You are on page 1of 76

TỔNG QUAN

RỐI LOẠN GIẤC NGỦ

BSCK2: Đoàn Thị Huệ


NỘI DUNG

1. Sinh lý giấc ngủ


2. Phân loại
3. Đặc điểm lâm sàng một số rối loan giấc ngủ thường
gặp
4. Cận lâm sàng
5. Các phương pháp can thiệp
Định nghĩa về giấc ngủ

là một trạng thái sinh lý bình thường của cơ thể, có tính


chất chu kỳ ngày đêm, trong đó toàn bộ cơ thể được
nghỉ ngơi, tạm ngừng hoạt động tri giác và ý thức, các
cơ bắp giãn mềm, các hoạt động hô hấp, tuần hoàn
chậm lại.
Cấu trúc giấc ngủ
Giai đoạn giấc ngủ
Khởi phát giấc ngủ
• Bình thường khởi phát giấc ngủ
là NREM. Nếu khởi phát giấc
ngủ giai đoạn REM thì bệnh
nhân có bất thường
• Điện cơ: Trương lực cơ sẽ giảm
dần khi bước vào giấc ngủ
• Điện mắt: đảo mắt và xoay mắt ở
giai đoạn đầu và sau đó sẽ giảm
• Điện não: Sóng não nhanh ở giai
đoạn đầu và chậm dần rồi tăng
biên độ về sau
Tiến trình giấc ngủ

• Mô hình giấc ngủ bình thường của


người trưởng thành: Bắt đầu giấc ngủ
là NREM và Rem không xuất hiện
trong 80 phút đầu hay lâu hơn
• Chu kỳ ngủ đầu tiên:
• Vào GĐ 1: sau 1-7 phút: sóng theta (4-
7Hz)
• GĐ 2 kéo dài 10-25p: spindle (10-
15Hz) và K – complex
• GĐ 3 diễn ra vài phút sóng chậm Delta
chiếm 20%-50%
• GĐ 4 kéo dài 20-40% với sóng chậm
Delta chiếm hơn 50%
• GĐ REM: khoảng 1-5 phút sóng
nhanh-sóng răng cưa
Cấu trúc giấc ngủ

• 4–6 chu kỳ xảy ra mỗi đêm; 90–110 phút/chu kì


• 2 chu kỳ đầu nổi bật bởi sóng chậm (SWS) các chu kỳ tiếp theo
chứa ít hơn hoặc không có SWS. Ngược lại, REM tăng dần lên, REM
dài nhất có thể kéo dài một giờ.
 trong giấc ngủ bình thường của người trưởng thành, 1/3 đầu tiên
đặc trưng bởi SWS và 1/3 cuối cùng bởi giấc ngủ REM.
1. sleepwalking, night terrors, and confusional arousals đặc trưng với
SWS và do đó xảy ra vào 1/3 đầu giấc.
2. REM behavior disorder xảy ra 1/3 cuối giấc, tức là sáng sớm.
Các đặc điểm sinh lý của
giấc ngủ
1. Hệ thống thần kinh tự trị
• Trong giấc ngủ NREM và tonic REM, tăng tương đối hoạt động phó
giao cảm tương đối với hoạt động giao cảm.
• Trạng thái ổn định nhất của nó trong suốt SWS so với trạng thái tỉnh táo;
• Ví dụ: huyết áp, nhịp tim và nhịp thở ở mức thấp nhất và ổn định nhất
2. Hệ tim mạch
• Huyết áp, nhịp tim và cung lượng tim thấp nhất và ổn định nhất ở NREM.
• Rối loạn nhịp tim phổ biến hơn ở REM
• Tỷ lệ tử vong liên quan đến các nguyên nhân tim mạch ở trầm cảm tăng
có thể liên quan đến xu hướng của bệnh nhân trầm cảm do tăng số lượng
REM.
Các đặc điểm sinh lý của
giấc ngủ
3.Hệ hô hấp
• Nhịp thở không ổn định lúc bắt đầu ngủ liên quan đến việc mất chức
năng hô hấp do:
– Giảm độ nhạy của các thụ thể hóa học của trung tâm hô hấp đối với pCO2 và
giảm hơn trong giấc ngủ REM
– Giảm đáp ứng thông khí khi giảm pO2
• Tốc độ hô hấp và giảm thông khí phút, tăng sức cản đường thở do giãn
cơ, nhất là trong giai đoạn REM.
4. Điều nhiệt.
• Nhiệt độ não bộ và cơ thể giảm ở NREM,do giảm điểm đặt nhiệt ở
vùng dưới đồi và mất nhiệt chủ động.
• Trong REM: giảm điều hòa nhiệt độ cơ thể qua bài tiết mồ hôi và run
cơ.
5.Thay đổi nội tiết thần kinh
• GH: được giải phóng chủ yếu trong thời gian đầu ban đêm.
• Giấc ngủ cũng kích thích tiết prolactin, mặc dù prolactin đạt đỉnh
sau GH, thường trong phần giữa của đêm.
• TSH đạt đỉnh ngay trước khi bắt đầu ngủ; sự bài tiết của nó bị ức
chế bởi giấc ngủ và bị kích thích bởi thiếu ngủ.
• Trục HPA thường không hoạt động khi bắt đầu giấc ngủ. Khởi đầu
giấc ngủ ức chế giải phóng cortisol, trong khi ACTH và cortisol tăng
vào cuối giấc ngủ có thể gây hưng phấn buổi sáng.
• Sự tiết melatonin được kết hợp của kiểm soát sinh học và chu kỳ
sáng - tối.
• Melatonin có thể phản hồi về đồng hồ sinh học  khuyến nghị để
điều trị chứng rối loạn giấc ngủ do lệch múi giờ
6. Chức năng tình dục
• REM ở nam giới là sự cương cứng của dương vật, bắt đầu từ
thời thơ ấu và kéo dài đến tuổi già.
• Ở nữ, giấc ngủ REM làm tăng lưu lượng máu âm đạo và sự
cương cứng âm vật. Những thay đổi này không nhất thiết phải
liên quan đến nội dung khiêu dâm trong những giấc mơ liên
quan.
PHÂN LOẠI
1. Theo ICD 10
ICD 10 chia các rối loạn giấc ngủ không thực tổn(F51) thành 6 loại
chính. Bao gồm:
• F51.0: Mất ngủ không thực tổn
• F51.1: Ngủ nhiều không thực tổn
• F51.2: Rối loạn nhịp thức ngủ không thực tổn
• F51.3: Đi trong lúc ngủ ( Chứng miên hành)
• F51.4: Hoảng sợ khi ngủ (Hoảng sợ ban đêm)
• F51.5: Ác mộng
• Ngoài ra còn có F51.8 và F51.9 dành cho các rối loạn giấc ngủ khác
và RLGN không biệt định.
PHÂN LOẠI
2. Theo DSM 5
- Mất ngủ
- Ngủ nhiều
- Ngủ rũ
- Rối loạn giấc ngủ liên quan đến nhịp thở
- Rối loạn nhịp thức ngủ
- Rối loạn trong giấc ngủ NREM
- Ác mộng
- Rối loạn hành vi trong giấc ngủ REM
- Hội chứng chân không nghỉ
- Rối loạn giấc ngủ do chất
PHÂN LOẠI
3. Theo Phân loại Quốc tế về RLGN (ICSD-3, 2014)
RLGN được chia thành 6 nhóm chính:
- Mất ngủ
- Các RLGN liên quan đến nhịp thở
- Ngủ nhiều trung ương
- Các rối loạn nhịp thức ngủ
- Các rối loạn cận giấc ngủ
- Các rối loạn vận động liên quan đến giấc ngủ
Mất ngủ

