức sau:
CM cgwft 0.061 0.02305 (với được tính theo độ)
b. Hãy cho biết biểu thức của hệ số pitching moment toàn thể của máy bay sẽ thay đổi
như thế nào nếu thiết kế của cánh đuôi ngang phía sau được thay đổi bằng cách:
17
Ngô Khánh Hiếu
Cơ học bay 2 – Static Stability and Control 09/2008
18
Ngô Khánh Hiếu
Cơ học bay 2 – Static Stability and Control 09/2008
Hướng dẫn ví dụ 1
(tiếp theo):
“Airplane Aerodynamics
and Performance” J.
Roskam (page 89)
19
Ngô Khánh Hiếu
Cơ học bay 2 – Static Stability and Control 09/2008
CM cg CM 0 CM .
CM 0 CM 0 w CM 0 f VH CL t 0 iw it
x xac d
cg
CM CL w _ _ CM f VH C L t 1
d
c c
Điểm "Stick fixed neutral point" được định nghĩa là điểm mà nếu trọng tâm của máy bay trùng
với điểm này thì hệ số moment nhào của máy bay quanh điểm trọng tâm sẽ là hằng số, tức là
CM không phụ thuộc vào góc tới của dòng khí đến máy bay. Và máy bay khi đó có trạng thái ổn
định tĩnh theo phương dọc là trạng thái "neutral stable".
Bỏ qua ảnh hưởng của sự thay đổi vị trí trọng tâm máy bay đối với hệ số V H (Horizontal tail
volume ratio), và cho CM bằng 0, ta sẽ tìm được vị trí của điểm "stick fixed neutral point":
Ví dụ 2: Một máy bay có các thông số đặc tính khí động sau:
_
2
S w 17 m , bw 10 m, c w 1.7 m, xcg c 0.295
Cl w 0.097 / deg, iw 1.0o , 0L 5o , C M acw 0.116
lt 4.9 m, 1, ARt 4.85, Cl t 0.087 / deg, S t 4 m 2 , it 1.0o
a. Xác định biểu thức quan hệ giữa hệ số moment nhào của máy bay trên với góc tới .
Từ đó, hãy đưa ra nhận định của anh/chị về sự ổn định tĩnh theo phương dọc của máy
bay này, biết rằng đóng góp của phần thân máy bay đối với hệ số moment nhào là: C Mof
= -0.037, và CMf = 0.12 /rad.
b. Tìm vị trí của điểm "stick fixed neutral point" của máy bay trên.
c. Nếu trọng tâm của máy bay trùng với điểm "stick fixed neutral point", hệ số moment
nhào của máy bay lúc này là bao nhiêu? Anh/chị hãy đưa ra lý giải của mình về việc gọi
điểm giới hạn này của trọng tâm máy bay là điểm "stick fixed neutral point".
21
Ngô Khánh Hiếu
Cơ học bay 2 – Static Stability and Control 09/2008
Cl
Hướng dẫn ví dụ 2: CL C L w 4.27 / rad C L t 3.8/ rad
Cl
1
a. . AR
CL0 w CL w . 0L 0.373
22
Ngô Khánh Hiếu
Cơ học bay 2 – Static Stability and Control 09/2008
d. Ảnh hưởng của sự dịch chuyển CG đến ổn định tĩnh theo phương dọc
CMcg
x cg
_
0.395
c
x cg
_
0.295
c
x cg
_
0.195
c
(deg)
23
Ngô Khánh Hiếu
Cơ học bay 2 – Static Stability and Control 09/2008
Tạo ra sự gia tăng lực nâng trên một hoặc nhiều bề mặt cánh nâng của máy bay bằng cách
xoay toàn bộ các bề mặt này hoặc xoay các "flaps" được gắn trên từng bề mặt.
Sự gia tăng lực nâng này sẽ tạo ra một moment quanh điểm trọng tâm của máy bay giúp máy
bay bảo đảm điều kiện ổn định tĩnh khi nó bị lệch khỏi trạng thái "trim" trong quá trình bay.
24
Ngô Khánh Hiếu
Cơ học bay 2 – Static Stability and Control 09/2008
dCLt dCLt d t
CL t .
d e d t d e
St
C
L e . .CL t .
S
CM VH ..C L .
e t
25
Ngô Khánh Hiếu
Cơ học bay 2 – Static Stability and Control 09/2008
26
Ngô Khánh Hiếu
Cơ học bay 2 – Static Stability and Control 09/2008
'
xNP xac CM f CL' t d xNP xcg
_
_
VH 1 Stick fixed static margin _ _
CL w CL w d
c c c c
'
xNP '
xNP CL e CH t d Stick-free static margin xNP xcg
_
_
.VH . . 1 _ _
c c
CL w CH e d c c
27
Ngô Khánh Hiếu
Cơ học bay 2 – Static Stability and Control 09/2008
Ví dụ 3: Một máy bay có các thông số đặc tính khí động cho như ví dụ 2:
a. Biết trọng lượng của máy bay là 1248.5 kg, hãy xác định góc e của elevator để máy bay
trên có thể bay bằng ở cao độ mực nước biển với vận tốc 53.6 m/s. Giả thiết S e/St = 0.3
b. Xác định vị trí của điểm "stick fixed neutral point". Trong trường hợp trọng tâm của máy
bay dịch chuyển đến điểm "stick fixed neutral point", để máy bay có thể bay bằng ở vận
tốc 53.6 m/s như câu (a) thì góc e của elevator phải được xác lập ở vị trí nào?
c. Máy bay đang được giữ ở trạng thái bay bằng như câu (a), phi công điều chỉnh góc tới
sao cho góc tới mới là 5o mà vẫn giữ nguyên tốc độ bay (máy bay lấy độ cao). Hãy xác
định góc e tương ứng của elevator trong trường hợp này.
d. Cho CH = -0.003/deg và CH = -0.005/deg, hãy xác định vị trí của điểm “stick-free neutral
point”. Anh/chị có nhận xét gì về vị trí giới hạn này của trọng tâm đối với sự ổn định tĩnh
theo phương dọc của máy bay.
