You are on page 1of 14

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH


Khoa Luật Hành Chính
Lớp Hành Chính 46A2

PHÁP LUẬT HỢP ĐỒNG VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP
ĐỒNG
BUỔI THẢO LUẬN THỨ BA: VẤN ĐỀ CHUNG CỦA HỢP ĐỒNG (TIẾP)
GIẢNG VIÊN: ThS Lê Thanh Hà
DANH SÁCH NHÓM 4
STT Họ và tên MSSV
1 Huỳnh Ngọc Gia Lê 2153801014117
2 Tôn Nữ Hải Ly 2153801014131
3 Nguyễn Trúc Linh 2153801014122
4 Lê Thị Loan 2153801014124
5 Huỳnh Ánh Ly 2153801014129
6 Trần Thị Khánh Ly 2153801014132
7 Lê Thị Thanh Mai 2153801014133
8 Lê Thị Phương Huệ 2153801014089
9 Vũ Ngọc Quỳnh Hoa 2153801014081
10 Nguyễn Phạm Thảo Lam 2153801014111
11 Nguyễn Thị Phong Lan 2153801014114

Thành Phố Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 09 năm 2022


MỤC LỤC
Vấn đề 1 Hợp đồng vi phạm quy định về hình thức................................................1
1.1 Đoạn nào trong Bản án số 16 cho thấy hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất được xác lập trước ngày BLDS năm 2015 có hiệu lực và chưa được
công chứng, chứng thực?.........................................................................................1
1.2 Đoạn nào trong Bản án số 16 cho thấy Toà án đã áp dụng Điều 129
BLDS 2015 cho hợp đồng chuyển nhượng dù hợp đồng được xác lập trước
ngày BLDS năm 2015 có hiệu lực?.........................................................................1
1.3 Việc Toà án áp dụng Điều 129 BLDS 2015 trong trường hợp như trên có
thuyết phục không? Vì sao?....................................................................................1
1.4 Trong Bản án số 16, Tòa án áp dụng Điều 129 BLDS 2015 khi chỉ xác
định Nguyên đơn thực hiện 2/3 nghĩa vụ có thuyết phục không? Vì sao?...........2
1.5 Trong Bản án số 16, đoạn nào cho thấy, khi áp dụng Điều 129 BLDS, bên
bán không cần phải làm thủ tục chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng
được liên hệ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để được công nhận quyền sử
dụng đất theo bản án đã có hiệu lực pháp luật?....................................................2
1.6 Hướng giải quyết như nêu trên của Tòa án có thuyết phục không? Vì
sao? 2
1.7 Đoạn nào trong Quyết định số 93 cho thấy hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất ngày 10/8/2009 chưa được công chứng, chứng thực?............2
1.8 Theo BLDS 2015, hệ quả pháp lý của việc hết thời hiệu yêu cầu Tòa án
tuyên bố hợp đồng vô hiệu về hình thức................................................................3
1.9 Đoạn nào trong Quyết định số 93 cho thấy Toà án đã áp dụng quy định
về thời hiệu tại Điều 132 BLDS 2015 để công nhận hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất ngày 10/8/2009 dù chưa được công chứng, chứng thực?......3
1.10 Trong quyết định số 93, việc Toà án công nhận hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất ngày 10/8/2009 dù chưa được công chứng, chứng thực có
thuyết phục không? Vì sao?....................................................................................4
Vấn đề 2 Đơn phương chấm dứt, hủy bỏ do không thực hiện đúng hợp đồng......4
2.1 Điểm giống nhau và khác nhau giữa hợp đồng vô hiệu và hủy bỏ hợp
đồng do có vi phạm..................................................................................................4
2.2 Theo Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh Long, hợp đồng vô hiệu hay bị huỷ bỏ?
5
2.3 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Toà án nhân dân tỉnh
Vĩnh Long (về huỷ bỏ hay vô hiệu hợp đồng)........................................................5
2.4 Nếu hợp đồng bị vô hiệu thì có áp dụng phạt vi phạm hợp đồng không?
Vì sao?...................................................................................................................... 6
2.5 Hướng giải quyết của Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh Long đối với câu hỏi
trên như thế nào và suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết này của Toà án
nhân dân tỉnh Vĩnh Long........................................................................................6
2.6 Điểm giống nhau và khác nhau giữa đơn phương chấm dứt hợp đồng và
hủy bỏ hợp đồng do có vi phạm..............................................................................6
2.7 Ông Minh có được quyền hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng nêu trên
không? Vì sao? Nếu có, nêu rõ văn bản cho phép hủy bỏ.....................................7
