Professional Documents
Culture Documents
B O L C Gia ĐÌNH BÁO CÁO Final
B O L C Gia ĐÌNH BÁO CÁO Final
mặt thể chất và tinh thần đối với nạn nhân, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em gái. Sau 10
năm thực hiện Luật Phòng chống bạo lực gia đình và Luật Bình đẳng giới, tình trạng
bạo lực gia đình không có dấu hiệu giảm mà vẫn còn nhiều tính phức tạp, gây bức xúc
trong xã hội . Bài viết dựa trên kết quả của các nghiên cứu trước đó và kết quả khảo sát
”
người dân TP Hải Phòng cho thấy có nhiều 5 yếu tố dẫn tới các hành vi bạo lực gia
đình như: Trình độ dân trí thấp; Yếu tố về văn hóa xã hội, phong tục tập quán; Yếu tố
về tâm lý; bất bình đẳng giới và điều kiện kinh tế xã hội. Do đó, nhóm tác giả đưa ra
đề xuất và giải pháp tập trung ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình trên địa bàn Hải
Phòng hiện nay.
Từ khóa: Bạo lực gia đình; gia đình; quan hệ gia đình
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
“ Gia đình là một “thiết chế xã hội đặc thù” của xã hội, gia đình mang lại cho ta
sự êm ấm, sự hạnh phúc cho mỗi người và giúp cho xã hội ổn định hơn. Mỗi chúng ta
ai cũng cần phải ý thức được giá trị mà gia đình mang lại, đó là nơi giúp chúng ta cân
bằng tâm lý, tìm lại được những giây phút thư giãn trong sự ấm áp và thân thương của
gia đình. Dù chúng ta có đi bất cứ đâu, làm bất cứ công việc gì thì cũng luôn hướng về
nơi có gia đình mình đang ở đó. Tuy nhiên, không phải ai cũng ý thức được những giá
trị của gia đình, có những người luôn xem nhẹ vai trò của tổ ấm gia đình, có những
hành vi đi ngược đạo lý của dân tộc ta. Đó có thể là hành vi chồng đánh vợ, vợ mắng
chửi chồng hay là hành hạ con cái và người già… Những hành vi ấy đã làm băng hoại
đi giá trị của đạo đức. Bạo lực gia đình đang là một vấn đề nan giải đối với xã hội.
Bạo lực gia đình là vấn đề không chỉ riêng ở một nước hay một vùng lãnh thổ
nào mà nó là vấn đề mang tính chất của toàn cầu. Bạo lực gia đình nó không chỉ gây
ra những tổn thất về mặt thể chất và tinh thần đối với nạn nhân mà nó còn trở thành
những rào cản với những cơ hội phát triển của nạn nhân bị bạo lực gia đình, đặc biệt
là đối với phụ nữ hay trẻ em gái. Nhận thức rõ được những tác động tiêu cực của hành
vi bạo lực này. Trong suốt những năm vừa qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều
chính sách cungx như là biện pháp can thiệp nhằm ngăn chặn và giảm thiểu tác hại của
bạo lực gia đình. Trong 15 năm qua, với sự quyết tâm của Đảng, của Nhà nước và của
toàn xã hội, công cuộc phòng, chống bạo lực gia đình tại Việt Nam đã đạt được nhiều
thành công. Tuy nhiên, đến nay vẫn còn nhiều vấn đề cần phải quan tâm trong công
tác phòng và chống bạo lực gia đình trong các gia đình tại Việt Nam, đặc biệt đó là
bạo lực của người chồng đối với người vợ. ”
Theo các số liệu điều tra được của các cơ quan chức năng thấy “ 25% gia đình có
hành vi bạo lực tinh thần; có khoảng 15% người vợ bị người chồng đánh ; gần 80%
vợ bị chồng chửi”. Và có thể nói rằng ; TP Hải phòng cũng đang phải chịu ảnh hưởng
của các vấn đề bạo lực gia đình này ; cuộc sống gia đình còn diễn ra bạo lực dẫn tới
tan vỡ. Là sinh viên của trường đại học Hàng Hải cũng là người con quê hương Hải
Phòng chúng tôi muốn góp phần sức mình vào việc phòng chống bạo lực trên địa bàn
TP Hải Phòng . Chính vì vậy , đề tài: “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến bạo lực
gia đình hiện nay” đã được nhóm sinh viên quyết định lựa chọn cho bài luận của
mình.