1. Khái niệm
• (DSM IV) là khó bắt đầu giấc ngủ, duy trì giấc ngủ và giấc ngủ không hồi
phục trong thời gian ít nhất 1 tháng
• Sau đó, khái niệm này được thay đổi rất nhiều, với sự khởi đầu bằng sự
không hài lòng về số lượng và chất lượng giấc ngủ. Sau đó, là sự thay đổi
mô hình nhận định về RL mất ngủ:
– Giấc ngủ không hồi phục và hậu quả của nó là cơn buồn ngủ không
phải là một đặc điểm quan trọng của RL mất ngủ mà nó được xem là 1
thuộc tính của ngủ nhiều.
– RL mất ngủ trước đây được xem là triệu chứng thứ phát sau 1 rối loan
nào đó bên dưới, nhưng hiện tại, mất ngủ được xem là một vấn đề tồn
tại độc lập và có thể là tình trạng đồng bệnh lý.
Mất ngủ (DSM V)
A. Một phàn nàn chủ yếu về sự không hài lòng về số lượng hoặc chất
lượng giấc ngủ, liên quan với một (hoặc nhiều) các triệu chứng sau:
1. Khó bắt đầu giấc ngủ. (Ở trẻ em, điều này có thể biểu hiện như
khó bắt đầu giấc ngủ mà không có sự can thiệp của người chăm
sóc.)
2. Khó duy trì giấc ngủ, đặc trưng bởi thường xuyên thức giấc hoặc
các vấn đề trở lại để ngủ sau khi thức giấc. (Ở trẻ em, điều này có
thể biểu hiện như khó trở lại để ngủ mà không cần sự can thiệp của
người chăm sóc.)
3. Thức dậy vào buổi sáng sớm và không thể ngủ trở lại
B. Rối loạn giấc ngủ gây ra đau khổ hoặc suy giảm nghiêm trọng về mặt
lâm sàng trong xã hội, nghề nghiệp, giáo dục, học tập, hành vi hoặc các
lĩnh vực hoạt động quan trọng khác.
C. Khó ngủ xảy ra ít nhất 3 đêm mỗi tuần.
Mất ngủ
D. Khó ngủ xuất hiện ít nhất 3 tháng.
E. Khó ngủ xảy ra mặc dù có đủ cơ hội để ngủ.
F. Chứng mất ngủ không được giải thích rõ hơn bởi và không chỉ xảy ra
trong diễn tiến của một chứng rối loạn thức ngủ khác (ví dụ, chứng ngủ
rũ, rối loạn giấc ngủ liên quan đến thở, rối loạn giấc ngủ-thức theo
nhịp sinh học, chứng mất ngủ).
G. Mất ngủ không phải là do tác dụng sinh lý của một chất (ví dụ, thuốc
lạm dụng, một loại thuốc).
H. Các rối loạn tâm thần cùng tồn tại và các tình trạng y tế không giải
thích được đầy đủ các yếu tố chính than phiền về chứng mất ngủ.
Các dạng mất ngủ

1. Psychophysiological Insomnia (PPI)


• PPI là tình trạng tỉnh táo liên quan đến suy nghĩ về giấc ngủ
• Những vật liên quan đến giấc ngủ như giường, phòng ngủ trở thành
thứ kích thích làm mất ngủ
• Sự thích nghi vào thời gian ban ngày thường tốt
• Có thể kèm căng thẳng, lo âu, lạm dung chất, thuốc
• Các triệu chứng khác: lo lắng quá mức về việc không ngủ được, rất
cố gắng để ngủ, không có khả năng thư giãn khi cố gắng ngủ, căng
thẳng, triệu chứng cơ thể của lo âu, có khả năng ngủ thiếp đi khi
không cố gắng ngủ (ngủ khi đang xem tivi), ngủ dễ hơn khi không ở
phòng ngủ (ngủ ở nơi làm việc)
• Liệu pháp tâm lý, vệ sinh giấc ngủ có tác dung trong điều trị
Các dạng mất ngủ