Vấn đề 3 Đứng tên giùm mua bất động sản..............................................................8
3.1 Việc Tòa án nhân dân tối cao xác định nhà có tranh chấp do bà Tuệ bỏ
tiền ra mua và nhờ ông Bình, bà Vân đứng tên hộ có thuyết phục không? Vì
sao? 8
3.2 Ở thời điểm mua nhà trên, bà Tuệ có được đứng tên không? Vì sao?......8
3.3 Ở thời điểm hiện nay, bà Tuệ có được đứng tên mua nhà ở tại Việt Nam
không?...................................................................................................................... 8
3.4 Ngày nay, theo Tòa án nhân dân tối cao, bà Tuệ được công nhận quyền
sở hữu nhà trên không? Hướng giải quyết này của Tòa án nhân dân tối cao đã
có tiền lệ chưa?.........................................................................................................9
3.5 Theo Tòa án nhân dân tối cao, phần giá trị chênh lệch giữa số tiền bà
Tuệ bỏ ra và giá trị hiện tại của nhà đất có tranh chấp được xử lý như thế nào?
9
3.6 Hướng giải quyết trên của Tòa án nhân dân tối cao đã có Án lệ chưa?
Nếu có, nêu Án lệ đó................................................................................................9
3.7 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án nhân dân tối
cao 10
Vấn đề 4 Tìm kiếm tài liệu.......................................................................................10
4.1 Yêu cầu 1: Liệt kê những bài viết liên quan đến pháp luật hợp đồng được
công bố trên các Tạp chí chuyên ngành Luật từ đầu năm 2019 đến nay (ít nhất
20 bài viết). Khi liệt kê, yêu cầu viết theo trật tự theo tên tác giả và việc liệt kê
phải thỏa mãn những thông tin theo trật tự sau: 1) Họ và tên tác giả, 2) Tên bài
viết trong ngoặc kép, 3) Tên Tạp chí in nghiêng, 4) Số và năm của Tạp chí, 5)
Số trang của bài viết (ví dụ: từ tr. 41-51).............................................................10
4.2 Yêu cầu 2: Cho biết làm thế nào để biết được những bài viết trên..........11
Vấn đề 1 Hợp đồng vi phạm quy định về hình thức
1.1 Đoạn nào trong Bản án số 16 cho thấy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất được xác lập trước ngày BLDS năm 2015 có hiệu lực và chưa
được công chứng, chứng thực?
 Đoạn [3] phần Nhận định của Tòa án cho thấy hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất được xác lập trước ngày BLDS năm 2015 có hiệu lực và chưa được
công chứng, chứng thực:
“Bị đơn ông C, bà L và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh L1 thừa
nhận, vì biết thông tin gia đình bị đơn bị thu hồi đất sẽ được cấp ba lô đất tái
định cư, trong đó có một lô A và hai lô B, nên ngày 10/8/2009 nguyên đơn ông
M, Bà N cùng phía bị đơn ông C, bà L và anh Đoàn Tấn L1 thỏa thuận và lập
“Giấy chuyển nhượng đất thổ cư” (Bút lục 27) … Đây là những tình tiết không
phải chứng minh theo quy định tại Khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự”
1.2 Đoạn nào trong Bản án số 16 cho thấy Toà án đã áp dụng Điều 129 BLDS
2015 cho hợp đồng chuyển nhượng dù hợp đồng được xác lập trước ngày
BLDS năm 2015 có hiệu lực?
 Đoạn [6] phần Nhận định của Tòa án cho thấy Toà án đã áp dụng Điều 129
BLDS 2015 cho hợp đồng chuyển nhượng dù hợp đồng được xác lập trước
ngày BLDS năm 2015 có hiệu lực:
“Theo quy định tại Điều 116, khoản 2 Điều 129 Bộ luật dân sự năm 2015 thì
tuy giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các bên không tuân thủ về
hình thức được quy định tại khoản 1 Điều 502 Bộ luật dân sự năm 2015 nhưng
bên nguyên đơn đã thực hiện giao cho phía bị đơn 110.000.000 đồng, phía bị
đơn đã giao quyền sử dụng đất cho nguyên đơn là đã thực hiện hơn 2/3 nghĩa
vụ trong giao dịch nên giao dịch được công nhận hiệu lực. Tòa án cấp sơ thẩm
công nhận hiệu lực của giao dịch là đúng pháp luật nhưng buộc bị đơn phải
làm thủ tục chuyển nhượng thửa 877 cho nguyên đơn là không cần thiết, khi
Tòa án công nhận hiệu lực của giao dịch thì nguyên đơn liên hệ cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền để được công nhận quyền sử dụng đất theo bản án đã có
hiệu lực pháp luật”
1.3 Việc Toà án áp dụng Điều 129 BLDS 2015 trong trường hợp như trên có
thuyết phục không? Vì sao?
 Toà án áp dụng Điều 129 BLDS 2015 trong trường hợp như trên có thuyết
phục vì mặc dù thời điểm các bên thoả thuận việc chuyển nhượng quyền sử
dụng đất thì phía bị đơn chưa được cấp đất nhưng khi được cấp đất đã tahy đổi
thoả thuận bằng lời nói thành chuyển nhượng thửa 877 và giao thêm tiền, giao
đất, giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do vậy đã đủ điều kiện chuyển
nhượng căn cứ theo khoản 2 Điều 129 BLDS 2015.