- Người dân đang sinh sống trên địa bàn TP Hải Phòng; nghiên cứu về thực trạng và
yếu tố ảnh hưởng đến BLGĐ.
5. Kết cấu
Bài tiểu luận có kết cấu gồm 5 phần, tương ứng với 5 chương:
- Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu
- Chương 2: Tổng quan nghiên cứu
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 4:Kết quả nghiên cứu
- Chương 5: Thảo luận và kết luận
2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến bạo lực gia đình.
Bạo lực gia đình có thể được giải quyết nếu như mọi người trong gia đình được nâng
“
cao về trình độ dân trí hơn . Khi mà người ta có sự hiểu biết về vai trò của gia đình, tiếp
xúc với tri thức tiến bộ thì mọi thành viên cũng sẽ dễ dàng hợn khi tuân thủ đúng quy
định của luật pháp về bạo lực gia đình, hạn chế hết mức tối đa các hành vi về bạo hành
hay xâm phạm người khác. Tuy nhiên, hiện nay luật có liên quan đến tệ nạn này vẫn
chưa thực sự nghiêm ngặt. Chủ yếu các bộ luật chỉ mang tính hình thức, việc thực hành
vẫn còn chưa thực sự được đảm bảo cũng như chấp hành nghiêm túc. Đồng thời, các
công tác về tuyên truyền và phổ biến về luật chống bạo lực gia đình vẫn chưa đạt được
nhiều hiệu quả cao, vẫn còn nhiều hạn chế. Sự hiểu biết của một cộng đồng về pháp luật
cũng như những hình thức để xử phạt với các hành vi bạo lực trong gia đình vẫn chưa
thật sự cụ thể .
”
Tâm lý của mỗi cá nhân hay mỗi thành viên với các tư cách khác nhau ở trong gia
đình đối với vấn đề về bạo lực trong gia đình. Nhiều người còn có tâm lý “Phu xướng
phụ tùy”, luôn đề cao tới vai trò quan trọng của người đàn ông ở trong gia đình, xem
chính họ là người trụ cột, mang yếu tố quyết định. Tuy nhiên, đôi khi tâm lý này lại
“
khiến cho người vợ và những đứa con bị mất đi cái quyền tự do của chính bản thân và
dễ dàng trở thành những nạn nhân của chính bạo lực trong gia đình. Lối suy nghĩ này
đã ăn sâu vào tiềm thức của nhiều người, đặc biệt là đối với văn hóa của người Việt
Nam ta . Nhiều người còn cho rằng, vợ đánh chồng, cãi lời chồng là hư hỏng nhưng
khi người chồng đánh vợ thì được xem là một cách dạy vợ .”
“Điều kiện về kinh tế- xã hội cũng là một trong những yếu tố tác động mạnh mẽ tới
mối quan hệ trong gia đình cũng như bên ngoài xã hội. Sự khó khăn về mặt tài chính
cũng là một nguyên nhân khá lớn tạo ra áp lực, căng thẳng hay sự cạnh tranh rất khốc
liệt ở trong cuộc sống của gia đình và nó cũng chính là nhân tố “thúc đẩy” tới các
hành vi về bạo lực thể chất và bạo lực tinh thần không đáng xảy ra giữa mọi người
trong gia đình. Tình trạng thiếu thốn về mặt vật chất cũng sẽ làm cản trở cũng như
thu hẹp khoảng cách giao lưu giữa các thành viên sống chung dưới một mái nhà. Sự
nghèo khổ cũng là nguyên nhân khiến cho xung đột trong gia đình càng ngày càng
tăng cao, sự gắn kết tình cảm giữa cha mẹ, con cái, ông bà, anh chị em dần dần trở nên
xa cách và nhiều khả năng dẫn tới hành vi bạo lực gia đình không nên có. Tuy nhiên, ở
trong thực tế, ngay cả khi những gia đình có đủ đầy vật chất cũng vẫn xảy ra các tình
trạng bạo lực, bạo hành trong gia đình .
