Professional Documents
Culture Documents
Nhóm 18 - Các Cặp Phạm Trù Cơ Bản Của Phép Biện Chứng Duy Vật
Nhóm 18 - Các Cặp Phạm Trù Cơ Bản Của Phép Biện Chứng Duy Vật
MÁC - LÊNIN
Nhóm: 16
Họ và tên MSSV
Trần Đức Tuấn 2112590
Lê Trần Duy Uyên 2115247
Lê Thuỳ Vân 2112643
Nguyễn Tấn Vạn 2115256
Nguyễn Lâm Anh Vũ 2112670
CÁC CẶP PHẠM TRÙ CƠ
BẢN CỦA PHÉP BIỆN
CHỨNG DUY VẬT
Phạm trù triết học là hình thức hoạt động trí óc phổ biến của con người, là những mô
hình tư tưởng phản ánh những thuộc tính và mối liên hệ vốn có ở tất cả các đối tượng
hiện thực.
01 06
Cái riêng, cái chung Khả năng và hiện
và cái đơn nhất thực
02 03 04 05
Nguyên nhân và kết Tất nhiên và ngẫu Bản chất và hiện
quả nhiên Nội dung và hình thức tượng
CẶP PHẠM TRÙ
CÁI RIÊNG – CÁI
CHUNG
CÁI RIÊNG – CÁI CHUNG
CÁI RIÊNG CÁI CHUNG CÁI ĐƠN NHẤT
Là phạm trù dùng Là phạm trù dùng Là phạm trù dùng
để chỉ một sự vật, để chỉ những để chỉ các mặt,
hiện tượng, một thuộc tính, những các đặc điểm chỉ
quá trình riêng rẻ mặt giống nhau và có ở sự việc, hiện
nhất định được lặp lại trong tượng này mà
những cái riêng không lặp lại ở các
khác nhau sự vật, hiện tượng
Cái riêng khác
Cái riêng
Cái chung
Cái chung Cái riêng A
Cái đơn nhất Cái riêng B
Cái
đơn
nhất Cái đơn
nhất
Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng biểu hiện sự tồn tại của mình
Không có cái chung thuần tuý tồn tại bên ngoài cái riêng
Không có cái riêng nào tồn tại tuyệt đối độc lập
Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú
Cái chung là cái bộ phận, sâu sắc
Cái riêng đa
dạng, phong
phú sắc thái
Kết quả Là phạm trù dung để chỉ những biến đổi xuất hiện do nguyên nhân gây ra
Là một sự kiện xảy ra ngay trước kết quả nhưng Là những yếu tố giúp nguyên nhân sinh ra kết
không sinh ra kết quả quả nhưng bản than điều kiện không sinh ra kết
quả
Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả là mối quan
hệ khách quan, tất yếu Tất cả đều có
nguyên nhân
Tránh tư tưởng
chủ quan
Cái tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình thông qua vô số cái ngẫu nhiên
Cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của cái tất nhiên, bổ sung cho cái tất nhiên
Trong mối quan hệ này là tất nhiên, nhưng trong mối quan hệ khác là nhẫu nhiên và
ngược lại
Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN
Nội dung Là phạm trù chỉ tổng thể tất cả các mặt, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng.
Là phạm trù chỉ phương thức tồn tại, biểu hiện và phát triển của sự vật, hiện
Hình thức tượng. Là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố cấu
thành nội dung của sự vật, hiện tượng.
Chú ý
Phạm trù hình
thức không chỉ là
cái biểu hiện ra
bên ngoài, mà
chủ yếu là cái thể
hiện cấu trúc bên
trong của sự vật,
hiện tượng.
Theo chủ nghĩa Marx-Lenin thì bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng có hình thức
bên trong và hình thức bên ngoài.
Hình thức nội dung (hình thức bên trong) là cái “... gắn liền chặt chẽ với nội dung”. Kiểu hình
thức này thường thuộc về cái riêng xác định, không lặp lại ở cái riêng khác, nên nó là cái đơn
nhất.
Hình thức bên ngoài (hình thức hình thức) là những hình thức chung cho nhiều cái riêng của
cùng một lớp, nên nó cũng gọi là cái chung.
Trong cặp phạm trù này, phép biện chứng duy vật chủ yếu muốn nói đến
hình thức bên trong gắn liền với nội dung, là cơ cấu của nội dung (hình
thức bên trong) chứ không chỉ nói đến hình thức bề ngoài của sự vật.
Nội dung và hình thức thống nhất, gắn bó với nhau
Bất cứ sự vật nào cũng có cả nội dung và hình thức.
Không có hình thức nào mà không chứa nội dung và nội dung nào mà không tồn tại
trong một hình thức nhất định
Nội dung có khuynh hướng chủ đạo là biến đổi. Còn hình thức tương đối bền vững, ổn
định.
Khi nội dung biến đổi thì hình thức buộc phải biến đổi theo cho phù hợp với nội dung
mới.
Hình thức có thể tác động lại nội dung
Khi phù hợp với nội dung, hình thức sẽ thúc đẩy sự phát triển của nội dung.
Ngược lại, nếu không phù hợp, hình thức sẽ kìm hãm nội dung phát triển
Ý NGHĨA CỦA PHƯƠNG PHÁP LUẬN
Không tách rời nội dung và hình thức hoặc tuyệt đối hóa một trong hai mặt đó.
Cần căn cứ trước hết vào nội dung để xét đoán sự vật.