1
1.4 Trong Bản án số 16, Tòa án áp dụng Điều 129 BLDS 2015 khi chỉ xác định
Nguyên đơn thực hiện 2/3 nghĩa vụ có thuyết phục không? Vì sao?
 Trong Bản án số 16, Toà án áp dụng Điều 129 BLDS 2015 khi chỉ xác định
Nguyên đơn thực hiện 2/3 nghĩa vụ là thuyết phục vì bên nguyên đơn đã thực
hiện giao dịch cho phía bị đơn 110.000.000 đồng, bên bị đơn cũng đã giao thửa
877 và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là đã thực hiện 2/3 nghĩa vụ trong
giao dịch nên giao dịch được công nhận hiệu lực căn cứ theo khoản 2 Điều 129
BLDS 2015.
1.5 Trong Bản án số 16, đoạn nào cho thấy, khi áp dụng Điều 129 BLDS, bên
bán không cần phải làm thủ tục chuyển nhượng và bên nhận chuyển
nhượng được liên hệ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để được công nhận
quyền sử dụng đất theo bản án đã có hiệu lực pháp luật?
 Đoạn ‘’Tòa án cấp sơ thẩm công nhận hiệu lực của giao dịch là đúng pháp luật
nhưng buộc bị đơn phải làm thủ tục chuyển nhượng thửa 877 cho nguyên đơn
là không cần thiết, khi Tòa án công nhận hiệu lực của giao dịch thì nguyên đơn
liên hệ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để được công nhận quyền sử dụng đất
theo bản án đã có hiệu lực pháp luật.’’
1.6 Hướng giải quyết như nêu trên của Tòa án có thuyết phục không? Vì sao?
 Hướng giải quyết như trên của Tòa án là thuyết phục vì:
Phía bị đơn chưa được cấp đất nên chỉ lập giấy viết tay thể hiện nội dung thỏa
thuận, nhưng khi được cấp đất các bên đã thay đổi thỏa thuận bằng lời nói
thành chuyển nhượng thửa 877 và tiếp tục thực hiện hợp đồng bằng việc giao
thêm tiền, giao đất, giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thời điểm giao
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đang đứng tên bị đơn là đủ điều kiện để
chuyển nhượng, vì vậy tòa giải quyết bên nhận chuyển nhượng được liên hệ cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để được công nhận quyền sử dụng đất là hoàn
toàn hợp lý. Mặc dù vụ án xảy ra trước thời điểm BLDS 2015 có hiệu lực
nhưng về nội dung và hình thức phù hợp với BLDS 2015 về khoản 2 điều 129,
bên nguyên đơn đã thực hiện trên 2/3 nghĩa vụ. Dựa vào khoản b điều 688 để
áp dụng điều luật 2015.
1.7 Đoạn nào trong Quyết định số 93 cho thấy hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất ngày 10/8/2009 chưa được công chứng, chứng thực?
 Đoạn trong Quyết định số 93 cho thấy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất ngày 10/8/2009 chưa được công chứng, chứng thực: “… về hình thức của
hợp đồng: Đối với các giao dịch dân sự được xác lập trước ngày 01/01/2017,
thời hiệu được áp dụng theo quy định của Bộ Luật Dân Sự năm 2015 ( điểm d
Điều 688 Bộ luật Dân sự năm 2015). Giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng
đất lập ngày 10/8/2009 giữa vợ chồng ông Cưu, bà Lắm với vợ chồng ông
Mến, bà Nhiễm không được công chứng, chứng thực là vi phạm về hình
thức…”

2
1.8 Theo BLDS 2015, hệ quả pháp lý của việc hết thời hiệu yêu cầu Tòa án
tuyên bố hợp đồng vô hiệu về hình thức.
 Căn cứ theo Điều 132 BLDS 2015:
“Điều 132. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu
1. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu quy định tại các Điều
125, 126, 127, 128 và 129 của Bộ luật này là 02 năm, kể từ ngày:
a) Người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự,
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự biết hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện giao
dịch;
b) Người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị
nhầm lẫn, do bị lừa dối;
c) Người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép;
d) Người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập giao dịch;
đ) Giao dịch dân sự được xác lập trong trường hợp giao dịch dân sự không tuân thủ
quy định về hình thức.
2. Hết thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều này mà không có yêu cầu tuyên bố giao
dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch dân sự có hiệu lực.
3. Đối với giao dịch dân sự quy định tại Điều 123 và Điều 124 của Bộ luật này thì
thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu không bị hạn chế.”
- Vậy căn cứ theo khoản 1 và khoản 2 điều 132 BLDS 2015 thì thời hiệu yêu cầu tòa
án tuyên bố hợp đồng vô hiệu về hình thức là 2 năm kể từ ngày luật quy định nên khi
hết thời hiệu đó hệ quả pháp lý xảy ra là các bên trong hợp đồng sẽ không được quyền
yêu cầu tòa án tuyên vô hiệu đối với hợp đồng vi phạm về hình thức đó.
1.9 Đoạn nào trong Quyết định số 93 cho thấy Toà án đã áp dụng quy định về
thời hiệu tại Điều 132 BLDS 2015 để công nhận hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất ngày 10/8/2009 dù chưa được công chứng, chứng thực?
 Đoạn trong Quyết định số 93 cho thấy Toà án đã áp dụng quy định về thời hiệu
tại Điều 132 BLDS 2015 để công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất ngày 10/8/2009 dù chưa được công chứng, chứng thực là:“Giao dịch
chuyển nhượng quyền sử dụng đất lập ngày 10/8/2009 giữa vợ chồng ông Cưu,
bà Lắm với vợ chồng ông Mến, bà Nhiễm không được công chứng, chứng thực
là vi phạm về hình thức. Tuy nhiên, từ khi xác lập hợp đồng đến ngày nguyên
đơn khởi kiện 18/4/2017, đã quá thời hạn hai hai năm, bị đơn không yêu cầu
tuyên bố hợp đồng vô hiệu theo quy định tại khoản 1 Điều 132 BLDS 2015. Do
đó, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên có hiệu lực theo khoản 2
Điều 132 BLDS 2015).”