”
“Quan niệm về “trọng nam khinh nữ” cũng đã ăn sâu vào trong tiềm thức của con
người Việt Nam từ hàng ngàn năm nay và thực sự nó đã và đang cướp đi rất nhiều
quyền lợi của người phụ nữ. Người mẹ, người vợ thường không có được sự tôn trọng
đáng có ở trong gia đình, không được hưởng các quyền lợi về mặt vật chất, hay về tinh
thần và thường xuyên phải chịu đựng các tổn thương khác như: bị đánh đập; bị hành
hạ; bị xúc phạm về danh dự nhan phẩm … Ngay cả đối với trẻ em, quan niệm về “con
gái là con người ta” cũng khiến cho nhiều bé gái bị thiệt thòi hơn nhiều so với bé trai.
Sự bất bình đẳng về giới tính này được cả cả xã hội chấp nhận, thậm chí còn cả chính
những người phụ nữ; người mẹ cũng coi đó là điều bình thường. Điều này cũng chính
là nguyên nhân trực tiếp dẫn tới vấn nạn bạo hành với người phụ nữ ở trong gia đình . ”
Có rất nhiều bài viết , đề tài nghiên cứu liên quan đề cập về thực trạng và đề xuất ra
những giải pháp hạn chế bạo lực gia đình:
- -Bài viết “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về phòng chống bạo lực gia
đình ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Trang đăng trên Tạp chí quản lý nhà nước .
Bài viết đề cập đến “tính cấp thiết phải đưa ra các giải pháp để hạn chế bạo lực gia
đình”.
- Đề tài nghiên cứu luận văn cao học “ Một số vấn đề pháp lý về bạo lực gia đình ở Việt
Nam hiện nay” của tác giả Đinh Thị Hồng Minh (Hà Nội, 2021); tác giả đã “tổng quát
những vấn đề lý luận như khung pháp lý về tình trạng bạo lực gia đình nhằm đề ra
những phương hướng , giải pháp khắc phục , hoàn thiện chính sách pháp luật về vấn
đề này”.
- Luận văn thạc sĩ Luật học “ Luật phòng chống bạo lực gia đình với việc hạn chế ly hôn
do bạo lực gia đình” của tác giả Nguyễn Thị Lệ (Hà Nội, 2010) ;Tác giả phân tích
“những mặt về tích cực cũng như những khó khăn đang bất cập của một hệ thống
pháp luật tại Việt Nam về bạo lực gia đình. Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế
về tình trạng ly hôn có nguyên nhân chủ yếu là do bạo lực gia đình”.
Có thể nói, các công trình trên các tác giả chủ yếu nghiên cứu; đánh giá về thực
trạng bạo lực trong gia đình đang diễn ra như nào; tình hình xử lý tình trạng này diễn
ra sao.
CHƯƠNG III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu thực nghiệm sử dụng phương pháp thu thập mẫu thuận tiện đối với người đã
lập gia đình bằng phiếu khảo sát trực tuyến cho người dân đang làm việc và sinh sống tại
Hải Phòng và phương pháp phân tích định lượng thông qua ứng dụng SPSS với các bước
lần lượt: thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy, phân tích nhân tố khám phá EFA và phân
tích mô hình hồi quy OLS.