2. Paradoxical Insomnia
• Các cá nhân thường nghĩ rằng họ tỉnh hoặc mất ngủ trong khi đó mô
hình hoạt động điện não của họ là giấc ngủ bình thường
• Họ than phiền về khó vào giấc ngủ và khó duy trì giấc ngủ nhưng
không có bằng chứng về việc rối loan giấc ngủ
• Rối loạn này có thể biểu hiện trong hoang tưởng về cơ thể hoặc suy
nhược cơ thể, một số bệnh nhân có thể có ám ảnh về chức năng cơ
thể
• Sử dụng thuốc giải lo âu có thể giảm đáng kể nhận cảm về mất ngủ
nhưng không thay đổi rõ rệt sinh lý giấc ngủ
Các dạng mất ngủ

3. Inadequate Sleep Hygiene


• Là tình trạng mất ngủ do các hành vi không phù hợp cho giấc ngủ.
• Đó là những hành vi tăng sự thức tỉnh ( sử dung nicotine, cafeine,
những hành vi ảnh hưởng đến việc tạo giấc ngủ (ngủ ngày …).
Mất ngủ đồng bệnh lý với RL
tâm thần
• Khó vào giấc ngủ và khó duy trì giấc ngủ là dạng thường gặp nhất
của mất ngủ đi kèm các rối loạn tâm thần
• 35% bn rối loan mất ngủ có 1 rl tâm thần và một nửa trong số đó là
rối loan cảm xúc
• 90% bn MDD có mất ngủ
• Mất ngủ là yếu tố nguy cơ trầm cảm sau 3 năm, gấp 3.95 lần so
với không có mất ngủ
• Mất ngủ là yếu tố tiên lượng PTSD sau 1 tháng bị sang chấn tâm

• BD thường là chậm trễ vào giấc ngủ, giảm GN sóng chậm. Trên ls,
có thể gặp việc rl nhịp thức ngủ có thể là yếu tố khởi phát giai
đoạn hưng cảm
Mất ngủ đồng bệnh lý với bệnh
lý cơ thể
• Các bệnh lý gây đau có thể ảnh hưởng đến giấc ngủ. Và trong sự tác
động trở lại, ngủ kém làm giảm ngưỡng đau
• Trong một số bệnh lý, mất ngủ có thể là rối loạn thứ phát ví dụ ở BN
GERD có mất ngủ
Mất ngủ do chất và thuốc
• Các thuốc gây mất ngủ có thể là: thuốc hạ áp, corticoid, thuốc hạ mỡ
máu, thuốc chống Parkinson, thuốc thông mũi, thuốc chống động
kinh, ctc, một số thuốc an dịu có khả năng phản hồi ngược mất ngủ
khi dừng điều trị
• Rượu: Nhưng các vấn đề về giấc ngủ có thể xuất hiện khi dung lâu
dài. Rượu làm giảm căng thẳng, giảm thời gian vào giấc ngủ, tuy
nhiên thường giấc ngủ gián đoạn do bị thức tỉnh.
• Caffeine, theobromine, methyl xanthenes gây tăng độ trễ vào giấc
ngủ, giảm hiệu quả giấc ngủ và giảm tổng thời gian ngủ.
Short sleeper
• Là những người có nhu cầu ngủ < 5 h/24h.
• Thời gian ngủ ngắn này không ảnh hưởng đến các hoạt động chức
năng gây ảnh hưởng đến thời gian ban ngày
• Và họ không đủ tiêu chuẩn để chẩn đoán mất ngủ
• Thường có tính chất gia đình nhưng những gene đặc trưng thì chưa
được tìm thấy
Rối loạn ngủ nhiều

1. Khái niệm
- Tăng số lượng quá mức về giấc ngủ ( cả ngày và đêm), và sự buồn
ngủ với giảm sự tỉnh táo.
- BN thường đi vào giấc ngủ nhanh chóng và hiệu quả ngủ ngon.
- Tình trạng suy giảm tỉnh táo kéo dài này ở giai đoạn chuyển tiếp
ngủ-thức. Nó cũng có thể xảy ra khi thức dậy sau giấc ngủ ngắn ban
ngày. Trong khoảng thời gian đó, cá nhân có vẻ tỉnh táo, nhưng có
sự suy giảm về sự khéo léo vận động, hành vi có thể không phù hợp
và suy giảm trí nhớ, mất định hướng về thời gian và không gian, và
cảm giác buồn tẻ có thể xảy ra. Khoảng thời gian này có thể kéo dài
vài phút đến hàng giờ
- Buồn ngủ quá mức có thể nguy hiểm và tiềm tàng nguy cơ tử vong
Rối loạn ngủ nhiều (DSM V)