3
1.10 Trong quyết định số 93, việc Toà án công nhận hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất ngày 10/8/2009 dù chưa được công chứng, chứng thực có
thuyết phục không? Vì sao?
 Việc Tòa án công nhận là hoàn toàn hợp lý.
- Theo điểm d khoản 1 Điều 688 các giao dịch dân sự xác lập trước ngày BLDS
2015 có hiệu lực thì việc áp dụng thời hiệu theo bộ luật này.
- Theo điểm đ khoản 1 Điều 132 thì giao dịch dân sự xác lập khi không tuân thủ
quy định về hình thức thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố vô hiệu là 2 năm. Từ
khi xác lập hợp đồng đến ngày khởi kiện đã quá thời hạn 2 năm mà bị đơn
không yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu, và tại khoản 2 Điều 132 BLDS 2015
khi hết thời hiệu yêu cầu tuyên bố vô hiệu mà không có yêu cầu tuyên bố giao
dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch dân sự đó vẫn có hiệu lực.
 Việc ông Cưu, bà Lắm không yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô
hiệu trong khoản thời gian 2 năm cho nên đã hết thời hiệu yêu cầu và giao dịch
dân sự trên có hiệu lực. Tòa án quyết định như trên là hoàn toàn đúng đắn, phù
hợp với quy định của BLDS 2015.

Vấn đề 2 Đơn phương chấm dứt, hủy bỏ do không thực hiện đúng hợp đồng
2.1 Điểm giống nhau và khác nhau giữa hợp đồng vô hiệu và hủy bỏ hợp đồng
do có vi phạm.
 Giống nhau:
- Đều đang tồn tại và bị triệt tiêu.
- Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
- Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
 Khác nhau:
Hợp đồng vô hiệu Hủy bỏ hợp đồng do có
vi phạm

Cơ sở pháp lý Quy định tại các Điều Quy định tại các Điều
407, 123 đến 133 BLDS 423 đến 427 BLDS 2015
2015
Căn cứ vô hiệu/ hủy bỏ Do giao dịch hợp đồng vi Dựa vào quy định hay
phạm điều kiện có hiệu thỏa thuận giữa các bên
lực (ở giai đoạn thực hiện -
(điều kiện được áp đặt ở đã đáp ứng các điều kiện
thời điểm giao kết hợp hiệu lực và phải thực
đồng) hiện hợp đồng)

Hệ quả Hệ quả không tồn tại, bởi Khi bị hủy bỏ, hợp đồng
hợp đồng không phải không có hiệu lực từ thời
thực hiện. Không làm điểm giao kết, các bên
phát sinh, thay đổi, chấm không phải thực hiện
dứt quyền, nghĩa vụ dân nghĩa vụ đã thỏa thuận
sự của các bên kể từ thời trừ thỏa thuận về phạt vi

4
điểm giao dịch được xác phạm, bồi thường thiệt
lập. hại và thỏa thuận về giải
quyết tranh chấp.
Thủ tục thông báo Có sự can thiệp của Tòa Chỉ cần thông báo cho
án bên kia biết, nếu không
thông báo thì gây thiệt
hại phải bồi thường.

