Professional Documents
Culture Documents
19.loãng Xương
19.loãng Xương
Osteoporosis
1
Nội dung
2
Chương 1
3
Định nghĩa
Loãng xương là bệnh đặc trưng bởi khối lượng xương thấp và sự phá
hủy vi cấu trúc của mô xương dẫn đến làm tăng tính dễ gãy của xương
và hậu quả tăng biến cố gãy xương.
Source: Duque, Gustavo and Troen, Bruce R. (2009), "Osteoporosis", in Halter, Jeffrey B., et al., 4
Editors, Hazzard's Geriatric medicine and Gerontology, McGraw-Hill, pp. 1421-1434.
Dịch tễ học
Source: Lane, Nancy E. (2017), "Metabolic Bone Disease", in Firestein, Gary S., et al., Editors, Kelley and
Firestein's Textbook of Rheumatology, Elsevier, pp. 1730-1742.
5
Dịch tễ học
Đỏ: >300/100,000)
Cam: 200-300/100,000
Xanh: <200/100,000
Source: Deal, Chad L. and Abelson, Abby G. (2015), "Management of osteoporosis", in Hochberg, Marc C., et
al., Editors, Rheumatology, Elsevier Mosby, Philadelphia, pp. 1663-1671..
6
Dịch tễ học
Source: Deal, Chad L. and Abelson, Abby G. (2015), "Management of osteoporosis", in Hochberg, Marc C., et
al., Editors, Rheumatology, Elsevier Mosby, Philadelphia, pp. 1663-1671..
7
Dịch tễ học
Male
Female
Hispanic
Asian
Black
White
50-64
Age (years)
65+
0 5 10 15 20 25
Percent
NOTES: = 95% confidence interval. *2005-2008 Total = HP2020 baseline. Data are for adults aged 50 years and over with a femoral neck bone
I
mineral density (BMD) value ≤ 0.56 gm/cm2 based on dual-energy X-ray absorptiometry (DXA) measurements. Data (except those by age group) are age-adjusted
to the 2000 standard population. The categories Asian, Black and White exclude persons of Hispanic origin. Persons of Hispanic origin may be any race.
Respondents were asked to select one or more races. Data for the single race categories are for persons who reported only one racial group. Target does
not apply to age groups.
Obj. AOCBC-10 9
SOURCE: National Health and Nutrition Examination Survey (NHANES), CDC/NCHS.
Dịch tễ học
Source: Lane, Nancy E. (2017), "Metabolic Bone Disease", in Firestein, Gary S., et al., Editors, Kelley and
Firestein's Textbook of Rheumatology, Elsevier, pp. 1730-1742.
10
Chương 2
11
Cấu trúc xương
Thành phần xương
12
Cấu trúc xương
Thành phần xương
Hình thái
• Chất keo (collagen)
• Chất khoáng: Ca, etc.
Sinh học
• Xương đặc (cortical bone)
• Xương xốp (trabecular bone)
Mô học: mô sống
• Thần kinh
• Mạch máu
• Tế bào: tế bào xương, tạo cốt bào, huỷ cốt bào
Source: Duque, Gustavo and Troen, Bruce R. (2009), "Osteoporosis", in Halter, Jeffrey B., et al., 13
Editors, Hazzard's Geriatric medicine and Gerontology, McGraw-Hill, pp. 1421-1434.
Cấu trúc xương
Thành phần xương
Nội tiết:
• Hằng định nội mội chất khoáng (Ca, P,…)
• Kho chứa cytokine, yếu tố tăng trưởng (GF, TFG,…)
Các tế bào xương: điều khiển chu chuyển xương khi thay đổi cơ thể
Source: Duque, Gustavo and Troen, Bruce R. (2009), "Osteoporosis", in Halter, Jeffrey B., et al., 14
Editors, Hazzard's Geriatric medicine and Gerontology, McGraw-Hill, pp. 1421-1434.
Khối lượng xương đỉnh:
Di truyền
Gen không chỉ tác động đến khối lượng xương đỉnh mà còn tác động đến
quá trình mất xương theo tuổi.
Người da đen có khối lượng xương cao hơn người da trắng 5% đến 10%
và nguy cơ gãy xương thấp hơn.
Source: Streeten, Elizabeth A., Jaimungal, Sarada, and Hochberg, Marc C. (2015), "Pathophysiology of
osteoporosis", in Hochberg, Marc C., et al., Editors, Rheumatology, Elsevier Mosby, Philadelphia, pp. 1650-
15
1654.
Khối lượng xương đỉnh:
Dinh dưỡng
Chất dinh dưỡng đóng vai trò then chốt trong sự phát triển của bộ xương:
calcium, phosphorus, và vitamin D.
Chế độ nhập nhiều calcium hơn trong suốt cuộc đời trực tiếp liên quan
đến khối lượng xương đỉnh và gián tiếp đến tỷ lệ gãy xương hông.
Sử dụng thuốc chống nắng và việc gia tăng sự tránh tiếp xúc với ánh
nắng mặt trời sự gia tăng thiếu vitamin D người trẻ tuổi và lớn tuổi
Source: Streeten, Elizabeth A., Jaimungal, Sarada, and Hochberg, Marc C. (2015), "Pathophysiology of
osteoporosis", in Hochberg, Marc C., et al., Editors, Rheumatology, Elsevier Mosby, Philadelphia, pp. 1650-
16
1654.
Khối lượng xương đỉnh:
Dinh dưỡng theo IOM
Source: Streeten, Elizabeth A., Jaimungal, Sarada, and Hochberg, Marc C. (2015), "Pathophysiology of
osteoporosis", in Hochberg, Marc C., et al., Editors, Rheumatology, Elsevier Mosby, Philadelphia, pp. 1650-
17
1654.
Khối lượng xương đỉnh:
Tập luyện, Chức năng tuyến sinh dục
Tải cơ học cao hơn trong quá trình tập luyện sẽ dẫn đến tăng mật độ
xương, đặc biệt trong thời kỳ niên thiếu.
Rối loạn chức năng buồng trứng và tinh hoàn có thể ảnh hưởng đến khối
lượng xương đỉnh.
Ở nữ vô kinh do tập luyện quá mức, căng thẳng thần kinh, và tăng
prolactin máu, sự thiếu hụt của khối lượng xương có thể đảo ngược nếu
chức năng bình thường của buồng trứng được khôi phục, nhưng thời
gian vô kinh càng dài hơn thì khối lượng xương thu hồi lại càng ít.
Source: Streeten, Elizabeth A., Jaimungal, Sarada, and Hochberg, Marc C. (2015), "Pathophysiology of
osteoporosis", in Hochberg, Marc C., et al., Editors, Rheumatology, Elsevier Mosby, Philadelphia, pp. 1650-
18
1654.
Mất xương:
Vit D, Calcium
Nhập đủ calcium làm chậm tiến trình mất xương ở phụ nữ sau mãn kinh
Bổ sung calcium kết hợp với vitamin D giảm nguy cơ gãy xương
Xác định thiếu vitamin D: 25(OH)D huyết thanh <20 ng/mL (IOM), <30
mg/mL (Hiệp hội nội tiết).
Thiếu vitamin D có liên quan đến yếu cơ, giảm thăng bằng, và tăng nguy
cơ té ngã, do đó tăng nguy cơ gãy xương.
Source: Streeten, Elizabeth A., Jaimungal, Sarada, and Hochberg, Marc C. (2015), "Pathophysiology of
osteoporosis", in Hochberg, Marc C., et al., Editors, Rheumatology, Elsevier Mosby, Philadelphia, pp. 1650-
19
1654.
Mất xương:
Dinh dưỡng khác
Nhập không đủ protein, và bổ sung protein đã chứng minh làm giảm biến
chứng sau gãy xương hông.
Chế độ ăn thiếu phosphate hoặc magnesium cả hai đều gây mất xương
nhanh hơn.
Dư thừa vitamin A có thể gây mất xương, tăng nguy cơ gãy xương hông.
Source: Streeten, Elizabeth A., Jaimungal, Sarada, and Hochberg, Marc C. (2015), "Pathophysiology of
osteoporosis", in Hochberg, Marc C., et al., Editors, Rheumatology, Elsevier Mosby, Philadelphia, pp. 1650-
20
1654.
Mất xương:
Rượu, thuốc lá, tập luyện
Tiêu thụ lượng rượu cao (nhiều hơn 2 đơn vị ở nữ và nhiều hơn 4 đơn
vị ở nam mỗi ngày) ức chế hình thành xương và tăng nguy cơ gãy
xương.