A. Luôn than phiền ngủ quá nhiều mặc dù giấc ngủ chính chỉ kéo dài ít
nhất là 7 giờ, kết hợp với 1 hay nhiều tr/c sau:
• (1) Ngủ hoặc buồn ngủ nhiều lân ftrong ngày
• (2) Tổng thời lượng các giấc ngủ trong ngày nhiều hơn 9 giờ mà
vẫn không thấy thoải mái
• (3) Khó giữ được trạng thái tỉnh táo hoàn toàn sau khi thức dậy
B. Ngủ quá nhiều diễn ra ít nhất 3 l/tuần và kéo dài ít nhất 3 tháng
C. Ngủ quá nhiều làm giảm khả năng nhận thức, ảnh hưởng xấu đến
các chức năng xã hội, nghề nghiệp và các c/năng qtuan trọng khác
Rối loạn ngủ nhiều
D. Ngủ nhiều không diễn ra trong 1 phạm vi RLGN khác (ngủ rũ,
RLGN do hô hấp, RL nhịp thức ngủ hoặc RL cận giấc ngủ )
E. Ngủ nhiều không phải do 1 chất( thuốc hoặc ma túy) hoặc 1 thể
bệnh khác gây ra
F. Các RLTT và cơ thể phối hợp khong đủ giải thích cho tr/c ngủ nhiều
chiếm ứu thế hàng ngày.
Rối loạn nhịp thức ngủ
1. Khái niệm
• Rối loạn nhịp thức ngủ là các vấn đề xảy ra khi chu kỳ ngủ-thức
không được điều chỉnh đúng với môi trường và cản trở các hoạt
động hàng ngày.
• Nguyên nhân: Nhiều yếu tố, cả bên trong và bên ngoài, có thể gây
nên khó ngủ và làm tăng nguy cơ rối loạn nhịp sinh học.
• Ví dụ, hội chứng Smith-Magenis là một tình trạng di truyền có thể
ảnh hưởng đến mức độ hoặc tần suất cơ thể tạo ra
hormone melatonin
Rối loạn nhịp thức ngủ (DSM V)
A. Một kiểu gián đoạn giấc ngủ dai dẳng hoặc lặp đi lặp lại mà chủ yếu
là do sự thay đổi của hệ thống sinh học hoặc sự lệch lạc giữa hệ
thống sinh học nội sinh nhịp điệu và lịch trình ngủ-thức theo yêu
cầu của môi trường thể chất của một cá nhân hoặc lịch trình xã hội
hoặc nghề nghiệp.
B. Giấc ngủ bị gián đoạn dẫn đến buồn ngủ quá mức hoặc mất ngủ,
hoặc cả hai.
C. Rối loạn giấc ngủ gây ra đau khổ hoặc suy giảm nghiêm trọng về
mặt lâm sàng trong xã hội, nghề nghiệp, và các lĩnh vực hoạt động
quan trọng khác.
Rối loạn nhịp thức ngủ (DSM
V)
• 307.45 (G47.21): Rối loạn nhịp thức ngủ trễ
• 307.45 (G47.22): Rối loạn nhịp ngủ thức nâng cao
• 307.45 (G47.23): Rối loạn nhịp điệu ngủ-thức bất thường
• 307.45 (G47.24): Rối loạn nhịp ngủ thức 24 giờ
• 307.45 (G47.26): Rối loạn nhịp thức ngủ công việc theo ca
• 307.45 (G47.20): Loại không xác định
Ngủ rũ (Narcolepsy)
1. Khái niệm
• Chứng ngủ rũ là một chứng rối loạn giấc ngủ ảnh hưởng đến 0,02%
người lớn trên toàn thế giới.
• Nó được đặc trưng bởi cơn buồn ngủ ban ngày nghiêm trọng, không
cưỡng lại được và mất trương lực cơ đột ngột (cataplexy), và có thể
liên quan đến chứng tê liệt và ảo giác khi ngủ hoặc ngủ bù, thường
xuyên di chuyển và thức giấc trong khi ngủ. Theo dõi giấc ngủ vào
ban đêm và ban ngày cho thấy giấc ngủ bắt đầu nhanh chóng và thời
gian trễ giấc ngủ REM bất thường, rút ​ngắn .
Ngủ rũ (Narcolepsy)
• Ngủ nhiều và cataplexy là triệu chứng cốt lõi.
• Cataplexy bao gồm sự mất trương lực cơ đột ngột thường kèm ý
thức đầy đủ hoặc một phần. Cataplexy có thể xuất hiện sau khi cười
lớn hoặc các cảm xúc mạnh khác. Thường kéo dài vài giây đến vài
phút. Bn không nói được hoặc ngã xuống sàn. Ở trẻ em, có thể quan
sát thấy nhăn mặt tự phát hoặc há miệng thè lưỡi hoặc mất trương
lực cơ toàn thân.
• Bn có thể đi kèm với trầm cảm. Đb ở người không được điều trị
• Sự khởi đầu của chứng ngủ rũ với cataplexy thường ở tuổi thiếu
niên và thanh niên và kéo dài suốt đời.
Ngủ rũ (Narcolepsy)
• Các nghiên cứu sinh lý bệnh cho thấy bệnh là do tế bào thần
kinh vùng dưới đồi mất sản sinh ra hypocretin - một chất dẫn truyền
thần kinh liên quan đến sự tỉnh táo có trong dịch não tủy .
• Nguyên nhân có thể là do tự miễn dịch vì hầu hết bệnh nhân đều có
alen HLA DQB1 * 0602 khiến các cá nhân mắc chứng rối loạn này.
• Điều trị bằng thuốc kích thích để ngăn chặn cơn buồn ngủ vào ban
ngày, thuốc chống trầm cảm cho chứng cataplexy và γ
hydroxybutyrate cho cả hai triệu chứng.
Ngủ rũ (Narcolepsy) DSM V
A. Các giai đoạn lặp đi lặp lại của nhu cầu ngủ không thể kìm hãm,
chìm vào giấc ngủ hoặc ngủ trưa xảy ra trong cùng ngày. Những điều
này phải xảy ra ít nhất ba lần mỗi tuần trong 3 tháng qua.
B. Sự hiện diện của ít nhất một trong các chất sau:
1. Các giai đoạn cataplexy, được định nghĩa là (a) hoặc (b), xảy ra ít
nhất một vài lần mỗi tháng:
a. Ở bởi tiếng cười hoặc trò đùa.
b. Ở trẻ em những người mắc bệnh lâu năm, các đợt ngắn (vài
giây đến vài phút) mất trương lực cơ hai bên đột ngột với ý thức
được duy trì kết tủa hoặc cá nhân trong vòng 6 tháng kể từ khi
khởi phát, nhăn mặt tự phát hoặc các cơn há hốc miệng với tư
thế đẩy lưỡi hoặc giảm trương lực toàn thân, không có kích hoạt
cảm xúc rõ ràng.
Ngủ rũ (Narcolepsy)