Giả thuyết H1: Trình độ dân trí thấp ảnh hưởng đến bạo lực gia đình
Giả thuyết H2: Yếu tố về văn hóa xã hội, phong tục tập quán ảnh hưởng đến
bạo lực gia đình
Giả thuyết H3: Bất bình đẳng giới ảnh hưởng đến bạo lục gia đình
Giả thuyết H4: Yếu tố về tâm lý ảnh hưởng đến bạo lưcj gia đình
Giả thuyết H5: Điền kiện kinh tế - xã hội ảnh hưởng tới bạo lực gia đình
Từ những giả thiết nghiên cứu trên, nhóm tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu hành vi bạo
lực gia đình trên địa bản thành phố Hải Phòng như sau:
Hình 1: Mô hình nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi bạo lực gia đình
- Nhóm 1: Các biến thuộc về yếu tố bên ngoài (Điều kiện kinh tế-xã hội; yếu tố văn
hóa- xã hội, phong tục tập quán)
- Nhóm 2: Các biến thuộc về yếu tố tâm lý (Trình độ dân trí thấp, bất bình đẳng
giới, yếu tố tâm lý)
Từ mô hình nghiên cứu trên, nhóm tác giả đề xuất mô hình phân tích hồi quy đối với
hành vi bạo lực gia đình như sau:
BL=β 0+ β1 . KT + β 2 . DT + β 3 . TL+ β 4 .VH + β 5 . BD+ ε
- Hành vi bạo lực gia đình: Các hành vi có tính chất bạo lực, xâm phạm, lạm dụng
hoặc hành vi gây tổn thương tới thành viên trong gia đình bao gồm cả lời nói lẫn
hành động.
Biến độc lập
- Điền kiện kinh tế - xã hội: Yếu tố liên quan đến các điều kiện về thu nhập, tài
chính. khả năng chi trả và đáp ứng các yêu cầu cơ bản của cuộc sống.
- Trình độ dân trí: Mức độ giáo dục, kiến thức và kỹ năng để đọc hiểu những quy
định, văn bản pháp luật về quyền lợi và nghĩa vụ cơ bản.
- Yếu tố về tâm lý: Yếu tố liên quan đến tình trạng và khả năng quản lý tâm lý và
cảm xúc của cá nhân hoặc gia đình.
- Văn hóa xã hội, phong tục tập quán: Yếu tố văn hóa, giá trị, quan niệm và quy
chuẩn xã hội có ảnh hưởng đến gia đình và cách thức tương tác trong gia đình
- Bất bình đẳng giới: Yếu tố xã hội liên quan đến sự không công bằng, phân biệt đối
xử và kỳ thị dựa trên giới tính. Nó bao gồm những khác biệt trong quyền, cơ hội,
địa vị và vai trò giữa nam giới và nữ giới trong xã hội.
3.3. Phương pháp thu thập số liệu và lựa chọn mẫu
- Do giới hạn về thời gian và nguồn lực hạn chế nên nhóm tác giả sử dụng phương
pháp thu thập mẫu thuận tiện đối với người đã lập gia đình. Theo Tabachnick &
Fidell (2007), sẽ cần kích thước mẫu tối thiểu là n ≥ 8m + 50 (n là cỡ mẫu, m là số
biến độc lập trong mô hình) để tiến hành phân tích hồi quy [1]. Bài viết sử dụng 19
biến độc lập, vì thế kích thước mẫu tối thiểu sẽ là 8x23+50 = 202. Vì vậy nhóm
tác giả sử dụng 230 mẫu quan sát để đảm độ tin cậy cho nghiên cứu.
- Dữ liệu cho nghiên cứu này được thu thập thông qua bảng câu hỏi khảo sát được
thực hiện với 243 đối tượng là người đã lập gia đình đang làm việc và sinh sống
tại thành phố Hải Phòng. Bảng khảo sát trực tuyến bằng Google Form được phân
phát tới các đối tượng thông qua khu vực lưu trú là các quận huyện trong địa bàn
thành phố trên các trang mạng xã hội của khu vực (Ví dụ: Hội những người sinh
sống tại quận Lê Chân, Tổ dân phố phường Quán Toan,…). Bảng khảo sát được
nhóm tác giả phân phát và thu thập trong khoảng thời gian từ 30/3-5/5/2023. Do
không gian nghiên cứu là địa bàn thành phố Hải Phòng nên nhóm tác giả đã cố
gắng để lấy được phản hồi của tất cả các đối tượng sinh sống ở các quận huyện
trong địa bàn thành phố. Đối với số phiếu khảo sát thu được, nhóm tác giả tiến
hành chọn lọc loại bỏ những phiếu khảo sát thiếu thông tin và không đạt yêu cầu,
sau đó tiến hành làm sạch phiếu khảo sát. Số lượng mẫu khảo sát còn lại là 230
mẫu.