Hút thuốc lá tăng nguy cơ gãy xương, trì hoãn quá trình liền xương, và
biến chứng hậu phẫu.
Nhiều bệnh và rối loạn mạn tính có liên quan với tăng mất xương và tăng
nguy cơ loãng xương.
Source: Streeten, Elizabeth A., Jaimungal, Sarada, and Hochberg, Marc C. (2015), "Pathophysiology of
osteoporosis", in Hochberg, Marc C., et al., Editors, Rheumatology, Elsevier Mosby, Philadelphia, pp. 1650-
21
1654.
Mất xương:
Rượu, thuốc lá, tập luyện
Hệ thống Thuốc
Nội tiết Ức chế men aromatase
Liệu pháp thay thế thyroxine quá mức
Glucocorticoid
Đồng vận GRH
Thuốc ức chế buồng trứng (như medroxyprogesterone acetate)
Thiazalidinedione
Source: Streeten, Elizabeth A., Jaimungal, Sarada, and Hochberg, Marc C. (2015), "Pathophysiology of
osteoporosis", in Hochberg, Marc C., et al., Editors, Rheumatology, Elsevier Mosby, Philadelphia, pp. 1650-
22
1654.
Mất xương:
Các bệnh liên quan loãng xương
Source: Streeten, Elizabeth A., Jaimungal, Sarada, and Hochberg, Marc C. (2015), "Pathophysiology of
osteoporosis", in Hochberg, Marc C., et al., Editors, Rheumatology, Elsevier Mosby, Philadelphia, pp. 1650-
23
1654.
Cơ chế mất xương:
Tái cấu trúc xương
Tái cấu trúc xương là quá trình tái hấp thu xương cũ và liên tục thay
thế bằng cách hình thành xương mới.
Tái cấu trúc xương thực hiện bởi tạo cốt bào, hủy cốt bào, cốt bào, và
các tế bào hỗ trợ khác, được xem như là đơn vị tái cấu trúc xương
(bone-remodeling units, BRUs).
Sự hình thành, hoạt hóa, và hoạt tính của hủy cốt bào được điều hòa
bằng các cytokine tại chỗ như RANKL, interleukin-1 (IL-1) và IL-6, yếu tố
hoạt hóa đơn dòng, và các hormone hệ thống như PTH, 1,25-
hydroxyvitamin D3, và calcitonin.
Source: Streeten, Elizabeth A., Jaimungal, Sarada, and Hochberg, Marc C. (2015), "Pathophysiology of
osteoporosis", in Hochberg, Marc C., et al., Editors, Rheumatology, Elsevier Mosby, Philadelphia, pp. 1650-
24
1654.
Cơ chế mất xương:
Tái cấu trúc xương
Source: Schett, Georag (2017), "Biology, Physiology, and Morphology of Bone", in Firestein, Gary S., et al.,
Editors, Kelley and Firestein's Textbook of Rheumatology, Elsevier, pp. 60-65.
25
Cơ chế mất xương:
Tái cấu trúc xương
Source: Schett, Georag (2017), "Biology, Physiology, and Morphology of Bone", in Firestein, Gary S., et al.,
Editors, Kelley and Firestein's Textbook of Rheumatology, Elsevier, pp. 60-65.
26
Cơ chế mất xương:
Tái cấu trúc xương
Source: Streeten, Elizabeth A., Jaimungal, Sarada, and Hochberg, Marc C. (2015), "Pathophysiology of
osteoporosis", in Hochberg, Marc C., et al., Editors, Rheumatology, Elsevier Mosby, Philadelphia, pp. 1650-
27
1654.
Cơ chế mất xương:
Các hormone hệ thống
Vitamin D là duy trì hằng định nội môi calcium bằng cách tăng hấp thu
calcium tại ruột non.
Source: Streeten, Elizabeth A., Jaimungal, Sarada, and Hochberg, Marc C. (2015), "Pathophysiology of
osteoporosis", in Hochberg, Marc C., et al., Editors, Rheumatology, Elsevier Mosby, Philadelphia, pp. 1650-
28
1654.
Cơ chế mất xương:
Các hormone hệ thống
PTH được tiết ra bởi tuyến cận giáp thông qua cơ chế nhạy cảm calcium.
Tại thận, PTH tác động lên ống thận gần làm giảm tái hấp thu PO4 và
tăng hoạt tính của 1-α-hydroxylase, enzyme chuyển 25(OH) vitamin D
thành 1,25(OH)2D3, một dạng hoạt động của vitamin D.
Tại xương, PTH tăng tái hấp thu do hủy cốt bào bằng cách tăng biểu hiện
RANKL dẫn đến tăng tín hiệu qua RANK.
Tiếp xúc với PTH cấp và lặp lại tạo ra thuộc tính kháng apoptosis cũng
như tác động đồng hóa của tạo cốt bào.
Calcitonin ức chế tái hấp thu xương của hủy cốt bào.
Source: Streeten, Elizabeth A., Jaimungal, Sarada, and Hochberg, Marc C. (2015), "Pathophysiology of
osteoporosis", in Hochberg, Marc C., et al., Editors, Rheumatology, Elsevier Mosby, Philadelphia, pp. 1650-
29
1654.
Cơ chế mất xương:
Các hormone hệ thống
Source: Streeten, Elizabeth A., Jaimungal, Sarada, and Hochberg, Marc C. (2015), "Pathophysiology of
osteoporosis", in Hochberg, Marc C., et al., Editors, Rheumatology, Elsevier Mosby, Philadelphia, pp. 1650-
30
1654.
Cơ chế mất xương:
Giới tính
Phụ nữ mất xương nhiều hơn so với nam giới cùng tuổi.
Giảm nồng độ estrogen huyết thanh theo tuổi là yếu tố trung gian quan
trọng của sự mất xương ở cả 2 giới.
Thời kỳ mãn kinh có sự tăng nhanh đột ngột tốc độ mất xương trong 5
đến 10 năm do tăng hoạt động của hủy cốt bào thông qua việc tăng sản
xuất RANKL đáp ứng với cường tuyến cận giáp thứ phát do giảm chức
năng thận, thiếu vitamin D, và giảm hoạt tính của vitamin D.
Source: Streeten, Elizabeth A., Jaimungal, Sarada, and Hochberg, Marc C. (2015), "Pathophysiology of
osteoporosis", in Hochberg, Marc C., et al., Editors, Rheumatology, Elsevier Mosby, Philadelphia, pp. 1650-
31
1654.
Cơ chế mất xương:
Giới tính
Source: Meunier P, Courpron P, Edouard C, et al. Physiological senile involution and pathological rarefaction
of bone: quantitative and comparative histological data. Clin Endocrinol Metab 1973;2:239-56
32
Cơ chế mất xương:
Giới tính
Thụ thể của estrogen ở tạo cốt bào, hủy cốt bào, và cốt bào: ERα và ERβ
Estrogen ức chế chu chuyển xương và duy trì hằng định quá trình hình
thành xương:
• Estrogen giảm hủy cốt bào bằng cách tăng sự chết theo chương trình
của hủy cốt bào.
• Estrogen đối kháng sự chết tế bào theo chương trình của tạo cốt bào
do glucocorticoid.
• Estrogen ức chế sản xuất các cytokine tiền viêm: IL-1, IL-6, TNFα,
CSF1, MCSF, và PGE2.
• Estradiol điều hòa hướng lên tác động của TGFβ trên xương ức
chế tái hấp thu xương.
Source: Streeten, Elizabeth A., Jaimungal, Sarada, and Hochberg, Marc C. (2015), "Pathophysiology of
osteoporosis", in Hochberg, Marc C., et al., Editors, Rheumatology, Elsevier Mosby, Philadelphia, pp. 1650-
33
1654.
Cơ chế mất xương:
Giới tính
Source: Lobo, Roger A. (2017), "Menopause and Care of the Mature Woman: Endocrinology, Consequences
of Estrogen Defciency, Effects of Hormone Therapy, and Other Treatment Options", in Lobo, Roger A., et al.,
34
Editors, Comprehensive Gynecology, Elsevier, pp. 270-272.
Cơ chế mất xương:
Tuổi
Yếu tố kiểm soát sự biệt hóa của các tế bào MSC trở thành tạo cốt bào:
lamin A/C, RUNX2, và protein tạo hình xương, con đường tín hiệu Wnt,
và Notch.
Thể tích xương giảm theo tuổi, tủy mỡ lại tăng lên.