2.2 Theo Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh Long, hợp đồng vô hiệu hay bị huỷ bỏ?
 Theo Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long, hợp đồng vô hiệu.
Đoạn ở phần nhận định của Tòa án đã cho thấy Tòa án đã tuyên hợp đồng vô
hiệu: “Xét hợp đồng mua bán xe ngày 26/5/2012 nêu trên là vô hiệu theo quy
định tại các Điều 122 Bộ luật dân sự nên không có căn cứ tuyên hủy hợp đồng
cũng không xét yêu cầu vi phạm hợp đồng của cả nguyên đơn và bị đơn vì hợp
đồng vô hiệu không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ các bên ngay từ thời điểm
giao kết, không ràng buộc trách nhiệm các bên đã giao kết trong hợp đồng mà
phải tuyên hợp đồng vô hiệu và xử lý hậu quả theo Điều 131 của Bộ luật dân
sự.”
2.3 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Toà án nhân dân tỉnh
Vĩnh Long (về huỷ bỏ hay vô hiệu hợp đồng).
 Hướng giải quyết về vô hiệu hợp đồng của Toà án Nhân dân tỉnh Vĩnh Long là
hợp lý vì: Căn cứ điều 122 quy định về giao dịch dân sự vô hiệu, điều 117 quy
định điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực và khoản 1 điều 142 Bộ luật dân
sự 2015 thì hợp đồng vô hiệu vì những lý do sau:
- Trong hợp đồng ghi tên mua là “ Trang trí nội thất Thanh Thảo” nhưng người
đại diện Nguyễn Thị Dệt là không đúng vì bà Dệt không đại diện cho “Trang trí
nội thất Thanh Thảo” mà thực chất là Công ty THNN-SX-TM Thanh Thảo do
Trương Hoàng Thành là giám đốc đại diện.
- Mặt khác, hợp đồng ghi đại diện bên mua là bà Nguyễn Thị Dệt nhưng đứng ra
giao dịch ký kết là ông Trương Văn liêm là không đúng quy định pháp luật.
- Xét lỗi dẫn đến vô hiệu hợp đồng của các bên giao dịch là ngang nhau do đó
các bên không phát sinh quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng mà các bên đã ký
cho nên hoàn trả cho nhau những gì đã nhận là có cơ sở. Căn cứ điều Điều 131
BLDS 2015:
“1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền,
nghĩa vụ dân sự
các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu,
hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.”.
2.4 Nếu hợp đồng bị vô hiệu thì có áp dụng phạt vi phạm hợp đồng không? Vì
sao?
 Nếu hợp đồng bị vô hiệu thì không áp dụng vi phạm hợp đồng.
5
Căn cứ theo điều 418 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thoả thuận phạt vi phạm
thì giữa các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng về phạt vi phạm nên phải quy
phạm chỉ có giá trị khi hợp đồng có hiệu lực khi hợp đồng có hiệu lực thì các
điều khoản mà các bên đã thỏa thuận mới có giá trị ràng buộc giữa các bên.
2.5 Hướng giải quyết của Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh Long đối với câu hỏi trên
như thế nào và suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết này của Toà án
nhân dân tỉnh Vĩnh Long.
 Hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long đối với câu hỏi trên là:
“Xét hợp đồng mua bán xe ngày 26/5/2012 nêu trên là vô hiệu theo quy định
tại các điều 122 của Bộ luật dân sự nên không có căn cứ tuyên hủy hợp đồng
cũng không xét yêu cầu phạt vi phạm hợp đồng của cả nguyên và bị đơn vì hợp
đồng vô hiệu không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên ngay từ thời
điểm giao kết, không ràng buộc trách nhiệm các bên đã giao kết trong hợp
đồng mà phải tuyên hợp đồng vô hiệu và xử lý hậu quả theo Điều 131 của Bộ
luật dân sự”.
- Như vậy, hướng giải quyết của Tòa được coi là hoàn toàn hợp lý vì theo
khoản 1 Điều 418 BLDS 2015 quy định: “1. Phạt vi phạm là sự thỏa thuận
giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một
khoản tiền cho bên bị vi phạm.” thì phạt vi phạm chỉ có thể được áp dụng khi
và chỉ khi các bên có thỏa thuận và phải thỏa thuận từ trước hoặc trong quá
trình thực hiện hợp đồng. Ngoài ra, theo khoản 1 Điều 131 BLDS 2105: “1.
Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền,
nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập”. Mà Tòa
án đã tuyên bố hợp đồng này bị vô hiệu nên sẽ không còn ràng buộc trách
nhiệm của các bên giao kết trong hợp đồng.
2.6 Điểm giống nhau và khác nhau giữa đơn phương chấm dứt hợp đồng và
hủy bỏ hợp đồng do có vi phạm
 Giống nhau:
- Do một bên thực hiện
- Hợp đồng giữa các bên chấm dứt
- Điều kiện:
+ Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng
+ Vi phạm thỏa thuận
+ Vi phạm các trường hợp khác do luật quy định
- Phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, chấm dứt hợp đồng, nếu không
thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường
- Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên
kia được bồi thường

6
 Khác nhau:
Tiêu chí Đơn phương chấm dứt Hủy bỏ hợp đồng do có vi
hợp đồng phạm
Cơ sở pháp lý Điều 428 BLDS 2015 Điều 423 – 427 BLDS
2015
Hệ quả pháp lý - Hợp đồng chấm dứt kể - Hợp đồng không có hiệu
từ thời điểm bên kia nhận lực từ thời điểm giao kết
được thông báo chấm dứt - Các bên không phải thực
- Các bên không phải tiếp hiện nghĩa vụ đã thỏa
tục thực hiện nghĩa vụ thuận
- Bên đã thực hiện nghĩa - Các bên phải hoàn trả
vụ có quyền yêu cầu bên cho nhau những gì đã
kia thanh toán phần nghĩa nhận sau khi trừ chi phí
vụ đã thực hiện hợp lý trong thực hiện hợp
đồng và chi phí bảo quản,
phát triển tài sản
- Việc hoàn trả được thực
hiện bằng hiện vật.
Trường hợp không hoàn
trả được bằng hiện vật thì
được trị giá thành tiền để
hoàn trả
- Trường hợp các bên
cùng có nghĩa vụ hoàn trả
thì việc hoàn trả phải được
thực hiện cùng một thời
điểm, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác hoặc pháp
luật khác có quy định
- Việc giải quyết hậu quả
của việc hủy bỏ hợp đồng
liên quan đến quyền nhân
thân do Bộ luật này và
luật khác có liên quan quy
định