2. Thiếu hụt Hypocretin, được đo bằng cách sử dụng


hypocretin-1 trong dịch não tủy (CSF) giá trị hoạt tính miễn
dịch (nhỏ hơn hoặc bằng một phần ba giá trị thu được trong
các đối tượng khỏe mạnh được kiểm tra bằng cùng một xét
nghiệm, hoặc nhỏ hơn hoặc bằng 110 pg / mL).
3. Đa ký giấc ngủ về đêm cho thấy độ trễ khi ngủ chuyển động
mắt nhanh (REM) ít hơn hoặc bằng 15 phút hoặc kiểm tra độ
trễ khi ngủ nhiều lần cho thấy có nghĩa là độ trễ giấc ngủ ít
hơn hoặc bằng 8 phút và hai lần bắt đầu ngủ trở lên Giai đoạn
REM.
Rối loạn giấc ngủ liên quan đến
nhịp thở
• Rối loạn nhịp thở khi ngủ (SDB) bao gồm một số rối
loạn nhịp thở liên quan đến giấc ngủ:
– Hội chứng ngưng thở tắc nghẽn / giảm thở khi ngủ
(OSAHS)
– Ngưng thở khi ngủ trung ương (CSA)
– Hội chứng giảm thông khí
– Các dạng rối loạn nhịp thở hiếm gặp hơn.
Ngưng thở khi ngủ do tắc
nghẽn/ HC Hypopnea
(OSAHS)
Khái niệm:
• OSAHS là hình thức phổ biến nhất của rối loạn nhịp thở trong giấc ngủ ảnh
hưởng đến ít nhất 2-4% dân số trung niên (Eur Respir J năm 2009).
• Định nghĩa về OSAHS được đưa ra dựa trên các triệu chứng buồn ngủ vào ban
ngày và các biện pháp khách quan về rối loạn nhịp thở khi ngủ. Tắc nghẽn đường
hô hấp trên (UA) tái phát trong khi ngủ, dẫn đến chứng ngưng thở lặp đi lặp lại
kèm theo khử bão hòa oxy và kích thích khi ngủ là đặc điểm chẩn đoán chính của
OSAHS .
• OSAHS dẫn đến những thay đổi sinh lý trên diện rộng có thể góp phần vào sự
phát triển của cả bệnh tim mạch và mạch máu não, ngoài việc buồn ngủ vào ban
ngày và suy giảm nhận thức.
• Hiện nay, phương pháp điều trị tiêu chuẩn cho OSAHS từ trung bình đến nặng là
bằng cách nẹp các đường thở một cách cơ học bằng cách sử dụng khí nén đưa
qua mũi hoặc khẩu trang toàn mặt đeo khi ngủ [áp lực đường thở dương liên tục
(CPAP)]
Ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn/ HC
Hypopnea (OSAHS)
• A. Hoặc (1) hoặc (2):
1. Bằng chứng bằng chụp đa ký của ít nhất năm chứng ngưng thở tắc
nghẽn hoặc giảm chứng thở trên mỗi giờ ngủ và một trong các triệu
chứng khi ngủ sau:
a. Rối loạn nhịp thở về đêm: ngáy, khịt mũi / thở hổn hển hoặc tạm
dừng thở trong khi ngủ.
b. Ban ngày buồn ngủ, mệt mỏi hoặc ngủ không ngon giấc mặc dù
có đủ cơ hội để ngủ; mà không được giải thích tốt hơn bởi một rối loạn
tâm thần khác (bao gồm rối loạn giấc ngủ) và không được quy cho một
tình trạng bệnh lý khác.
2. Bằng chứng bằng đa ký học của 15 cơn ngưng thở do tắc nghẽn trở lên
và / hoặc chứng giảm thở mỗi giờ ngủ bất kể các triệu chứng kèm theo.
Chỉ định mức độ nghiêm trọng hiện tại:
- Nhẹ: Chỉ số ngưng thở dưới 15.
- Trung bình: Chỉ số ngưng thở ngưng thở là 15-30.
Ngưng thở khi ngủ trung ương

A. Bằng chứng bằng chụp đa ký của 5 lần ngưng thở


trung ương trở lên mỗi giờ ngủ.
B. Rối loạn không được giải thích tốt hơn bởi một chứng
rối loạn giấc ngủ hiện tại khác.
Bao gồm:
- 327.21 (G47.31) Ngưng thở khi ngủ trung ương vô căn:
- 786.04 (R06.3) Thở Cheyne-Stokes
- 780.57 (G47.37) Ngưng thở khi ngủ trung ương đi kèm
với sử dụng opioid
Giảm thông khí liên quan đến
giấc ngủ
A. Polysomnograpy chứng tỏ các giai đoạn giảm hô hấp liên quan đến
tăng cao mức độ CO2.
B. Sự xáo trộn không được giải thích tốt hơn bởi một chứng rối loạn
giấc ngủ hiện tại khác.
• Bao gồm:
- 327.24 (G47.34) Giảm thông khí vô căn.
- 327,25 (G47.35) Giảm thông khí phế nang trung ương bẩm sinh
- 327.26 (G47.36) Giảm thông khí liên quan đến giấc ngủ kèm theo
Rối loạn giấc ngủ liên quan đến
chuyển động

– Hội chứng chân không yên (RLS; bệnh Willis-Ekbom)


– Rối loạn cử động chân tay theo chu kỳ
– Rối loạn chuyển động nhịp nhàng
– Chứng nghiến răng liên quan đến giấc ngủ
– Chuột rút chân liên quan đến giấc ngủ.
Hội chứng chân không yên