Tế bào mỡ có thể biệt hóa chuyển thành tạo cốt bào và tạo cốt bào có thể
biệt hóa chuyển đổi thành tế bào mỡ.
Source: Streeten, Elizabeth A., Jaimungal, Sarada, and Hochberg, Marc C. (2015), "Pathophysiology of
osteoporosis", in Hochberg, Marc C., et al., Editors, Rheumatology, Elsevier Mosby, Philadelphia, pp. 1650-
35
1654.
Cơ chế mất xương:
Tuổi
Source: Duque, Gustavo and Troen, Bruce R. (2009), "Osteoporosis", in Halter, Jeffrey B., et al., Editors,
Hazzard's Geriatric medicine and Gerontology, McGraw-Hill, pp. 1421-1434.
36
Cơ chế mất xương:
Tuổi
Source: Troen BR. Molecular mechanisms underlying osteoclast formation and activation. Exp Gerontol.
2003;38(6):605–614
37
Cơ chế mất xương:
Loãng xương ở nam
Androgen giảm theo tuổi giảm nồng độ IGF-1 giảm hình thành
xương và khối lượng xương.
Nồng độ estrogen huyết thanh dự báo BMD tốt hơn ở nam giới so với
nồng độ testosterone huyết thanh.
Nam giới lớn tuổi giảm bài tiết gonadotropine và chuyển đổi của
aromatase estrogen hoạt động chủ yếu lên điều hòa tái hấp thu
xương.
Source: Streeten, Elizabeth A., Jaimungal, Sarada, and Hochberg, Marc C. (2015), "Pathophysiology of
osteoporosis", in Hochberg, Marc C., et al., Editors, Rheumatology, Elsevier Mosby, Philadelphia, pp. 1650-
38
1654.
Cơ chế mất xương:
Loãng xương thứ phát
Bệnh Đánh giá
Bất thường nội tiết
Cường cận giáp nguyên phát Calcium ion hóa, PTH
Bệnh Paget Alkaline phosphatase
Nhuyễn xương Ca, PO4 huyết thanh và niệu, alkaline
phosphatase, 25(OH)D
Cường giáp T4 và TSH
Suy sinh dục (ở nam) Sinh khả dụng testosterone và prolactin
Hội chứng Cushing Cortisol tự do nước tiểu
Bệnh ác tính
Đa u tủy Công thức máu, điện di protein huyết thanh và
protein niệu
Ung thư di căn xương Calcium huyết thanh và scan xương
Thuốc
Glucocorticoid Tiền căn dùng thuốc
Chống động kinh 25(OH)D và alkaline phosphatase
Heparin (kéo dài) Tiền căn dùng thuốc
Bổ sung hormone giáp quá mức TSH
Source: Streeten, Elizabeth A., Jaimungal, Sarada, and Hochberg, Marc C. (2015), "Pathophysiology of
osteoporosis", in Hochberg, Marc C., et al., Editors, Rheumatology, Elsevier Mosby, Philadelphia, pp. 1650-
39
1654.
Chương 3
Lâm sàng
40
Lâm sàng:
Gãy xương
Gãy xương cột sống thường gặp nhất ở cả nam và nữ, thường im lặng
Gãy xương cột sống dù cho im lặng hay có biểu hiện lâm sàng đều liên
quan đến tăng tỷ lệ bệnh tật, tăng tử suất và tăng nguy cơ gãy xương
cột sống và ngoài cột sống sau đó.
Đau/gãy cấp:
• Đau lưng rất dữ dội, nặng hơn khi vận động, giảm đi khi nằm trên mặt
phẳng.
• Đau gây khó thở, buồn nôn, nôn, xanh tái và nặng lên khi ho/ hắt hơi.
• Đau lan theo phân bố của dermatoma và thường kèm theo co cứng cơ
cạnh sống.
• Đau thường kéo dài trong 2-6 tuần, nhưng có thể tồn tại dài hơn/nặng
Source: Tobias, Jonathan H. (2015), "Clinical features of osteoporosis", in Hochberg, Marc C., et al., Editors,
Rheumatology, Elsevier Mosby, Philadelphia, pp. 1641-1648.
41
Lâm sàng:
Gãy xương
Gù lưng với mức độ khác nhau trên người có gãy xương đốt sống ngực
Giảm độ ưỡn của CSTL là bằng chứng của gãy cột sống thắt lưng.
Mất chiều cao cột sống có thể là bằng chứng loãng xương
Giảm khoảng cách giữa đáy của khung sườn và mào chậu, có thể định
lượng bằng khoát ngón tay.
Mất chiều cao của thân có thể cũng là bằng chứng của loãng xương,
bằng cách so sánh chiều cao khi đứng với sải tay.
Hạn chế vận động nhiều làm tăng khả năng gãy bệnh lý liên quan tới
nhiễm trùng hoặc bệnh ác tính.
Source: Tobias, Jonathan H. (2015), "Clinical features of osteoporosis", in Hochberg, Marc C., et al., Editors,
Rheumatology, Elsevier Mosby, Philadelphia, pp. 1641-1648.
42
Cận lâm sàng:
Sinh hóa
Source: Deal, Chad L. and Abelson, Abby G. (2015), "Management of osteoporosis", in Hochberg, Marc C., et
al., Editors, Rheumatology, Elsevier Mosby, Philadelphia, pp. 1663-1671.
43
Cận lâm sàng:
XQ gãy xương cột sống
Source:Tobias, Jonathan H. (2015), "Clinical features of osteoporosis", in Hochberg, Marc C., et al., Editors,
Rheumatology, Elsevier Mosby, Philadelphia, pp. 1641-1648.
45
Cận lâm sàng:
Marker chu chuyển xương
Dự đoán nguy cơ gãy xương một cách độc lập với mật độ xương ở
những bệnh nhân không được điều trị.
Tiên đoán tốc độ mất xương ở những bệnh nhân không được điều trị.
Dự đoán mức độ giảm nguy cơ gãy xương khi lặp lại sau 3-6 tháng
điều trị bằng liệu pháp được FDA chấp thuận.
Dự đoán mức độ tăng BMD với các liệu pháp được FDA chấp thuận.
Giúp xác định mức độ đầy đủ của sự tuân thủ của bệnh nhân và sự kiên
trì với điều trị loãng xương.
Source: Tobias, Jonathan H. (2015), "Clinical features of osteoporosis", in Hochberg, Marc C., et al., Editors,
Rheumatology, Elsevier Mosby, Philadelphia, pp. 1641-1648.
46
Cận lâm sàng:
Marker chu chuyển xương
Phải đánh giá marker trước khi bắt đầu điều trị.
Nhiều marker đặc hiệu của osteoclast có thể được kiểm tra lại sớm nhất
là 6 tuần sau khi bắt đầu điều trị. (ALP sau 12w điều trị).
Marker cung cấp thông tin nhanh hơn, chi phí ít hơn, và không gây tiếp
xúc tia X khi so sánh bằng cách lặp đi lặp lại đo mật độ xương để đánh
giá đáp ứng điều trị.
Source: Tobias, Jonathan H. (2015), "Clinical features of osteoporosis", in Hochberg, Marc C., et al., Editors,
Rheumatology, Elsevier Mosby, Philadelphia, pp. 1641-1648.
47
Cận lâm sàng:
Marker chu chuyển xương
Source: Tobias, Jonathan H. (2015), "Clinical features of osteoporosis", in Hochberg, Marc C., et al., Editors,
Rheumatology, Elsevier Mosby, Philadelphia, pp. 1641-1648.
48
Cận lâm sàng:
Marker chu chuyển xương
Source: Tobias, Jonathan H. (2015), "Clinical features of osteoporosis", in Hochberg, Marc C., et al., Editors,
Rheumatology, Elsevier Mosby, Philadelphia, pp. 1641-1648.
49
Cận lâm sàng:
Marker chu chuyển xương
CTX bị giảm do ăn uống, nên khuyến cáo lấy mẫu xét nghiệm sau khi
nhịn đói qua đêm.
NTX niệu lấy mẫu nước tiểu lần hai vào buổi sáng (tức lấy sau khi bệnh
nhân đi tiểu hết, chờ 30 – 45 phút sau đó lấy).
Alendronate gây giảm có ý nghĩa tái hấp thu xương trong vòng 3 tháng,
theo sau bởi một sự giảm hình thành xương trong vòng 6 đến 12 tháng.
Chỉ dấu tái hấp thu xương vẫn duy trì sự ức chế đến 5 năm sau dừng
điều trị alendronate.