2.7 Ông Minh có được quyền hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng nêu trên không?
Vì sao? Nếu có, nêu rõ văn bản cho phép hủy bỏ.
 Ông Minh có quyền được hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng nêu trên.
- Vì mục đích của hợp đồng chuyển nhượng trên là ông Minh chuyển nhượng
quyền sử dụng đất cho ông Cường và nhận lại tiền, nhưng ông Cường lại không
trả tiền cho ông Minh sau khi được giao đất mặc dù ông Minh có nhắc nhở
nhiều lần. Căn cứ theo Điều 423 BLDS 2015 thì ông Cường đã vi phạm
nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng là không trả tiền đất cho ông Minh, làm cho

7
ông Minh không đạt được mục đích giao kết của hợp đồng đó, và cho dù ông
Cường có trả tiền sau đó thì theo khoản 1 Điều 424 BLDS 2015 quy định: “1.
Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên có quyền
yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trong một thời hạn hợp lý nhưng bên có nghĩa vụ
không thực hiện thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng.”, ông Minh vẫn có
quyền hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng trên.

Vấn đề 3 Đứng tên giùm mua bất động sản


3.1 Việc Tòa án nhân dân tối cao xác định nhà có tranh chấp do bà Tuệ bỏ tiền
ra mua và nhờ ông Bình, bà Vân đứng tên hộ có thuyết phục không? Vì
sao?
 Việc TANDTC xác định nhà có tranh chấp do bà Tuệ bỏ tiền ra mua và nhờ
ông Bình, bà Vân đứng tên hộ là có thuyết phục. Năm 1992, bà Tuệ có nguyện
vọng mua nhà tại Việt Nam, tuy nhiên do pháp luật Việt Nam không cho phép
nên bà Tuệ đã nhờ ông Nguyễn Văn Bình mua giúp. Căn cứ “Giấy cam đoan
xác định tài sản nhà ở” lập ngày 7/6/2001 do bà Tuệ bỏ tiền mua và nhờ ông
Bình, bà Vân đứng tên hộ và “giấy khai nhận tài sản” ngày 9/8/2001 của bà
Tuệ đã được UBND thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và quyền sở hữu nhà vào ngày 25/5/2001 do bà Tuệ là người Việt Nam định cư
ở nước ngoài không được đứng tên mua nhà tại Việt Nam nên bà Tuệ nhờ ông
Bình và bà Vân đứng tên hộ là thuyết phục.
3.2 Ở thời điểm mua nhà trên, bà Tuệ có được đứng tên không? Vì sao?
 Ở thời điểm mua nhà trên, bà Tuệ sẽ không được đứng tên. Vì vào thời điểm
mua đất cuối năm 1992, bà Tuệ có nguyện vọng mua nhà tại Việt Nam từ
trước, tuy nhiên do pháp luật Việt Nam không cho phép nên bà Tuệ đã nhờ ông
Nguyễn Văn Bình (chú ruột) mua giúp. Căn cứ theo Điều 186 Luật Đất đai
2013 thì tại thời điểm giải quyết vụ án, nguyên đơn có đủ điều kiện đứng tên
nhà đất theo quy định pháp luật.
3.3 Ở thời điểm hiện nay, bà Tuệ có được đứng tên mua nhà ở tại Việt Nam
không?
 Theo quy định tại Điều 1 Luật số 34/2009/QH12 ngày 18/6/2009 của Quốc hội
về sửa đổi, bổ sung Điều 126 Luật nhà ở và Điều 121 của Luật đất đai thì bà
Tuệ có đủ điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
“Điều 126. Quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người Việt Nam định cư ở
nước ngoài
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng sau đây được cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng
trở lên thì có quyền sở hữu nhà ở để bản thân và các thành viên trong gia đình
sinh sống tại Việt Nam:
a) Người có quốc tịch Việt Nam;
b) Người gốc Việt Nam thuộc diện người về đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo
pháp luật về đầu tư; người có công đóng góp cho đất nước; nhà khoa học, nhà