3.4. Xây dựng thang đo
Bài viết sử dụng thang đo Likert 5 mức độ với 1 – Rất không đồng ý, 2- Không đồng ý,
3- Bình thường, 4 – Đồng ý, 5- Hoàn toàn đồng ý. Các thang đo được sử dụng trong bài
viết được trình bày tại bảng dưới đây.
Bảng 1: Các thang đo được sử dụng trong nghiên cứu
Ký hiệu Nội dung
Điều kiện kinh tế-xã hội
KT1 Tôi cảm thấy mình đủ tiền để đáp ứng các nhu cầu cơ bản của gia đình.
KT2 Tôi chỉ phải làm việc trong giờ hành chính để kiếm đủ tiền nuôi gia đình.
Tôi không lo lắng về khả năng thanh toán các hóa đơn và chi trả các
KT3
khoản nợ.
Tôi không cảm thấy rằng điều kiện kinh tế kém ảnh hưởng đến mối quan
KT4
hệ gia đình.
Trình độ dân trí thấp
DT1 Tôi có thể hiểu các văn bản pháp luật và quy định.
DT2 Tôi có đủ kiến thức để giải quyết các vấn đề pháp lý trong gia đình.
Tôi cảm thấy tự tin khi tham gia vào các hoạt động xã hội và giao tiếp với
DT3
người khác.
Yếu tố tâm lý
TL1 Tôi không thường cảm thấy căng thẳng và áp lực trong gia đình.
Tôi không cảm thấy khó khăn trong việc quản lý cảm xúc của mình trong
TL2
tình huống xung đột gia đình.
Tôi không cảm thấy mất kiểm soát và dễ cáu gắt khi gặp khó khăn trong
TL3
cuộc sống.
Yếu tố văn hóa - xã hội
Tôi không cảm thấy áp lực từ những quy chuẩn và giới hạn văn hóa-xã
VH1
hội trong gia đình.
VH2 Dòng họ tôi không có truyền thống nam tôn nữ ti
Tôi không gặp khó khăn trong việc giao tiếp và hiểu các quy tắc và thói
VH3
quen xã hội khác.
Bất bình đẳng giới
Tôi không cảm thấy bị coi thường hoặc không công bằng vì giới tính của
BD1
mình trong gia đình.
Tôi có thể tự do lựa chọn sự nghiệp hoặc các quyết định quan trọng khác
BD2
vì giới tính.
Tôi không cảm thấy sức ép và ràng buộc vì các vai trò giới tính truyền
BD3
thống trong gia đình.
Hành vi bạo lực
Vợ/Chồng tôi thường có xu hướng đánh đập, đập phá tài sản khi không
BL1
hài lòng hoặc tức giận
Tôi thường bị cấm sử dụng tiền, kiểm soát tài sản, cản trở việc kiếm tiền
BL2
trong gia đình nếu làm vợ/chồng tôi không thoải mái
BL3 Tôi thường phải chịu những lời lẽ mắng mỏ, đe dọa từ vợ/chồng
Bảng 4: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett của các biến độc lập
Yếu tố cần đánh giá Kết quả So sánh
Hệ số KMO 0,895 0,5 ≥ 0,895 ≥ 1
Giá trị Sig trong kiểm định Bartlett 0,000 0,000 < 0,05
Phương sai trích 81,474 % 81,474 > 50%
Giá trị Eigenvalue 1,062 1,062 > 1
Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp từ phần mềm SPSS
Sau đó, nhóm tác giả đã sử dụng ma trận xoay để đánh giá sự hội tụ của các biến quan sát
vào các yếu tố. Kết quả được thể hiện trong bảng dưới đây cho thấy rằng có 16 biến quan
sát hội tụ vào 5 yếu tố, điều này tương ứng với giả thuyết của thang đo và tất cả các biến
đều có hệ số tải nhân tố (Factor Loading) trên 0,5.
Bảng 5: Ma trận xoay của các biến độc lập
Component
1 2 3 4 5
KT3 0,862
KT1 0,842
KT2 0,839
KT4 0,837
DT1 0,852
DT3 0,836
DT2 0,802
TL2 0,851
TL1 0,815
TL3 0,792
BD2 0,821
BD1 0,819
BD3 0,816
VH1 0,855
VH3 0,830
VH2 0,781
Tương tự, ta tiếp tục phân tích EFA đối với các biến phụ thuộc tương tự như quy trình
phân tích đối với biến độc lập.