Source: Tobias, Jonathan H. (2015), "Clinical features of osteoporosis", in Hochberg, Marc C., et al., Editors,
Rheumatology, Elsevier Mosby, Philadelphia, pp. 1641-1648.
50
Cận lâm sàng:
BMD
BMD thể hiện dưới dạng gram chất khoáng trên một cm vuông (g/cm2)
Z-score: so sánh với BMD của một dân số tham chiếu cùng tuổi, giới và
chủng tộc
T-score: so sánh với dân số tham chiếu người trẻ trưởng thành cùng
giới.
Phụ nữ mãn kinh và nam từ 50 tưởi trở lên NOF khuyến cáo dùng T-
score thấp nhất của cột sống thắt lưng (từ L1 đến L4), T-score toàn phần
của cổ xương đùi hoặc đầu gần xương đùi.
Source: Tobias, Jonathan H. (2015), "Clinical features of osteoporosis", in Hochberg, Marc C., et al., Editors,
Rheumatology, Elsevier Mosby, Philadelphia, pp. 1641-1648.
51
Cận lâm sàng:
BMD
Source: Tobias, Jonathan H. (2015), "Clinical features of osteoporosis", in Hochberg, Marc C., et al., Editors,
Rheumatology, Elsevier Mosby, Philadelphia, pp. 1641-1648.
52
Cận lâm sàng:
BMD
53
Cận lâm sàng:
BMD
Phụ nữ tiền mãn kinh và nam giới dưới 50 tuổi và trẻ em, phân loại theo
BMD của WHO không nên áp dụng.
Chẩn đoán loãng xương trên các đối tượng này không nên dựa trên tiêu
chẩn BMD đơn độc.
ISCD khuyến cáo dùng Z-score thay cho T-score, Z-score thấp hơn hoặc
bằng -2.0 được xem là “mật độ khoáng xương thấp theo tuổi” hoặc “dưới
kỳ vọng theo tuổi” và trên -2.0 là “trong kỳ vọng theo tuổi”.
Source: Tobias, Jonathan H. (2015), "Clinical features of osteoporosis", in Hochberg, Marc C., et al., Editors,
Rheumatology, Elsevier Mosby, Philadelphia, pp. 1641-1648.
54
Cận lâm sàng:
BMD
BMD đơn độc là yếu tố dự báo độc lập nguy cơ gãy xương tốt nhất.
Hơn 50% nữ và 70% nam bị gãy xương nhưng chỉ số T > -2.5.
Phương pháp đo BMD được khuyến cáo là đo hấp thu tia X năng lượng
kép (dual-energy x-ray absorptiometry, DXA).
Phụ nữ sau mãn kinh mà có gãy xương hoặc gù lứng đáng kể không
cần BMD để khẳng định chẩn đoán loãng xương khuyến cáo điều trị
loãng xương.
Source: Tobias, Jonathan H. (2015), "Clinical features of osteoporosis", in Hochberg, Marc C., et al., Editors,
Rheumatology, Elsevier Mosby, Philadelphia, pp. 1641-1648.
55
Cận lâm sàng:
BMD
Nên dùng cùng một thiết bị. Nếu không thể đo cùng thiết bị, có thể dùng
giá trị g/cm2 không nên dùng T-score.
Thời gian đo lặp lại thường sau 1 hoặc 2 năm sau khi bắt đầu điều trị
thuốc loãng xương, và sau 6 tháng sau khởi trị glucosecorticoid.
Source: Tobias, Jonathan H. (2015), "Clinical features of osteoporosis", in Hochberg, Marc C., et al., Editors,
Rheumatology, Elsevier Mosby, Philadelphia, pp. 1641-1648.
57
Cận lâm sàng:
BMD
Phụ nữ từ 65 tuổi trở lên và nam giới từ 70 tuổi Tất cả phụ nữ từ 70 tuổi trở lên và nam giới từ
trở lên, bất chấp nguy cơ lâm sàng 80 tuổi trở lên nếu BMD T-score ở cột sống,
Phụ nữ sau mãn kinh, phụ nữ trong thời kỳ toàn bộ xương hông, hoặc cổ xương đùi ≤-1.0
mãn kinh, và nam giới từ 50 đến 69 tuổi có yếu Phụ nữ từ 65 đến 69 và nam giới từ 70 đến 79
tố nguy cơ lâm sàng của gãy xương tuổi nếu BMD T-score tại cột sống, toàn bộ
Người trưởng thành có gãy xương từ tuổi 50 xương hông, hoặc cổ xương đùi ≤-1.5
trở đi Phụ nữ sau mãn kinh và nam giới từ 50 tuổi trở
Người trưởng thành có bệnh lý (như viêm khớp lên có yếu tố nguy cơ đặc biệt như:
dạng thấp) hoặc dùng thuốc liên quan với khối Gãy xương do chấn thương nhẹ ở thời kỳ
lượng xương thấp hoặc mất xương (như trưởng thành (từ 50 tuổi trở lên)
glucocorticoid liều ≥5 mg prednisone hoặc Tiền sử giảm chiều cao ≥4 cmb
tương đương trong ≥3 tháng)
Ước đoán giảm chiều cao trong tương lai
≥ 2cmc
Hiện tại hoặc đang tiếp tục điều trị
glucocorticoid dài hạn
(a) Nếu BMD không có khả năng đo, hình ảnh cột sống có thể xem xét chỉ dựa theo tuổi.
(b) Chiều cao hiện tại so với chiều cao đỉnh trong suốt thời kỳ sớm của tuổi trưởng thành
(c) Tích lũy giảm chiều cao đo được giữa các lần kiểm tra y tế
Source: Cosman, Felicia, et al. (2014), "Clinician’s guide to prevention and treatment of osteoporosis",
Osteoporosis international. 25(10), pp. 2359-2381.
58
Đánh giá nguy cơ lâm sàng:
Nguy cơ gãy xương
Source: Duque, Gustavo and Troen, Bruce R. (2009), "Osteoporosis", in Halter, Jeffrey B., et al., Editors,
Hazzard's Geriatric medicine and Gerontology, McGraw-Hill, pp. 1421-1434.
59
Đánh giá nguy cơ lâm sàng:
Nguy cơ gãy xương
Đánh giá nguy cơ gãy xương được khuyến cáo trên phụ nữ từ 65 tuổi
trở lên và nam từ 75 tuổi trở lên và ở những bệnh nhân trẻ hơn mà có
yếu tố nguy cơ.
Khuyến cáo nên tính nguy cơ lặp lại sau ít nhất 2 năm nếu kết quả tính
lần đầu thuộc ngưỡng trung gian hoặc khi có sự thay đổi trên yếu tố nguy
cơ của bệnh nhân.
Source: Tobias, Jonathan H. (2015), "Clinical features of osteoporosis", in Hochberg, Marc C., et al., Editors,
Rheumatology, Elsevier Mosby, Philadelphia, pp. 1641-1648.
60
Đánh giá nguy cơ lâm sàng:
Nguy cơ gãy xương
Source: Deal, Chad L. and Abelson, Abby G. (2015), "Management of osteoporosis", in Hochberg, Marc C., et
al., Editors, Rheumatology, Elsevier Mosby, Philadelphia, pp. 1663-1671.
61
Chương 4
Điều trị
62
Mục tiêu
Giảm tử vong
Source: Deal, Chad L. and Abelson, Abby G. (2015), "Management of osteoporosis", in Hochberg, Marc C., et
al., Editors, Rheumatology, Elsevier Mosby, Philadelphia, pp. 1663-1671.
63
Guidelines điều trị loãng xương
UK clinical guideline
64
Chiến lược điều trị
65
Phòng ngừa
66
Chỉ định điều trị
NOF AACE/ACE
• Người bị gãy cổ xương đùi, • Bệnh nhân thiếu xương hoặc có
xương sống (có triệu chứng lâm mật độ xương thấp và tiền sử gãy
sàng hay không có triệu chứng) xương hông, xương sống không
• Điều trị khi DXA tại toàn bộ xương do chấn thương
hông, hoặc xương CSTL ≤ -2.5 • Bệnh nhân có T score ≤ -2.5 tại
• Bắt đầu điều trị ở phụ nữ mãn xương sống, cổ xương đùi, toàn
kinh, nam giới trên 50 bị thiếu bộ xương hông hoặc 33% xương
xương (kết quả DXA ở cổ xương quay (radius)
đùi, toàn bộ xương hông hoặc • Điều trị cho bệnh nhân có T score
xương sống nằm trong khoảng -1 nằm trong khoảng -1.0 đến -2.5
đến -2.5 và xác suất gãy cổ nếu xác suất 10 năm gãy xương
xương đùi trong 10 năm ≥ 3% theo mô hình theo FRAX ≥20%
hoặc xác suất gãy xương chính hoặc gãy xương hông ≥ 3% tại Mỹ
trong vòng 10 năm ≥ 20% dựa hoặc trên ngưỡng đặc thù ở các
theo mô hình FRAX của WHO áp vùng khác hoặc nước khác.
dụng cho Mỹ
Source: Cosman, Felicia, et al. (2014), "Clinician’s guide to prevention and treatment of osteoporosis", Osteoporosis international. 25(10), pp. 2359-2381.