• Hội chứng chân không nghỉ (RLS) là một chứng rối loạn giấc ngủ
đặc trưng bởi sự thôi thúc muốn di chuyển chân, thường liên
quan đến cảm giác khó chịu và khó chịu ở chân được thuyên
giảm ít nhất một phần khi cử động.
• Sinh bệnh học của RLS chưa được hiểu rõ hoàn toàn, nhưng
người ta thường nghi ngờ rằng các mạng lưới dopaminergic có
liên quan, vì có cải thiện lâm sàng khi dùng thuốc dopaminergic
• N Turjanski (1999) : Mức độ gắn kết thụ thể D2 ở nhân Putamen
giảm đáng kể ở bệnh nhân RLS. Tuy nhiên, mức độ giảm liên kết
không liên quan đến mức độ nghiêm trọng của triệu chứng
• fMRI của bệnh nhân RLS cho thấysự kích hoạt hai bên của tiểu não
đồi thị liên quan đến cảm giác khó chịu trong RLS
• PET CT cho thấy khả năng liên kết thụ thể D2 thấp hơn trong nhân
acumben và vỏ bọc, nhưng không có sự khác biệt đáng kể nào trong
putamen
• Ngược lại, không có bằng chứng về sự suy giảm chất vận chuyển
dopaminergic trước synap ở bệnh nhân RLS
• Sự giảm gắn kết thụ thể D2 có thể được giải thích :
- Kém điều hòa/rối loạn chức năng của thụ thể D2.
- Tăng cục bộ các vị trí liên kết bão hòa dopamine ở synap*
Cận Lâm Sàng

1. Bảng câu hỏi đánh giá


2. Đa kí giấc ngủ
3. Xét nghiệm di truyền và gen
4. Các xét nghiệm khác
Trắc nghiệm tâm lý
1. ISI (insomnia severity index): gồm 7 câu hỏi
Mỗi câu 0 -4 điểm. Cut off 14. 8- 14 điểm: mất ngủ dưới ngưỡng;
15- 21: mức độ vừa; 22- 28: mđ nặng.
2. Spielman insomnia symptom questionnaire
3. Pittsburgh insomnia rating scale
4. Athens insomnia scale
5. Pittsburgh sleep quality index
6. Sleep hygiene Awareness and practice scale
7. Dysfunctional attitudes and beliefs about sleep.
8. Epworth sleepiness scale
8. Sleep diary
Đa ký giấc ngủ

• Đa ký giấc ngủ là một xét nghiệm chuyên sâu về giấc


ngủ, có các kênh để đo điện não đồ, nhãn cầu đồ,
điện cơ, điện tim, lưu lượng dòng khí qua mũi miệng,
vận động cơ ngực, bụng, nồng độ oxy bão hòa trong
máu, tiếng ngáy, xác định vị trí tư thế cơ thể, đo cử
động chân, có video để theo dõi diễn biến trong đêm
1. Rối loạn hô hấp trong khi ngủ
2. Rối loạn vận động khi ngủ
3. Chứng ngủ nhiều ban ngày không do hô hấp ( ngủ
rũ, ngủ nhiều khác)
4. Mất ngủ và các rối loạn khác do thiếu ngủ
5. Động kinh khi ngủ
Thời gian ghi 21h – 6h sáng
Xét nghiệm di truyền, sinh
hoá
• Các microRNA, chất chuyển hóa, hormone, yếu tố tăng trưởng, yếu
tố phiên mã, các protein khác nhau và các thụ thể của chúng, chỉ
một số ít đáp ứng tất cả các đặc điểm cần thiết để được coi là SRS
• IL1, TNF và hormone giải phóng hormone tăng trưởng (GhRH) cho
NREM và prolactin và nitric oxide (NO) cho REM
• Nồng độ TNF và IL1 trong não và tuần hoàn bị thay đổi trong nhiều
bệnh lý có biểu hiện rối loạn giấc ngủ bao gồm ngưng thở khi ngủ,
mất ngủ, HIV, AIDS, mệt mỏi sau lọc máu, viêm mãn tính, chứng
ngủ rũ, nhồi máu cơ tim, tiền sản giật, nghiện rượu, hội chứng mệt
mỏi sau virus, nhiễm cúm và viêm khớp dạng thấp. Một biến thể đa
hình của TNF, G-308A, có liên quan đến hội chứng chuyển hóa và
chứng ngưng thở khi ngủ
Các xét nghiệm khác

Để xác định nguyên nhân bênh lí cơ thể khác:


- Xét nghiệm máu: đánh giá chức năng tuyến giáp,
chức năng gan thận, đường máu, độ bão hòa oxy
máu, bào hòa ferritin…
- Chụp sọ não: bênh lí thần kinh trung ương kết hợp:
MS; tai biến MMN;…
- EEG: đánh giá giai đoạn giấc ngủ thông qua các thoi
ngủ, phức hợp K complex….
- Xét nghiệm về sử dụng các chất tác động tâm thần.
Can thiệp điều trị

Các phương
pháp điều
trị

Can thiệp Hoá dược Tâm lý trị liệu

Hạn chế ngủ


Kiểm soát kích
Không xâm lấn Liệu pháp gene Vệ sinh giấc ngủ CBT
thích

Kích thích điện Kích thích não


Kích thích từ Liệu pháp ánh Liệu pháp âm
trực tiếp xuyên sọ bằng dòng điện
xuyên sọ sáng nhạc
(tDCS) xoay chiều (tACS)
Các can thiệp tâm lí hành vi

• Giáo dục giấc ngủ, vệ sinh giấc ngủ


• Kiểm soát kích thích
• Hạn chế ngủ
• Liệu pháp nhận thức
• Liệu pháp thư giãn
Giáo dục, vệ sinh giấc ngủ