8
văn hoá, người có kỹ năng đặc biệt mà cơ quan, tổ chức của Việt Nam có nhu
cầu và đang làm việc tại Việt Nam; người có vợ hoặc chồng là công dân Việt
Nam sinh sống ở trong nước.
2. Người gốc Việt Nam không thuộc các đối tượng quy định tại điểm b khoản 1
Điều này được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp Giấy miễn thị thực và
được phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên thì có quyền sở hữu một nhà
ở riêng lẻ hoặc một căn hộ chung cư tại Việt Nam để bản thân và các thành
viên trong gia đình sinh sống tại Việt Nam.”
3.4 Ngày nay, theo Tòa án nhân dân tối cao, bà Tuệ được công nhận quyền sở
hữu nhà trên không? Hướng giải quyết này của Tòa án nhân dân tối cao đã
có tiền lệ chưa?
 Theo Tòa án nhân dân tối cao, bà Tuệ được quyền sở hữu nhà 16-B20. Hướng
giải quyết này của Tòa án nhân dân tối cao đã có tiền lệ ở án lệ số 02/2016/AL
được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 06 tháng 4
năm 2016 và được công bố theo Quyết định số 220/QĐ-CA ngày 06 tháng 4
năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao (Quyết định giám đốc thẩm số
27/2010/DS-GĐT ngày 08-7-2010 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao về vụ án “Tranh chấp đòi lại tài sản” tại tỉnh Sóc Trăng giữa nguyên
đơn là bà Nguyễn Thị Thảnh với bị đơn là ông Nguyễn Văn Tám; người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là bà Nguyễn Thị Yêm).
3.5 Theo Tòa án nhân dân tối cao, phần giá trị chênh lệch giữa số tiền bà Tuệ
bỏ ra và giá trị hiện tại của nhà đất có tranh chấp được xử lý như thế nào?
 Theo Toà án nhân dân tối cao thì phần giá trị chênh lệch giữa số tiền bà Tuệ bỏ
ra và giá trị hiện tại của nhà đất có tranh chấp được chia đôi cho bà Tuệ và ông
Bình, cụ thể trong bản án có ghi nhận là "xem xét công sức quản lý, giữ gìn nhà
cho gia đình ông Bình trên cơ sở xác định giá nhà đất theo giá thị trường ở thời
điểm xét xử sơ thẩm, trừ đi số tiền mua nhà đất do bà Tuệ bỏ ra, phần giá trị
còn lại chia đôi cho bà Tuệ và ông Bình".
3.6 Hướng giải quyết trên của Tòa án nhân dân tối cao đã có Án lệ chưa? Nếu
có, nêu Án lệ đó.
 Hướng giải quyết trên của Tòa án nhân dân tối cao đã có Án lệ: Quyết định
giám đốc thẩm số 27/2010/DS-GĐT ngày 08-7-2010 của Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao về vụ án “Tranh chấp đòi lại tài sản” tại tỉnh Sóc Trăng
giữa nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Thảnh với bị đơn là ông Nguyễn Văn Tám;
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là bà Nguyễn Thị Yêm
 Nội dung của Án lệ: Bà Thảnh (người Việt Nam định cư ở nước ngoài) nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất của vợ chồng ông Hêng Tính, bà Lý Thị Sà
Quênh, diện tích 7.595,7 m2 với giá 21,99 chỉ vàng. Bà Thảnh để cho ông Tám
đứng tên trong giấy tờ sang nhượng. Năm 2004 ông Tám tự ý chuyển nhượng
toàn bộ diện tích đất trên cho Công ty TNHH Minh Châu với giá 1.260.000.000

9
đồng. Bà Thảnh yêu cầu ông Tám trả lại số tiền thu được từ việc chuyển
nhượng đất của bà.
3.7 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án nhân dân tối cao
 Hướng giải quyết trên của Tòa án vừa hợp lý vừa không hợp lý.
- Hợp lý ở chỗ Tòa án nhân dân tối cao đã công nhận quyền sở hữu nhà số 16-
B20 của bà Tuệ. Điều đó là hoàn toàn đúng đắn vì: trong “Giấy cam đoan xác
định tài sản nhà ở” 7/6/2001 có nội dung xác nhận căn nhà số 16-B20 do bà
Tuệ bỏ tiền mua và nhờ ông Bình, bà vân đứng tên hộ, giấy này có chữ ký của
ông Bình, bà Vân. Và trong “Giấy khai nhận tài sản” có nêu việc bà Tuệ mua
căn nhà số 16-B20 và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng và quyền sở
hữu nhà này và nhờ ông Bình, bà Vân đứng tên hộ. Và chính ông Bình ông
cũng thừa nhận những điều trên, con ông cũng thừa nhận nhà là do bà Tuệ mua.
- Không hợp lý ở chỗ Tòa án không xem xét đến việc bà Tuệ đã mua nhà ở Yên
Bái, đất và nhà ở Phú Thọ cho ông Bình coi như là công cho ông coi nhà, và
ông cũng tự ý cho thuê phòng mà không cho bà Tuệ biết. Khi xét đến công sức
quản lý, giữ gìn nhà của ông Bình Tòa án cần phải xem xét chi tiết này.