Camacho, Pauline M., et al. (2016), "American Association of Clinical Endocrinologists and American College of Endocrinology Clinical Practice guidelines for 67
the diagnosis and treatment of postmenopausal osteoporosis—2016", Endocrine Practice. 22(s4), pp. 1-42.
Các liệu pháp
Source: Duque, Gustavo and Troen, Bruce R. (2009), "Osteoporosis", in Halter, Jeffrey B., et al., Editors,
Hazzard's Geriatric medicine and Gerontology, McGraw-Hill, pp. 1421-1434.
68
Phương pháp không dùng thuốc
Luyện tập thể lực nhất là các liệu pháp có kháng lực, có ảnh hưởng của
trọng lực.
69
Dinh dưỡng:
Calcium & Vitamin D
Lips, P., Hosking, D., Lippuner, K., Norquist, J. M., Wehren, L., Maalouf, G., ... & Chandler, J. (2006). The prevalence
of vitamin D inadequacy amongst women with osteoporosis: an international epidemiological investigation. Journal of
71
internal medicine, 260(3), 245-254.
Dinh dưỡng:
Calcium & Vitamin D
• Ước tính số phần ăn của từng loại thực phẩm mà bạn dùng trong ngày
• Lưu ý lượng canxi trong thực phẩm tăng cường và nước trái cây dao động từ
Bước 1 80 - 1000 mg đọc thông tin sản phẩm
• Liệt kê loại thực phẩm cùng số phần ăn trong ngày trong bảng tính
Bước 2
• Nhân số phần ăn của từng loại thực phẩm với lượng canxi trong thực phẩm đó
Bước 3
• Sau khi tính lượng canxi từng loại tính tổng lượng canxi đưa vào trong ngày
Bước 4 • Lưu ý cộng thêm 250 mg canxi ước tính từ các thực phẩm khác
• Lượng canxi cần bổ sung = Lượng canxi theo nhu cầu (tuổi, giới) - tổng lượng
Bước 5 canxi đưa vào hằng ngày
Hấp thu tốt hơn, đặc biệt ở người giảm tiết acid
Canxi citrate 21% Có thể được dùng trong sỏi thận (chống hình thành sỏi)
Giá thành cao hơn canxi carbonate
38 hay Khả năng hấp thu như canxi carbonate
Canxi phosphate Thường được sử dụng tại châu Âu
31%
Có thể dùng tiêm mạch trong hạ canxi máu nặng
Canxi gluconate 9% Có thể dùng đường uống nhưng lượng nguyên tố canxi
thấp
Có sẵn dạng sirô cho trẻ em
Canxi glubionate 6,5% Lượng nguyên tố canxi thấp
Canxi lactate 13% Hấp thu tốt nhưng lượng nguyên tố canxi thấp
Nhập calcium qua chế độ ăn uống không tăng mà còn làm giảm nguy cơ
sỏi thận.
Nên bổ sung calcium trong bữa ăn giúp calcium liên kết oxalate trong
thức ăn giảm hấp thu và bài tiết oxalate giảm tạo sỏi.
Lemann, Jacob (1993), "Composition of the Diet and Calcium Kidney Stones", New England Journal of Medicine. 328(12),
pp. 880-882.
Institute of Medicine. Report at a Glance, Report Brief: Dietary reference intakes for calcium and vitamin D, released 75
11/30/2010. http://www.iom.edu/Reports/2010/Dietary-Reference-Intakes-for-Calcium-and-Vitamin-D/Report-Brief.aspx
(Accessed on December 01, 2010).
Dinh dưỡng:
Calcium & Vitamin D
Lemann, Jacob (1993), "Composition of the Diet and Calcium Kidney Stones", New England Journal of Medicine. 328(12),
pp. 880-882.
Institute of Medicine. Report at a Glance, Report Brief: Dietary reference intakes for calcium and vitamin D, released 76
11/30/2010. http://www.iom.edu/Reports/2010/Dietary-Reference-Intakes-for-Calcium-and-Vitamin-D/Report-Brief.aspx
(Accessed on December 01, 2010).
Thuốc:
Các thuốc được khuyến cáo
NOF AACE/ACE
• Bisphosphonates (alendronate, • Các thuốc đã được chấp thuận có
Ibandronate, risedronate và hiệu quả giảm gãy xương hông,
zoledronic acid) xương sống và các xương khác
• Calcitonin bao gồm alendronate, risedronate,
• Estrogen agonist/antagonist zoledronic acid, và denosumab
(raloxifene), estrogens và/hoặc thích hợp để khởi trị loãng xương
hormone liệu pháp, tissue- cho hầu hết bệnh nhân có nguy
selective estrogens complex cơ gãy xương cao
(conjugated • Teriparatide, denosumab hoặc
estrogens/bazedoxifene) zoledronic acid nên được xem xét
• Parathyroid hormone 1-34 sử dụng khi bệnh nhân không thể
(teriparatide) uống hoặc cho các bệnh nhân có
• nguy cơ gãy xương đặc biệt cao
RANK ligand inhibitor
• Raloxifene và Ibandronate có thể
(denosumab)
thích hợp để khởi trị trong vài
trường hợp cần dùng thuốc đặc
hiệu giảm gãy xương sống
Source: Cosman, Felicia, et al. (2014), "Clinician’s guide to prevention and treatment of osteoporosis", Osteoporosis international. 25(10), pp. 2359-2381.
Camacho, Pauline M., et al. (2016), "American Association of Clinical Endocrinologists and American College of Endocrinology Clinical Practice guidelines for 77
the diagnosis and treatment of postmenopausal osteoporosis—2016", Endocrine Practice. 22(s4), pp. 1-42.
Thuốc:
Giảm tử vong với điều trị LX
Source: Bolland, Mark J., et al. (2010), "Effect of osteoporosis treatment on mortality: a meta-analysis", The
Journal of Clinical Endocrinology & Metabolism. 95(3), pp. 1174-1181.
78
Thuốc:
Bằng chứng trên gãy xương
Source: Duque, Gustavo and Troen, Bruce R. (2009), "Osteoporosis", in Halter, Jeffrey B., et al., Editors,
Hazzard's Geriatric medicine and Gerontology, McGraw-Hill, pp. 1421-1434.
79
Thuốc:
Bằng chứng trên tăng BMD
Source: Duque, Gustavo and Troen, Bruce R. (2009), "Osteoporosis", in Halter, Jeffrey B., et al., Editors,
Hazzard's Geriatric medicine and Gerontology, McGraw-Hill, pp. 1421-1434.
80
Thuốc:
Tuân thủ điều trị và gãy xương
Source: Penning-van Beest, F. J. A., et al. (2008), "Loss of treatment benefit due to low compliance with
bisphosphonate therapy", Osteoporosis International. 19(4), pp. 511-517.
81
82
Thuốc:
Ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị
Người bệnh
Không biết hậu quả của bệnh
Không hiểu là cần phải dùng thuốc
Không thấy lợi ích của điều trị
Lo ngại tác dụng phụ của thuốc
Phải dùng quá nhiều thuốc
Bi quan về tác dụng của trị liệu…
Source: Sabaté, E. (2003). Adherence to long-term therapies: evidence for action. World Health Organization.
83
Thuốc:
Cơ chế tác động
Source: Duque, Gustavo and Troen, Bruce R. (2009), "Osteoporosis", in Halter, Jeffrey B., et al., Editors,
Hazzard's Geriatric medicine and Gerontology, McGraw-Hill, pp. 1421-1434.
84
Thuốc:
Cơ chế tác động
85
Thuốc:
Denosumab
Source: Duque, Gustavo and Troen, Bruce R. (2009), "Osteoporosis", in Halter, Jeffrey B., et al., Editors,
Hazzard's Geriatric medicine and Gerontology, McGraw-Hill, pp. 1421-1434.