28
Ngô Khánh Hiếu
Cơ học bay 2 – Static Stability and Control 09/2008
29
Ngô Khánh Hiếu
Cơ học bay 2 – Static Stability and Control 09/2008
Khi trọng tâm máy bay trùng với điểm “stick fixed neutral point”:
CM CM ' o
NP 0
0.1519 etrim 0.1203 rad 6.9
CM 0
o
trim 0.0107 rad 0.61
c. Khi máy bay đang bay bằng và trim ở góc tới 1.09 o (như câu (a)), phi công tăng góc tới lên
5o để lấy độ cao, góc lệch của elevator trên cánh đuôi ngang phía sau là:
0.057 1.0739 5
CM e e CM 0 CM e 57.3 0.0291 rad 1.67o
1.2624
30
Ngô Khánh Hiếu
Cơ học bay 2 – Static Stability and Control 09/2008
Khi trọng tâm máy bay trùng với điểm “stick-free neutral point”:
CM CM '
0.1292
NP ' 0 CLtrim 0.0989
CM 0 o
trim 0.02096 rad 1.2
t w iw 0 d d w it 3.65
o
' St '
C
L0 C L0 w CL it iw 0 0.3105
S t CH t
CL' CL St CL' 1 d 4.7178/ rad
e free t 2.2 o
C H e
w
S t d
31
Ngô Khánh Hiếu
Cơ học bay 2 – Static Stability and Control 09/2008
Delta-Elevator_Trim (CG at 0,295 mean chord) Delta-Elevator_Trim (Stick fixed neutral point)
Delta-Trim Delta-Trim
3,5 14,0
Anpha-Trim Anpha-Trim
3,0 12,0
2,5 10,0
Angle (deg)
2,0
Angle (deg)
8,0
1,5 6,0
1,0 4,0
0,5 2,0
0,0 0,0
0,1 0,2 0,3 0,4 0,5 0,1 0,2 0,3 0,4 0,5
Se/St Se/St
32
Ngô Khánh Hiếu
Cơ học bay 2 – Static Stability and Control 09/2008
33
Ngô Khánh Hiếu
Cơ học bay 2 – Static Stability and Control 09/2008
The wing-fuselage
contribution to directional
stability is destabilizing.
34
Ngô Khánh Hiếu
Cơ học bay 2 – Static Stability and Control 09/2008
- Cánh đuôi đứng (Vertical tail) giúp máy bay bảo đảm được
sự ổn định định hướng trong suốt quá trình bay. Nhiệm vụ
của cánh đuôi đứng là tạo ra lực nâng trên mặt phẳng xy
(side force) giúp máy bay có thể xoay quanh điểm trọng
tâm trên mặt phẳng xy. Moment do lực này tạo ra còn được
gọi là moment phục hồi (restoring moment).
N v lv .Yv lv .C L v . .Qv .S v
d
C N v .Vv .CL v .1 . C N v .
d
Trong đó,
lv .Sv
Vv : the vertical tail volume ratio
S .b
Qv
v Qw : the vertical tail efficiency factor
dCLv
CN v .Vv . . r C N r . r v .Vv .C L v . . r
d r
- “Rudder” khi thiết kế phải đáp ứng được các yêu cầu
thiết kế sau:
- Adverse yaw
- Crosswind landings
- Asymmetric power condition
- Spin recovery
36
Ngô Khánh Hiếu
Cơ học bay 2 – Static Stability and Control 09/2008
- Thành phần có ảnh hưởng lớn đến Cl chính là góc "dihedral" của cánh chính: dòng khí đến
"leading wing" (phần cánh chính theo hướng sideslip) sẽ có góc tới gia tăng, làm gia tăng lực
nâng; trong khi đó dòng khí đến "trailing wing" (phần cánh chính còn lại) sẽ có góc tới giảm, làm
giảm lực nâng sinh ra trên nó. Kết quả là một "rolling moment" được hình thành có xu hướng
đưa máy bay trở về mặt phẳng ngang của cánh ban đầu (wings-level attitude).
37
Ngô Khánh Hiếu
Cơ học bay 2 – Static Stability and Control 09/2008
Cánh có góc "dihedral" càng "positive" thì càng làm gia tăng "static roll stability"; và ngược lại.
38
Ngô Khánh Hiếu
Cơ học bay 2 – Static Stability and Control 09/2008
Grumman X-29 experimental aircraft showing an The unswept wing of a Maule M-7-235B
extreme example of a forward swept wing Super Rocket light aircraft
39
Ngô Khánh Hiếu
Cơ học bay 2 – Static Stability and Control 09/2008
For a low wing position, the fuselage contributes a negative dihedral effect; the high wing
produces a positive dihedral effect.
40
Ngô Khánh Hiếu
Cơ học bay 2 – Static Stability and Control 09/2008
Strip theory
approximation
of roll control
effectiveness
41
Ngô Khánh Hiếu