You are on page 1of 2

1 ĐẠI CƯƠNG

2 BỆNH LÝ ĐỘNG MẠCH


2.1 Bệnh động mạch ngoại biên (Peripheral arterial disease)
2.1.1 Định nghĩa
Là bệnh lý lâm sàng có sự hẹp hoặc tắc trong động mạch chủ hoặc động mạch chi.

2.1.2 Nguyên nhân


Xơ vữa động mạch là nguyên nhân hàng đầu của bệnh động mạch ngoại biên ở bệnh nhân >40
tuổi.

Những nguyên nhân khác có thể kể đến là: huyết khối, thuyên tắc, viêm mạch máu, loạn sản xơ
cơ, mắc bẫy, bệnh vỡ mạch máu dạng nang và chấn thương.

Tỷ lệ lưu hành cao nhất của bệnh xảy ra ở lứa tuổi 60-70

Tương tụ bệnh nhân Xơ vữa động mạch vành và Xơ vữa động mạch não, có sự tăng nguy cơ
mắc bệnh động mạch ngoại biên ở những người hút thuốc lá, ĐTĐ, tăng cholesterol máu, tăng huyết áp,
và suy thận.

2.1.3 Bệnh sinh


2.1.4 Triệu chứng lâm sàng
- Đau cách hồi là triệu chứng thường gặp nhất

2.2 Viêm tắc huyết khối mạch máu (Thromboangiitis obliterans)


2.2.1 Định nghĩa
Viêm tắc huyết khối mạch máu (bệnh Buerger) là bệnh mạch máu viêm tắc nghẽn ảnh hưởng đến các
động mạch và tĩnh mạch có kích thước nhỏ và trung bình trên các chi trên và chi dưới xa.

Mạch máu não, tạng, mạch vành có thể bị nhưng tỉ lệ rất hiếm.

Triệu chứng lâm sàng

Thường bao gồm tam chứng:

- Đau cách hồi của chi bệnh


- Hiện tượng Raynaud
- Viêm huyết khối tĩnh mạch nông di chuyển

2.3 Hiện tượng Raynaud


Hiện tường Raynaud đặc trưng bởi thiếu máu cục bộ ngón từng lúc, biểu hiện lâm sàng bởi xuất hiện
theo thứ tự của trắng, tím và đỏ sau khi tiếp xúc lạnh và làm ấm sau đó.

2.4 Thuyên tắc mảng xơ vữa (Atheroembolism)


Hiện tượng “Ngón chân xanh” (Blue toe syndrome)

3 BỆNH LÝ TĨNH MẠCH VÀ BẠCH MẠCH


3.1 Huyết khối tĩnh mạch
KHUYẾN CÁO VỀ CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ VÀ DỰ PHÒNG THUYÊN TẮC HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH 2016

You might also like