Bảng 6: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett của các biến phụ thuộc
Yếu tố cần đánh giá Kết quả So sánh
Hệ số KMO 0,747 0,5 ≥ 0,747 ≥ 1
Giá trị Sig trong kiểm định Bartlett 0,000 0,000 < 0,05
Phương sai trích 81,975% 81,975% > 50%
Giá trị Eigenvalue 2,459 2,459 > 1
Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp từ phần mềm SPSS
Dựa trên kết quả kiểm định KMO và kiểm định Bartlett, ta nhận thấy hệ số KMO là
0,746, kết quả kiểm định Bartlett là 390,907 với mức ý nghĩa Sig=0,000%, và giá trị
Eigenvalue của yếu tố đầu tiên là 2,459 > 1. Thêm vào đó, trong ma trận xoay xuất hiện
thông báo "Chỉ có một yếu tố được trích xuất. Không thể xoay". Từ những kết quả này, ta
có thể kết luận rằng các biến phụ thuộc hội tụ thành một nhân tố duy nhất và có thể thu
gọn các biến phụ thuộc xuống còn một biến.
4.4 Mô hình hồi quy và kiểm định giả thuyết của nghiên cứu
Dựa trên kết quả phân tích nhân tố khám phá, mô hình được rút gọn từ 16 biến độc lập và
3 biến phụ thuộc ban đầu xuống còn 5 nhân tố của biến độc lập và 1 nhân tố biến phụ
thuộc.
Kiểm định F trong phân tích phương sai ANOVA được sử dụng để nhận định độ phù hợp
của mô hình tổng thể, và kiểm định t được dùng để kiểm tra mức ý nghĩa của các hệ số
của các biến độc lập trong mô hình.
Từ bảng kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội, có thể thấy R2 hiệu chỉnh có giá trị bằng
0,652 nên có thể kết luận rằng biến độc lập giải thích được 65,2 % mô hình hồi quy của
biến phụ thuộc.
Bảng 7: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội
Mô hình R R2 R2 hiệu Sai số Durbin-
chỉnh chuẩn Watson
1 0,812 0,659 0,652 0,51008 1,433
a. Biến phụ thuộc: Hành vi bạo lực gia đình
b. Biến độc lập: Hằng số, Yếu tố Kinh tế - Văn hóa, Yếu tố Dân trí, Yếu tố Văn
hóa – Xã hội, Yếu tố Tâm lý, Yếu tố Bất bình đẳng giới.
Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp từ phần mềm SPSS
Kết quả bảng dưới cho thấy hệ số VIF của tất cả các nhân tố độc lập đều < 2 nên mô hình
không mắc lỗi đa cộng tuyến.
Cũng từ hệ số Sig của các biến phụ thuộc trên đều nhỏ hơn 0,01 (mức ý nghĩa 1%), ngoại
trừ biến Yếu tố Tâm Lý nên có thể kết luận các biến độc lập bao gồm Yếu tố Kinh tế -
Văn hóa, Yếu tố Dân trí, Yếu tố Văn hóa – Xã hội, Yếu tố Bất bình đẳng giới đều có ảnh
hưởng tiêu cực đến hành vi bạo lực gia đình (Hệ số B đều âm). Các giả thuyết H1, H2,
H3, H5 đều được chấp nhận. Giả thiết H4 không được chấp thuận do biến Bất bình đẳng
giới không có ý nghĩa thống kê.
Điều kiện kinh tế-xã hội thấp có thể đóng vai trò quan trọng trong tạo ra một môi trường
căng thẳng và không ổn định trong gia đình. Các vấn đề tài chính như thiếu tiền để đáp
ứng nhu cầu cơ bản, khó khăn trong việc cung cấp đủ thức ăn và nhu yếu phẩm, lo lắng
về khả năng thanh toán các hóa đơn và chi trả các khoản nợ có thể góp phần làm gia tăng
áp lực và căng thẳng trong gia đình. Những tình huống căng thẳng này có thể dẫn đến sự
mất cân bằng trong quyền lực và kiểm soát, dẫn đến hành vi bạo lực gia đình.