Vấn đề 4 Tìm kiếm tài liệu


4.1 Yêu cầu 1: Liệt kê những bài viết liên quan đến pháp luật hợp đồng được
công bố trên các Tạp chí chuyên ngành Luật từ đầu năm 2019 đến nay (ít
nhất 20 bài viết). Khi liệt kê, yêu cầu viết theo trật tự theo tên tác giả và việc
liệt kê phải thỏa mãn những thông tin theo trật tự sau: 1) Họ và tên tác giả,
2) Tên bài viết trong ngoặc kép, 3) Tên Tạp chí in nghiêng, 4) Số và năm
của Tạp chí, 5) Số trang của bài viết (ví dụ: từ tr. 41-51).
1. Bùi Thị Hằng Nga, "Nghĩa vụ chuyển giao lại các cải tiến liên quan đến sáng chế
trong hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật cạnh tranh",
Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, 7(399) năm 2021, tr. 34-44.
2. Lê Minh Hùng – Lê Khả Luận, “Áp dụng thời hiệu khởi kiện yêu cầu tuyên đặt
cọc vô hiệu”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 6/2021, tr.38
3. Hà Thị Út, "Hợp đồng hành chính - Tiếp cận từ lý thuyết quản trị nhà nước tốt",
Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, 5(397) năm 2021, tr. 26-37.
4. Nguyễn Chí Thắng, “Chế tài bồi thường thiệt hại mang tính trừng phạt theo pháp
luật Hoa Kỳ”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 4/2020, tr.51
5. Nguyễn Thị Thanh Huyền, "Bàn về cơ sở tồn tại và vấn đề giới hạn phạm vi áp
dụng của chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng", Tạp chí Nhà nước và Pháp luật,
3(395) năm 2021, tr. 52-63.
6. Bùi Thị Hằng Nga, "Điều chỉnh của Luật Cạnh tranh đối với hành vi ấn định giá
bán hàng hóa trong hợp đồng đại lý thương mại", Tạp chí Nhà nước và Pháp luật,
2(394) năm 2021, tr. 34-46.
7. Trần Linh Huân, "Hoàn thiện quy định pháp luật về nội dung, hình thức hợp đồng
bảo hiểm nhân thọ", Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, 2(394) năm 2021, tr.47-55.

10
8. Bùi Nguyễn Trà My, "Quy định về quyền lợi bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm
hàng hải, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, 11(391) năm 2020, tr. 23-34.
9. Giản Thị Lê Na, "Vi phạm hợp đồng hiệu quả: Từ thuyết vị lợi của Jeremy
Bentham đến tư tưởng tự do của John Stuart Mill", Tạp chí Nhà nước và Pháp
luật, 11(391) năm 2020, tr. 35-46.
10. Tào Thị Huệ – Nguyễn Quang Anh, "Thực tiễn áp dụng Điều 6 Công ước Viên
năm 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và khuyến nghị cho doanh
nghiệp Việt Nam", Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, 11(391) năm 2020, tr. 76.
11. Nguyễn Mai Linh – Lê Thị Hà My, "Phương thức giải quyết tranh chấp thông qua
Ban phòng ngừa/Ban xử lý tranh chấp trong hợp đồng FIDIC 2017 và khuyến nghị
đối với Việt Nam", Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, 7(387) năm 2020, tr. 75.
12. Hà Thị Thúy – Đoàn Đức Lương, "Đánh giá và đề xuất diễn giải áp dụng quy định
của Bộ luật Dân sự năm 2015 về giao kết, thực hiện, sửa đổi, chấm dứt hợp đồng",
Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, 6(386) năm 2020, tr. 38-47.
13. Trần Thị Thu Phương, "Hợp đồng hành chính – Kinh nghiệm của Cộng hòa Pháp
và những gợi mở cho pháp luật Việt Nam", Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, 3(383)
năm 2020, tr. 15-23.
14. Trần Linh Huân, “Một số vấn đề pháp lý về hợp đồng ủy quyền xác lập, thực hiện
giao dịch bất động sản”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 3/2019 tr.16
15. Lê Văn Quang (2021), “Vướng mắc về thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp
đồng của Tòa án theo lãnh thổ”, Tạp chí Tòa án nhân dân điện tử, truy cập ngày
11/10/2021.
16. Nguyễn Võ Linh Giang, “Giải thích hợp đồng theo pháp luật Việt Nam và pháp
luật Pháp”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 7/2019 tr.26
17. Nguyễn Minh Oanh, “Các biện pháp khắc phục do vi phạm hợp đồng theo Bộ
nguyên tắc về luật hợp đồng châu Âu – Giá trị tham khảo cho Việt Nam”, Tạp chí
Nhà nước và Pháp luật số 9/2019, tr.36
18. Võ Thị Thanh Linh – Đoàn Thanh Hải, “Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong
hợp đồng giao kết từ xa – Giải pháp “quyền rút lui” của pháp luật châu Âu và kinh
nghiệm cho Việt Nam”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 9/2019,tr.45
19. Nguyễn Thị Bích (2021), “Giá trị pháp lý của hợp đồng, giao dịch được công
chứng, chứng thực trong việc giải quyết tranh chấp tại Tòa án”, Tạp chí Tòa án
nhân dân điện tử, truy cập ngày 11/10/2021.
20. Trần Mộng Bình (2021), “Xác định lỗi trong hợp đồng đặt cọc”, Tạp chí Tòa án
nhân dân điện tử, truy cập ngày 11/10/2021.
4.2 Yêu cầu 2: Cho biết làm thế nào để biết được những bài viết trên.
 Tham khảo tại các nguồn link này:
1. http://isl.vass.gov.vn/tap-chi
2. https://tapchitoaan.vn/

11

You might also like