Phát huy tính tác động tích cực của hình thức với nội dung.
Còn là sinh viên: Học sinh, sinh viên cần kết hợp giữa học tập và thực hành
Hồ Chủ tịch có dạy :”Học với hành phải đi đôi. Học mà không hành thì vô
ích. Hành mà không học thì hành không trôi chảy”
CẶP PHẠM
TRÙ “ BẢN
CHẤT VÀ HIỆN
TƯỢNG”
PHẠM TRÙ “BẢN CHẤT VÀ HIỆN TƯỢNG ”
Là phạm trù chỉ tổng thể các mối liên hệ khách quan, tất nhiên, tương đối
Bản chất ổn định bên trong, quy định sự vận động, phát triển của đối tượng và thể
hiện mình qua các hiện tượng tương ứng của đối tượng (là cái bên trong
tương đối ổn định)
BẢN CHẤT VÀ HIỆN TƯỢNG ĐỀU TỒN TẠI KHÁCH QUÁN VỪA
THỒNG NHẤT VỪA ĐỐI LẬP NHAU
• Bản chất bộc lộ thông qua hiện tượng, hiện tượng là biểu hiện của bản chất. Không có
THỐNG NHẤT bản chất tách rời hiện tượng, không có hiện tượng không biểu hiện bản chất.
• Bản chất thay đổi dẫn đến hiện tượng thay đổi, bản chất mất hiện tượng sẽ mất theo.
ĐỘC LẬP
Bản chất là cái chung, cái tất yếu. Hiện tượng là cái riêng biệt, phong phú và đa dạng
Vì cùng 1 bản chất có biểu hiện ra ngoài bằng vô số hiện tượng khác nhau tùy
theo điều kiện và hoàn cảnh.
Bản chất là cái bên trong
Hiện tượng là cái biểu hiện bên ngoài, phản ánh cái riêng, cái cá biệt.
Hiện
tượng
Bản
chất
Bản chất tương đối ổn định
Hiện tượng thường xuyên biến đổi
Nội dung của hiện tượng được quyết định không chỉ bởi bản chất của sự vật, mà còn
bời những điều kiện, hoàn cảnh xung quanh.
Khi các điều kiện, hoàn cảnh tác động tới sự vật này thay đổi thì hiện tượng cũng có
thể thay đổi, mặc dù bản chất của nó vẫn như cũ.
Ý NGHĨA BẢN CHẤT – HIỆN TƯỢNG
Trong hoạt động thực tiễn Để nhận thức được bản Sử dụng các phương pháp
phải dựa vào bản chất để chất của đối tượng phải phù hợp trong hoạt động
xác định phương hướng xuất phát từ những sự phân tích, tổng hợp các
hoạt động cải tạo của đối vật, hiện tượng, quá trình hiện tượng để nắm được
tượng. thực tế. bản chất của đối tượng.
06
CẶP PHẠM
TRÙ “KHẢ
NĂNG VÀ
HIỆN THỰC”
KHẢ NĂNG VÀ HIỆN THỰC
Khả năng: là phạm trù phản ánh thời kỳ hình thành đối tượng, khi nó mới chỉ tồn tại dưới dạng
tiền đề hay với tư cách là xu hướng. Vì thế khả năng là tổng thể các tiền đề của sự biến đổi, sự
hình thành của hiện thực mới, là cái có thể có, nhưng ngay lúc này còn chưa có
Hiện thực: Là phạm trù phản ánh kết quả sự sinh thành, là sự thực hiện khả năng, và là cơ sở để
định hình những khả năng mới.
Mối quan hệ “ khả năng – hiện thực”
Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối quan hệ thống nhất không thể tách rời
Khả năng có thể thành hiện thực và hiện thực này lại chứa đựng những khả năng mới.
Những khả năng mới khi có điều kiện thích hợp sẽ lại thành hiện thực
Cùng một sự vật, hiện tượng có thể tồn tại một hoặc nhiều khả năng như: khả năng ngẫu nhiên,
khả năng tất nhiên, khả năng gần, khả năng xa,….
Để khả năng thành hiện thực cần có điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan
Ý NGHĨA “ KHẢ NĂNG – HIỆN THỰC”
Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối liên hệ không tách rời nhau và luôn chuyển hóa cho nhau .
Phát triển là quá trình trong đó khả năng chuyển hóa thành hiện thực; còn hiện thực này trong quá trình
phát triển của mình lại sinh ra các khả năng mới, trong điều kiện thích hợp các khả năng mới ấy lại
chuyển hóa thành hiện thực, tạo thành quá trình vô tận.
Cần tính đến mọi khả năng để dự kiến các phương án thích hợp cho từng trường hợp có thể xảy ra .
Khi có điều kiện mới bổ sung, ở sự vật, hiện tượng sẽ xuất hiện thêm một số khả năng mới dẫn đến sự
xuất hiện một sự vật, hiện tượng mới, phức tạp hơn.
Khả năng chỉ chuyển hóa thành hiện thực khi có đầy đủ các điều kiện cần thiết. Cần tránh sai lầm,
hoặc tuyệt đối hóa vai trò của nhân tố chủ quan, hoặc xem thường vai trò ấy trong quá trình biến đổi
khả năng thành hiện thực.
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Câu 1: Hoàn thành khái niệm phạm trù kết quả:
Kết quả là phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện
do sự tương tác giữa các yếu tố mang tính … gây
nên.
A. Tất nhiên
B. Ngẫu nhiên