Trình độ dân trí thấp có thể làm giảm khả năng hiểu biết và kiến thức của một cá nhân
trong việc giải quyết các vấn đề và xử lý xung đột trong gia đình một cách hiệu quả.
Không có đủ kiến thức về các quy định và quyền của mình có thể làm cho người đó cảm
thấy mất tự tin khi tham gia vào các hoạt động xã hội và giao tiếp với người khác. Sự
thiếu hụt này có thể tạo ra sự mất cân bằng quyền lực trong gia đình và dẫn đến sự gia
tăng của hành vi bạo lực.
Yếu tố văn hóa-xã hội có thể ảnh hưởng đến hành vi bạo lực gia đình thông qua việc chia
sẻ không công bằng và phân chia vai trò giới tính. Nếu vai trò giới tính không được chia
sẻ công bằng và công việc gia đình không được chia sẻ đều đặn, điều này có thể tạo ra sự
bất bình đẳng và xung đột trong gia đình. Những quy định và niềm tin truyền thống trong
gia đình cũng có thể đóng vai trò trong tạo ra sự áp lực và cản trở sự thích ứng với những
thay đổi xã hội và văn hóa.
Bất bình đẳng giới đề cập đến sự chênh lệch, sự bất công và sự phân biệt xử lý giữa nam
và nữ trong xã hội. Khi xã hội có sự bất bình đẳng giới đáng kể, nữ giới thường bị xem
như yếu đuối hơn, không có quyền tự quyết và thường bị áp đặt sự kiểm soát.
“Thứ nhất, nâng cao nhận thức của người phụ nữ và cộng đồng về gia đình và
phòng chống bạo lực trong gia đình thì Nhà nước cần phải nâng cao nhận thức về
bình đẳng giới cho người dân của cả hai giới tính nhận thức được đúng đắn vị trí và
vai trò ; trách nhiệm của mình ở trong xã hội. Từ đó, nâng cao nhận thức của người
dân để họ không coi bạo lực gia đình là chuyện riêng của gia đình hay là vấn đề của
cá nhân mà cần phải nhận thức đó là vấn đề xã hội và cần phải giải quyết nó bằng các
chính sách hay luật pháp. Để làm được những điều này, chúng ta cần phải thường
xuyên tổ chức các hoạt động về tuyên truyền giáo dục và truyền thông về giới tính,
bình đẳng giới và hòa nhập giới. Nội dung của những buổi tuyên truyền là vấn đề về
bình đẳng giới và tình hình về bạo lực tại Việt Nam cũng như ở trên thế giới. Nguyên
nhân và hậu quả của bạo lực gia đình, pháp luật tại Việt Nam đối với việc xử lý các
trường hợp có hành vi về bạo lực gia đình.
Thứ hai, cần tăng cường hiệu lực của pháp luật ở địa phương. Mặc dù Việt
Nam chịu ảnh hưởng rất nhiều của tư tưởng phong kiến nhưng từ khi thành lập, Đảng
và Nhà nước ta rất coi trọng mục tiêu là giải phóng phụ nữ, thực hiện quyền bình đẳng
về giới tính. Điều này được thể hiện rõ ở trong các chính sách và các văn bản về pháp
luật đặc biệt là Luật hôn nhân và gia đình. Tuy nhiên, hiện tượng đánh đập và ngược
đãi phụ nữ ; trẻ em ở trong gia đình vẫn đang không ngừng gia tăng. Vì vậy, các cơ
quan tư pháp cần phải tăng cường việc giáo dục pháp luật cho mọi tầng lớp nhân dân.
Đặc biệt, pháp luật cần có các hình thức trừng trị nghiêm minh đối với những kẻ đã và
đang gây ra hành vi bạo lực. Nhưng trước khi chờ sự can thiệp của luật pháp, nạn
nhân bị bạo lực hãy tự đứng lên cứu mình bằng các giải pháp kiên quyết không chung
sống với kẻ có tính vũ phu và hãy kêu gọi sự bảo vệ cũng như giúp đỡ của các cơ
quan thực thi pháp luật. Trong đó, vai trò của Hội liên hiệp phụ nữ tại Việt Nam ở từng
địa phương và việc giác ngộ cho chị em phụ nữ đang là nạn nhân của việc bạo lực gia
đình về “quyền bình đẳng nam nữ, quyền đấu tranh chống hành vi bạo lực của chồng”.