86
87
Thuốc:
Đánh giá hiệu quả
BMD ổn định hoặc tăng, không có gãy xương mới hoặc gãy xương diễn
tiến
Ở bệnh nhân dùng thuốc chống tiêu xương, mục tiêu là các chất chỉ dấu
chu chuyển xương ở mức thấp hơn hoặc bằng mức trung vị của phụ nữ
chưa mãn kinh
Nếu bệnh nhân tái gãy xương hoặc BMD giảm rõ rệt nên tìm thêm loãng
xương thứ phát hoặc xem xét đổi kế hoạch điều trị. Một xương gãy duy
nhất không nhất thiết là điều trị thất bại, nhưng gợi ý nguy cơ gãy xương
cao.
88
Thuốc:
Thời gian điều trị
Đa số chấp thuận thời gian khoảng 5 năm (bằng chứng rõ nhất với
Bisphosphonates)
Sau thời gian 5 năm đã dùng alendronate, trên phụ nữ không gãy xương
sống, có BMD thấp, có thể dùng tiếp 5 năm để ngừa gãy xương ngoài đốt
sống (FLEX extension trial)
Kéo dài đến 6 năm đối với Zoledronic acid truyền tĩnh mạch (HORIZON
extension)
89
Thuốc:
Drug holiday guideline
Khoảng 15% bệnh nhân loãng xương ngưng BP bị gãy xương, đỉnh điểm
khoảng 4-5 năm sau ngưng thuốc (nghiên cứu theo dõi 6 năm). Brittany
Bindon End Prac 2018 vol 24(2):163-169
Ngưng thuốc do sợ biến chứng hoại tử xương hàm và gãy xương không
điển hình liên quan Bisphosphonates, rung nhĩ (BP truyền TM), viêm thực
quản.
Bệnh nhân có nguy cơ gãy xương thấp có thể nghỉ thuốc sau 5 năm dùng
bisphosphonates uống hoặc 3 năm dùng Zoledronic acid TTM.
Bệnh nhân có nguy cơ gãy xương cao có thể nghỉ thuốc sau 10 năm
dùng bisphosphonates uống hoặc 6 năm dùng Zoledronic acid TTM.
90
Thuốc:
Drug holiday guideline
Sau thời gian nghỉ thuốc sẽ dùng lại nếu xảy ra gãy xương không do
chấn thương hoặc BMD giảm hoặc các chất chỉ dấu loãng xương tăng trở
lại so với trước khi điều trị
American Society for Bone and Mineral Research: nếu bệnh nhân
không có nguy cơ gãy xương cao, sau 3-5 năm dùng Bisphosphonates
có thể nghỉ thuốc 2-3 năm trong điều kiện tiếp tục đánh giá
91
Thuốc:
Các biến chứng
Source: Adler, Robert A., et al. (2016), "Managing Osteoporosis Patients after Long-Term Bisphosphonate
Treatment: Report of a Task Force of the American Society for Bone and Mineral Research", Journal of bone
92
and mineral research : the official journal of the American Society for Bone and Mineral Research. 31(1), pp.
Thuốc:
Sơ đồ tiếp cận điều trị BPs kéo dài
Source: Adler, Robert A., et al. (2016), "Managing Osteoporosis Patients after Long-Term Bisphosphonate
Treatment: Report of a Task Force of the American Society for Bone and Mineral Research", Journal of bone
93
and mineral research : the official journal of the American Society for Bone and Mineral Research. 31(1), pp.
OSTEOPOROSIS
Kết luận
94
Kết luận
1. Loãng xương là một căn bệnh nguy hiểm, cần được phòng ngừa, cần
được chẩn đoán và điều trị trên phạm vi toàn thế giới
95
Kết luận
3. Các tiến bộ trong loãng xương đã cung cấp nhiều kiến thức và giải
pháp cho bệnh Loãng xương
• Cần điều trị sớm, tích cực và hiệu quả, đặc biệt các đối tượng có nguy
cơ gãy xương cao, đây cũng là biện pháp kinh tế và hiệu quả nhất
• Sự tuân thủ điều trị quyết định hiệu quả điều trị, hiệu quả của điều trị
quyết định sự tuân thủ điều trị
• Nhiều yếu tố ảnh hưởng tới tuân thủ điều trị, đặc biệt vai trò người thày
thuốc
4. Phòng bệnh rất quan trọng, phải phòng ngừa sớm và suốt đời (cung
cấp đủ calcium, vitamin D và tập luyện)
96
Kết luận
97
LOÃNG XƯƠNG
Osteoporosis
YHCT
98
Nội dung
99
Chương 1
100
Định nghĩa
Loãng xương không có bệnh danh tương đương trong YHCT. Tùy theo
triệu chứng có thể tham khảo các chứng.
Source: Phạm Vũ Khánh và Nguyễn Thị Hồng Yến (2011), "Loãng xương ở người cao tuổi", trong Phạm Vũ Khánh, chủ
biên, Lão khoa y học cổ truyền, NXB Giáo Dục Việt Nam, tr. 163-172. 101
Chương 2
102
Bệnh nhân
Các nghiên cứu lâm sàng và tiền lâm sàng trong điều trị loãng xương
bằng thuốc thảo dược YHCT cho thấy rằng các vị thuốc nằm trong ba
nhóm chính sau đây:
(1) thuốc bổ Thận
(2) thuốc bổ Tỳ
(3) thuốc hoạt huyết khử ứ
Điều này cho thấy cơ chế bệnh sinh của loãng xương có liên quan mật
thiết với chức năng tạng Thận, tạng Tỳ, và tình trạng khí huyết ứ trệ
Source: Zhang, Nai-Dan, et al. (2016), "Traditional Chinese Medicine formulas for the treatment of
osteoporosis: implication for antiosteoporotic drug discovery", Journal of ethnopharmacology. 189, pp. 61-80.. 103
Bệnh nhân:
Thận tinh bất túc
Tiên thiên
bất túc
Hâu thiên
thất dưỡng Thận
Tuỷ ít, cốt Cốt giòn,
âm/Dương
thất dưỡng yếu, dễ gãy
Phòng dục suy
quá độ
Lao nhọc
104
Bệnh nhân:
Tổn thương tạng Tỳ
Ẩm thực
thất điều Tỳ vị tổn Tinh hậu Thận tinh
Uống thương thiên thiếu giảm
rượu
105
Bệnh nhân:
Khí huyết ứ trệ
Ít vận động
Cốt tủy thất
Khí huyết ứ trệ
dưỡng
Tình chí lo lắng
106
Bệnh cơ:
Cốt tủy vs Thận tinh
Cốt tủy do Thận hóa sinh. Sự sinh trưởng, phát triển và hồi phục của cốt
đều dựa vào sự nuôi dưỡng của Thận tinh.
Tố vấn – Âm dương ứng tượng đại luận viết “Thận tàng tinh, tinh sinh
tủy, tủy dưỡng cốt”.
Tố vấn – Nuy luận viết “Thận khí nhiệt thì xương sống không thể giữ
thẳng, tủy giảm sút gây liệt”.
Tố vấn – Sinh khí thông thiên luận viết “Thận khí bị thương, xương cốt
bị hỏng”.
Source: Bành Văn Khìu và Đặng Quốc Khánh (2002), Những học thuyết cơ bản của y học cổ truyền, NXB Hà Nội.
107
Bệnh cơ:
Cốt tủy vs Thận tinh
Thận theo YHCT có quan hệ mật thiết với hệ nội tiết trong đó ít nhất là có
liên quan với:
• trục hạ đồi – tuyến yên – tuyến sinh dục
• trục hạ đồi – tuyến yên – tuyến giáp
• trục hạ đồi – tuyến yên – tuyến thượng thận (HPA)
Ping Wang và cs (2010) xây dựng mô hình Thận âm hư trên chuột nhắt
trắng cho thấy rằng Thận âm hư có liên quan với việc giảm có ý nghĩa
nồng độ testosterone, estradiol, IgG trong máu, đồng thời có tăng cortisol
trong máu.
Các thuốc bổ Thận có thể ức chế biểu hiện RANKL của tạo cốt bào và cốt
bào.
Source: Ju, Dahong, et al. (2014), "Mechanisms of “kidney governing bones” theory in traditional Chinese medicine",
Frontiers of medicine. 8(3), pp. 389-393.. 108
Bệnh cơ:
Cốt tủy vs Thận tinh
Thận tinh còn được đề xuất tương đồng với tế bào gốc:
• Nguyên nhân gây ra hội chứng Thận tinh bất túc như hoạt động tình
dục quá mức, các bệnh mạn tính, stress kéo dài, và lão hóa cũng gây
ra tổn thương chức năng của tế bào gốc.