• Biện pháp can thiệp hành vi cung cấp hướng dẫn về thói quen ngủ
lành mạnh.
• Giáo dục về thói quen ngủ đúng quy tắc thường xuyên là hữu ích
• Thông báo cho bệnh nhân rằng nhu cầu về giấc ngủ khác nhau ở
mỗi người và từ đêm này sang đêm khác nhau và việc mất ≤30 phút
để đi vào giấc ngủ hoặc thức giấc trong ≤30 phút trong đêm là bình
thường.
Giáo dục, vệ sinh giấc ngủ

• Bao gồm việc giáo dục bệnh nhân về các thực hành sức khỏe như
chế độ ăn uống, tập thể dục và sử dụng chất kích thích, và về các
yếu tố môi trường như ánh sáng, tiếng ồn, nhiệt độ và giường, các
yếu tố cá nhân và môi trường quan trọng có thể ảnh hưởng tích cực
hoặc tiêu cực cho giấc ngủ
• Là một bổ sung cần thiết cho các phương pháp điều trị có lợi khác
đã biết.
Kiểm soát kích thích
• Liệu pháp đơn trị hiệu quả cho chứng mất ngủ.
• Quan điểm rằng với bất kỳ hành vi nào, một kích thích có thể tạo ra
nhiều phản ứng lên giấc ngủ.
• Kiểm soát kích thích chỉ ra rằng giường và phòng ngủ chỉ được sử
dụng cho giấc ngủ và tình dục
Kiểm soát kích thích
• Bao gồm chỉ sử dụng phòng ngủ để ngủ (hoặc quan hệ tình dục), ra
khỏi giường nếu thức trong vòng 15 đến 20 phút (và chỉ trở lại khi
buồn ngủ), tránh ngủ trưa và đặt giờ ngủ và thức dậy đều đặn,thận
trọng để bệnh nhân không “xem đồng hồ”, một hành động gây nên
sự tỉnh táo.
• Lợi thế :bệnh nhân học cách xác định tốt hơn những dấu hiệu nào
(ví dụ: ngáp, mắt mệt mỏi, không thể mở mắt, ngủ gật) biểu hiện
khi họ thực sự buồn ngủ.
• Kiểm soát kích thích thiết lập lại giường và phòng ngủ như những
tín hiệu mạnh mẽ cho giấc ngủ, thúc đẩy chu kỳ ngủ-thức theo chu
kỳ sinh học đều đặn hơn.
• Chống chỉ định ở những bệnh nhân mắc chứng hưng cảm, động
kinh hoặc những người có nguy cơ bị ngã
Hạn chế ngủ
• Một người thức càng lâu thì khả năng tỉnh táo càng ít và càng có
nhiều khả năng bắt đầu cảm thấy buồn ngủ. Tình trạng buồn ngủ
ngày càng tăng này được gọi là nguyên nhân dẫn đến giấc ngủ cân
bằng nội môi.
• Củng cố giấc ngủ nhanh chóng và sau đó tăng dần thời gian dự kiến ​
dành cho giấc ngủ khi đã đạt được hiệu quả ngủ đủ.
• Điều chỉnh chu kỳ ngủ-thức bằng cách điều chỉnh thời gian trên
giường cho phù hợp với nhu cầu ngủ thực sự của bệnh nhân,bắt
đầu bằng cách tính tổng thời gian ngủ trung bình, thực hiện bằng
cách hoàn thành nhật ký giấc ngủ ghi lại thời gian trên giường và
tổng thời gian ngủ.
Hạn chế ngủ
• Mục tiêu về hiệu quả giấc ngủ (tổng thời gian ngủ / tổng số thời
gian trên giường ) phải vào khoảng 85%.
• Cơ hội ngủ không bao giờ bị giới hạn dưới 5 giờ vì nếu không, bệnh
nhân có thể bị buồn ngủ ban ngày quá mức.
• Nếu hiệu quả giấc ngủ của một người >90% trong bất kỳ tuần nào,
người đó sẽ được dành thêm 15-20 phút mỗi đêm. Hiệu quả giấc
ngủ hàng tuần dưới 80% yêu cầu thời gian ngủ giảm 15-20 phút.
Hạn chế ngủ
• Thời gian đi ngủ và thức dậy nhất quán theo yêu cầu của quy trình
này giúp tái tạo và củng cố nhịp sinh học vốn bị rối loạn điều chỉnh
với lịch ngủ không đều thường gặp ở những người bị mất ngủ.
• Kết hợp với liệu pháp kiểm soát kích thích hoặc các hình thức trị liệu
khác
• Chống chỉ định cho bệnh nhân có tiền sử hưng cảm, ngưng thở khi
ngủ do tắc nghẽn, rối loạn co giật, u ký sinh trùng hoặc những người
có nguy cơ bị ngã
Liệu pháp thư giãn
• Sử dụng để điều trị chứng mất ngủ bao gồm thở bằng cơ hoành,
phản hồi sinh học, hình ảnh và thiền định.
• Mục tiêu của thư giãn là làm giảm mức độ kích thích sinh lý và nhận
thức của bệnh nhân.
• Bao gồm việc dẫn dắt bệnh nhân thực hiện bài tập hít thở sâu, sau
đó là căng và thư giãn xen kẽ các nhóm cơ (ví dụ: cánh tay, cổ, lưng,
chân) trên toàn cơ thể, hướng dẫn chú ý đến cảm giác thư giãn sau
quá trình so với cảm giác căng thẳng trước đó và thực hành kỹ
thuật này một lần trong ngày và trước khi đi ngủ.
• Tích hợp với kiểm soát kích thích.
• Đối với những bệnh nhân bị đồng thời đau hoặc rối loạn khớp, có
thể ưu tiên áp dụng phương pháp thư giãn thụ động không liên
quan đến việc căng và giãn cơ.
Liệu pháp nhận thức
• Bệnh nhân mất ngủ thường xuyên bày tỏ thái độ và niềm tin về giấc
ngủ có thể gây ra lo lắng và lo lắng về khả năng có được giấc ngủ mà
họ cần, góp phần vào sự kích thích gây cản trở giấc ngủ, thiết lập
một chu kỳ tự hoàn thiện khó phá vỡ nếu không có sự can thiệp
trực tiếp.
• Liệu pháp nhận thức tập trung vào việc xác định những niềm tin
này và thay thế chúng bằng những niềm tin và thái độ thích ứng
hơn
Liệu pháp nhận thức
Mặc dù liệu pháp nhận thức chưa được đánh giá là một liệu pháp duy
nhất cho chứng mất ngủ, CBT-I với một thành phần nhận thức cụ thể
đã được chứng minh
• Cải thiện cả giấc ngủ được đo lường khách quan
• Sự hài lòng về giấc ngủ chủ quan
• Giảm những suy nghĩ liên quan đến rối loạn chức năng giấc ngủ
CBT-I (Cognitive Behavioral
Therapy for Insomnia )
• CBT-I là một thuật ngữ chung để chỉ các gói điều trị bao gồm ba
hoặc nhiều kỹ thuật điều trị chứng mất ngủ. Mặc dù các thành phần
chính xác trong CBT-I khác nhau, nhưng các kỹ thuật thường được
sử dụng bao gồm là vệ sinh giấc ngủ, kiểm soát kích thích, hạn chế
giấc ngủ, liệu pháp nhận thức và đào tạo thư giãn.
• CBT-I theo truyền thống được thực hiện sau một cuộc phỏng vấn kỹ
lưỡng về lịch sử giấc ngủ. Điều trị diễn ra trực tiếp trong 4 đến 8
buổi hàng tuần kéo dài từ 60 đến 90 phút. Điều trị có thể được tiến
hành theo hình thức cá nhân hoặc nhóm.
Điều biến thần kinh
• rTMS : Kích thích từ xuyên sọ lặp lại
• tDCS : kích thích dòng điện trực tiếp xuyên sọ
• tACS : kích thích não bằng dòng điện xoay chiều
• HNS : kích thích thần kinh hạ thiệt
• Liệu pháp ánh sáng
• Liệu pháp âm nhạc
rTMS