• Các nghiên cứu cho thấy có một lượng lớn các thảo dược và các hoạt
chất chiết xuất từ thảo dược có thể tác động lên hành vi của tế bào
gốc, và hầu hết các thuốc đều thuộc nhóm bổ Thận tinh.
Source: Ren, Yan-bo, et al. (2015), "Shen-Jing as a Chinese medicine concept might be a counterpart of stem cells in
regenerative medicine", Chinese journal of integrative medicine, pp. 1-7. 109
Bệnh cơ
Source: Li, Manyu, et al. (2010), "The pharmacological effects of morroniside and loganin isolated from Liuweidihuang
Wan, on MC3T3-E1 cells", Molecules. 15(10), pp. 7403-7414. 110
Bệnh cơ:
Cốt tủy vs Khí huyết
Cốt còn nhận sự dinh dưỡng từ huyết theo mạch quản đến cốt của toàn
thân.
Tinh huyết đồng nguyên Khí huyết tinh đều liên hệ trực tiếp hoặc gián
tiếp đến sự sinh trưởng, phát triển và hồi phục của cốt
Source: Bành Văn Khìu và Đặng Quốc Khánh (2002), Những học thuyết cơ bản của y học cổ truyền, NXB Hà Nội.
111
Bệnh cơ:
Cốt tủy vs Khí huyết
Source: Maciocia, Giovanni (2015), The foundations of Chinese medicine: a comprehensive text, Third Edition/25th
Anniversary Edition ed, Elsevier, Edinburgh, pp. 43-70. 112
Bệnh cơ:
Cốt tủy vs Khí huyết
Source: Maciocia, Giovanni (2015), The foundations of Chinese medicine: a comprehensive text, Third Edition/25th
Anniversary Edition ed, Elsevier, Edinburgh, pp. 43-70. 113
Bệnh cơ:
Diễn tiến bệnh
Thận âm hư nếu gây tổn thương đến Thận dương sẽ phát sinh chứng
Thận âm dương lưỡng hư.
Tỳ dương, Tỳ khí hư trước thì không hóa sinh được thủy cốc thành dinh
khí cung cấp nguồn hậu thiên cho Thận làm Thận tinh bất túc, Thận khí
suy giảm mà dẫn đến Thận dương hư.
Source: Bành Văn Khìu và Đặng Quốc Khánh (2002), Những học thuyết cơ bản của y học cổ truyền, NXB Hà Nội.
114
Bệnh cơ:
Diễn tiến bệnh
Tinh huyết đồng nguyên, tinh suy thì nguồn sinh hóa huyết cũng suy.
Huyết suy dẫn đến huyết ứ. Huyết ứ cản trở khí vận hành, huyết hư và
huyết ứ kết hợp làm nặng thêm tình trạng dương hư.
Dương hư khí hư thì không hành được huyết, không hóa sinh được huyết
gây ra huyết hư, huyết ứ ngày càng nặng tạo ra vòng xoắn bệnh lý.
Trên nền tảng bệnh nhân lớn tuổi, khí huyết hư suy, nội thương tạng phủ
làm chính khí cơ thể giảm sút, vệ ngoại bất cố mà dễ cảm ngoại tà lục
dâm.
Tình trạng bất động do gãy xương làm cho trình trạng khí huyết ứ trệ
càng nặng hơn dẫn đến đau dai dẳng kéo dài
Source: Bành Văn Khìu và Đặng Quốc Khánh (2002), Những học thuyết cơ bản của y học cổ truyền, NXB Hà Nội.
115
Chương 3
116
Phân thể
Source: Phạm Vũ Khánh và Nguyễn Thị Hồng Yến (2011), "Loãng xương ở người cao tuổi", trong Phạm Vũ Khánh, chủ
biên, Lão khoa y học cổ truyền, NXB Giáo Dục Việt Nam, tr. 163-172. 117
1. Thận tinh bất túc
Triệu chứng: Người gầy yếu, cốt tủy mềm yếu; nam giới thì tinh ít, bất
lực; nữ giới vô kinh, kinh bế, khả năng thụ thai giảm; người già lão suy
sớm; tai ù, hay quên, hốt hoảng, chi dưới mềm yếu, răng lung lay, tóc
rụng, lưỡi nhạt, mạch vi nhược.
Source: Phạm Vũ Khánh và Nguyễn Thị Hồng Yến (2011), "Loãng xương ở người cao tuổi", trong Phạm Vũ Khánh, chủ
biên, Lão khoa y học cổ truyền, NXB Giáo Dục Việt Nam, tr. 163-172. 118
1. Thận tinh bất túc
Source: Phạm Vũ Khánh và Nguyễn Thị Hồng Yến (2011), "Loãng xương ở người cao tuổi", trong Phạm Vũ Khánh, chủ
biên, Lão khoa y học cổ truyền, NXB Giáo Dục Việt Nam, tr. 163-172. 119
2. Thận âm hư
Triệu chứng: Đau lưng, mỏi gối, hoa mắt, tai ù, răng lung lay, tóc rụng;
nam giới di tinh tảo tiết; nữ giới kinh nguyệt ít hoặc bế kinh hoặc thấy
băng lậu; mất ngủ, kiện vong, miệng khô họng khô, ngũ tâm phiền nhiệt,
triều nhiệt đạo hãn, cốt chưng phát nhiệt, buổi chiều thấy gò má đỏ, cơ
thể gầy sút, tiểu vàng lượng ít, chất lưỡi hồng khô, rêu lưỡi ít hoặc không
có rêu lưỡi, mạch tế sác.
Source: Phạm Vũ Khánh và Nguyễn Thị Hồng Yến (2011), "Loãng xương ở người cao tuổi", trong Phạm Vũ Khánh, chủ
biên, Lão khoa y học cổ truyền, NXB Giáo Dục Việt Nam, tr. 163-172. 120
2. Thận âm hư
Source: Phạm Vũ Khánh và Nguyễn Thị Hồng Yến (2011), "Loãng xương ở người cao tuổi", trong Phạm Vũ Khánh, chủ
biên, Lão khoa y học cổ truyền, NXB Giáo Dục Việt Nam, tr. 163-172. 121
3. Thận dương hư
Triệu chứng: Thắt lưng lạnh đau, chân tay lạnh, chủ yếu là chi dưới lạnh,
mệt mỏi vô lực, sắc mặt trắng hoặc ám đen; nam giới thì liệt dương, tảo
tiết; nữ giới khí hư ra nhiều sắc trắng; đại tiện lỏng nát, ngũ canh tả, tiểu
nhiều lần, tiểu trong đài, tiểu đêm; chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch
trầm tế vô lực.
Source: Phạm Vũ Khánh và Nguyễn Thị Hồng Yến (2011), "Loãng xương ở người cao tuổi", trong Phạm Vũ Khánh, chủ
biên, Lão khoa y học cổ truyền, NXB Giáo Dục Việt Nam, tr. 163-172. 122
3. Thận dương hư
Source: Phạm Vũ Khánh và Nguyễn Thị Hồng Yến (2011), "Loãng xương ở người cao tuổi", trong Phạm Vũ Khánh, chủ
biên, Lão khoa y học cổ truyền, NXB Giáo Dục Việt Nam, tr. 163-172. 123
4. Tỳ khí hư
Triệu chứng: Bụng trướng, ăn kém, ăn xong trướng càng nặng, đại tiện
lỏng nát, chân tay mỏi không có sức, hụt hơi, âm thanh nhỏ, người gầy,
sắc mặt trắng hoặc ám vàng, hoặc thấy người bệu trệ, phù thũng, chất
lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch hoãn nhược.
Phương dược: Tứ vật thang gia vị/Sâm trọng tứ vật thang gia vị/Bát trân
thang gia vị/Bổ trung ích khí thang
Source: Phạm Vũ Khánh và Nguyễn Thị Hồng Yến (2011), "Loãng xương ở người cao tuổi", trong Phạm Vũ Khánh, chủ
biên, Lão khoa y học cổ truyền, NXB Giáo Dục Việt Nam, tr. 163-172. 124
4. Tỳ khí hư
Source: Phạm Vũ Khánh và Nguyễn Thị Hồng Yến (2011), "Loãng xương ở người cao tuổi", trong Phạm Vũ Khánh, chủ
biên, Lão khoa y học cổ truyền, NXB Giáo Dục Việt Nam, tr. 163-172. 125
5. Khí huyết ứ trệ
Triệu chứng: Đau cục bộ, thỉnh thoảng lên cơn đau dữ dội, cự án, đau
cố định, vị trí đau tùy theo vị trí có ứ trệ; hoặc nổi u cục cứng, sắc mặt
xanh tím, sưng đau; hoặc tình chí ức uất, dễ cáu giận, hay quên, mất
ngủ, nếu nặng thì cuồng loạn; hoặc sắc mặt xanh tím, nổi tĩnh mạch dưới
da, da và móng tay khô sáp; phụ nữ thấy căn tức tuyến vú, đau bụng
kinh, bế kinh, kinh ra sắc ám tím kèm theo huyết cục; chất lưỡi tím hoặc
có điểm ứ huyết, mạch huyền sáp hoặc kết đại.
Source: Phạm Vũ Khánh và Nguyễn Thị Hồng Yến (2011), "Loãng xương ở người cao tuổi", trong Phạm Vũ Khánh, chủ
biên, Lão khoa y học cổ truyền, NXB Giáo Dục Việt Nam, tr. 163-172. 126
5. Khí huyết ứ trệ
Source: Phạm Vũ Khánh và Nguyễn Thị Hồng Yến (2011), "Loãng xương ở người cao tuổi", trong Phạm Vũ Khánh, chủ
biên, Lão khoa y học cổ truyền, NXB Giáo Dục Việt Nam, tr. 163-172. 127
6. Can thận âm hư, phong thấp xâm nhập
Triệu chứng: Đau nhức các khớp, đau di chuyển hoặc tiến triển, chân
tay nặng nề, sưng các khớp, kèm theo tê bì, sợ gió sợ lạnh trên nền tiền
căn có các triệu chứng lưng, tứ chi đau mỏi, vô lực, vận động khó, chóng
mặt, tai ù, đau mạn sườn, họng khô, ngũ tâm phiền nhiệt, nam giới di
tinh, nữ giới kinh nguyệt không đều, tự hãn, đạo hãn, mặt đỏ, lưỡi đỏ, rêu
ít hoặc không rêu, mạch tế sác.
Source: Phạm Vũ Khánh và Nguyễn Thị Hồng Yến (2011), "Loãng xương ở người cao tuổi", trong Phạm Vũ Khánh, chủ
biên, Lão khoa y học cổ truyền, NXB Giáo Dục Việt Nam, tr. 163-172. 128
6. Can thận âm hư, phong thấp xâm nhập
130
Thái cực vs Loãng xương:
Bằng chứng mâu thuẫn
Bằng chứng Thái cực giảm té ngã bn Loãng xương còn mâu thuẫn [1].
Wang et.al (2015), n=119, 52 – 65 tuổi, can thiệp 12 tháng Thái cực
quyền có kháng lực, BMD bằng DXA ở L2-L4 tăng so trước can thiệp [2].
Source: 1. Huston, Patricia and McFarlane, Bruce (2016), Can Fam Physician. 62(11), pp. 881-890.131
2.Wang, Huiru, et al. (2015), Evidence-Based Complementary and Alternative Medicine.
Thái cực vs Loãng xương:
Bằng chứng mâu thuẫn
Source: Wang, Huiru, et al. (2015), "Simplified Tai Chi resistance training versus traditional Tai Chi in slowing bone
loss in postmenopausal women", Evidence-Based Complementary and Alternative Medicine. 2015.
132
Châm cứu vs Loãng xương:
Bằng chứng chưa cao
Điện châm:
• Giảm đau
• Tăng nồng độ calcium huyết thanh
Source: Pan, Hong, et al. (2018), "The Effectiveness of Acupuncture for Osteoporosis: A Systematic Review and
Meta-Analysis", The American journal of Chinese medicine. 46(03), pp. 489-513.
133
Châm cứu vs Loãng xương:
Bằng chứng chưa cao
Figure 6. Meta-analysis
of bone mineral density
of lumar of warming
acupuncture vs. only
Western medicine
Source: Pan, Hong, et al. (2018), "The Effectiveness of Acupuncture for Osteoporosis: A Systematic Review and
Meta-Analysis", The American journal of Chinese medicine. 46(03), pp. 489-513.
134
Châm cứu vs Loãng xương:
Bằng chứng chưa cao
Source: Pan, Hong, et al. (2018), "The Effectiveness of Acupuncture for Osteoporosis: A Systematic Review and
Meta-Analysis", The American journal of Chinese medicine. 46(03), pp. 489-513.
135
Châm cứu vs Loãng xương:
Bằng chứng chưa cao
Source: Pan, Hong, et al. (2018), "The Effectiveness of Acupuncture for Osteoporosis: A Systematic Review and
Meta-Analysis", The American journal of Chinese medicine. 46(03), pp. 489-513.
136
Thuốc thảo dược vs ngăn ngừa mất xương:
Cơ chế tác động
137
Source: He, Jian-Bo, Chen, Mei-Hui, and Lin, Ding-Kun (2017), "New insights into the tonifying kidney-yin herbs and
formulas for the treatment of osteoporosis", Archives of osteoporosis. 12(1), p. 14..
Thuốc thảo dược vs ngăn ngừa mất xương:
Giảm gãy xương
Fufang ngăn ngừa mất xương, giảm gãy xương tốt hơn placebo sau 5y.
(*) p<0.05
138
Source: He, Yi-ting, et al. (2014), Rheumatology international. 34(12), pp. 1647-1655.
Fufang
139
Thuốc thảo dược vs Loãng xương:
Tác động lên BMD
Li Jin-Yu và cs (2017) phân tích gộp 8 RCT đánh giá tác dụng của Nhị
tiên thang (EXD): EXD cải thiện BMD CSTL so với nhóm chứng [1].
Wei Xu và cs (2017) phân tích gộp từ 10 RCT về hiệu quả của Qianggu
(flavonoid toàn phần của Cốt toái bổ - Rhizoma Drynariae) + Caltrate D
đối với loãng xương nguyên phát cải thiện BMD tốt hơn vs Caltrate D [2].
Chất lượng phương pháp của các nghiên cứu thấp và mức chứng cứ của
phân tích gộp được đánh giá là thấp hoặc rất thấp.
Nhị tiên thang: Tiên mao (hay Sâm cau) 12 - 20g, Tiên linh tỳ (Dâm dương hoắc) 12 - 20g,
Đương quy 12g, Ba kích 12g, Hoàng bá 6 - 12g, Tri mẫu 6 - 12g.
Source: 1. Li, Jin-Yu, et al. (2017), Clinical interventions in aging. 12, p. 45 140
2. Wei, Xu, et al. (2017), BMC complementary and alternative medicine. 17(1), p. 108.
Thuốc thảo dược vs Loãng xương:
Tác động lên BMD
Source: 1. Li, Jin-Yu, et al. (2017), Clinical interventions in aging. 12, p. 45 141
2. Wei, Xu, et al. (2017), BMC complementary and alternative medicine. 17(1), p. 108.
Thuốc thảo dược vs Loãng xương:
Tác động lên BMD
Fig. 2 Meta-analysis of Qianggu Capsule plus Caltrate D versus Caltrate D on lumbar spine BMD
Fig. 3 Meta-analysis of Qianggu Capsule plus Caltrate D versus Caltrate D on femoral neck BMD
Source: 1. Li, Jin-Yu, et al. (2017), Clinical interventions in aging. 12, p. 45 142
2. Wei, Xu, et al. (2017), BMC complementary and alternative medicine. 17(1), p. 108.
Thuốc thảo dược vs Loãng xương:
Một số thảo dược được nghiên cứu
Source: 1. Li, Jin-Yu, et al. (2017), Clinical interventions in aging. 12, p. 45 143
2. Wei, Xu, et al. (2017), BMC complementary and alternative medicine. 17(1), p. 108.
Thuốc thảo dược vs Loãng xương:
Cơ chế tác động
Antiosteoporotic mechanism of TCM formulas and herbs
involves multi regulatory pathways, such as Wnt/β-catenin,
BMP/Smad, MAPK pathway and RANKL/OPG system
Source: 1. Li, Jin-Yu, et al. (2017), Clinical interventions in aging. 12, p. 45 144
2. Wei, Xu, et al. (2017), BMC complementary and alternative medicine. 17(1), p. 108.
CÁM ƠN CHÚ Ý LẮNG NGHE
145