• Giảm rối loạn giấc ngủ không chỉ trong mất ngủ
nguyên phát mà còn ở các rối loạn tâm thần có RLGN
kèm theo.
• rTMS điều trị trong nhiều chứng rối loạn giấc ngủ,
đặc biệt là mất ngủ nguyên phát, RLS, OSAS và
chứng ngủ rũ.
tDCS
• tDCS có thể làm tăng và giảm tính kích thích của vỏ não cũng
như gây ra hiệu ứng LTP (kích thích dài hạn) và LTD (ức chế dài
hạn)
• tDCS không trực tiếp kích hoạt các tiềm năng hoạt động mà
thay đổi hoạt động thần kinh bằng cách thay đổi tính kích
thích của tế bào thần kinh
tACS
• Ở những người khỏe mạnh tACS đã được chứng minh là gây buồn
ngủ ở những người phản ứng kích thích (stimulation responders).
Hơn nữa, chất lượng và hiệu quả giấc ngủ tăng lên đã được quan
sát thấy khi áp dụng trong giấc ngủ sóng chậm (SWS)
• Một RCT mù đôi trên đối tượng mất ngủ nguyên phát mãn tính:
tACS hoạt động tạo ra thời gian trễ khởi phát giấc ngủ ngắn hơn ,
tăng tổng thời gian ngủ, cải thiện hiệu quả và chất lượng giấc ngủ
khi so sánh với giả mà không có tác dụng phụ
• tACS nên được coi là một biện pháp can thiệp tiềm năng và an toàn
khác cho chứng mất ngủ mãn tính.
Kích thích thần kinh hạ thiệt
HNS
• Hypoglossal nerve stimulation(HNS) là một phương pháp điều trị
OSA ngày càng phổ biến. HNS làm giảm mức độ nghiêm trọng của
chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn (OSA) thông qua kích hoạt
cơ genioglossus và giảm khả năng xẹp đường thở trên.
• Các thiết bị cấy ghép đã được chứng minh là an toàn và hiệu quả
trong các nghiên cứu khả thi và hiện đang được Cục Quản lý Thực
phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ chấp thuận cho mục đích điều trị bệnh
nhân ngưng thở hạn chế.
Liệu pháp ánh sáng

Áp dụng điều trị rối loạn nhịp thức ngủ


Cơ chế:
• Nhịp sinh học được biết là bị ảnh hưởng bởi sự tiếp xúc với ánh
sáng, các biện pháp can thiệp sửa đổi các kiểu tiếp xúc với ánh sáng
để giảm rối loạn giấc ngủ có hỗ trợ lý thuyết mạnh mẽ.
• Ánh sáng và bóng tối cũng ảnh hưởng sâu sắc hơn đến quá trình ngủ
và kích thích, thông qua các con đường 'trực tiếp', không theo chu
kỳ sinh học, có thể góp phần vào hiệu quả điều trị
Liệu pháp âm nhạc
• Ở người khỏe mạnh, âm nhạc làm giảm thời gian dành cho N1 và
kích thích công suất tần số cao trong khi ngủ theo NREM, đồng thời
dẫn đến cải thiện chất lượng giấc ngủ chủ quan.
• Các NC cho thấy âm nhạc có thể hỗ trợ cải thiện chất lượng giấc
ngủ của những bệnh nhân bị rối loạn giấc ngủ cấp tính và mãn tính.

You might also like