Thứ ba : phát huy các truyền thống tốt đẹp gia đình; vai trò của họ hàng. Duy trì
được sự ổn định, sự đoàn kết và êm ấm ở trong gia đình; làm tốt các công tác hòa giải
mâu thuẫn cũng như tranh chấp giữa các thành viên ở gia đình. Ngăn chặn hành vi bạo
lực kịp thời và bảo vệ cũng như hỗ trợ nạn nhân của bạo lực gia đình; cần trang bị cho
nạn nhân sự hiểu biết để tự bảo vệ mình như: có nghề nghiệp, có sự độc lập về tài
chính, cũng như trình độ học vấ hay ý thức vươn lên làm chủ bản thân .
Thứ tư: đẩy mạnh thực hiện phong trào xây dựng gia đình văn hóa, nếp sống văn
minh; cần quan tâm xây dựng gia đình văn hoá, làng văn hoá trong đó đưa tiêu chí
không có bạo lực gia đình, không lạm dụng rượu bia, không có tệ nạn cờ bạc, ma tuý
để công nhận gia đình văn hóa.
Thứ năm : phải xử lý nghiêm người có hành vi bạo lực gia đình theo đúng quy
định của Nghị định số 110/2009/NĐ-CP của Chính phủ về Quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình .
”
Tài Liệu tham khảo
[1] Tabachnick, B.G & Fidel, L.S, Using Multivariate Statistics (5th ed.), Boston: MA: Allyn
and Bacon, 2007.
PHỤ LỤC 1
1. Mô tả thống kê
2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo
a. Biến hành vi bạo lực
d. Biến Tâm lý
e. Biến Văn hóa
B B B K K K K D D D B B B V V V T T T Gioi
L L L T T T T T T T D D D H H H L L L Khu_ _tin
1 2 3 1 2 3 4 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 vuc h
Hồng
2 3 3 5 5 5 4 5 5 4 4 5 5 5 4 4 4 4 5 Bàng Nữ
Đồ
3 3 2 4 5 4 4 4 5 5 4 4 5 5 5 4 3 4 4 Sơn Nữ
Hồng
3 3 2 5 4 5 4 4 3 3 5 5 5 5 5 4 5 4 5 Bàng Nữ
Tiên
3 3 2 5 5 5 5 4 5 5 3 4 3 4 5 4 4 5 5 Lãng Nữ
Dươn
2 3 3 5 4 5 4 5 5 5 4 5 5 3 3 4 4 5 5 g Kinh Nữ
Lê
3 2 3 3 4 4 3 5 4 5 5 4 5 4 5 4 4 5 5 Chân Nữ
Ngô
Quyề
2 2 3 5 5 4 4 3 4 3 5 4 5 4 5 4 4 3 4 n Nữ
Hồng
2 2 2 4 4 4 5 3 4 3 4 3 4 5 4 4 5 4 5 Bàng Nữ
Kiến
2 3 2 5 4 4 4 5 5 5 4 4 4 4 4 3 4 5 4 An Nữ
Lê
2 2 3 4 4 4 3 5 4 5 4 4 4 4 4 4 4 4 4 Chân Nữ
Tiên
4 4 4 5 5 5 4 4 4 3 4 3 3 4 5 4 3 3 4 Lãng Nữ
Hồng
3 4 3 5 4 4 4 3 4 4 4 3 3 3 4 3 4 4 5 Bàng Nữ
Kiến
4 4 4 4 4 3 4 5 4 4 4 3 3 4 4 3 5 5 4 An Nữ
Vĩnh
4 4 3 4 5 5 5 3 4 3 4 5 5 4 4 5 4 3 4 Bảo Nữ
3 4 4 4 5 5 4 4 3 4 3 3 3 4 4 5 5 5 4 Ngô Nữ
Quyề
25
n
An
Dươn
4 4 4 5 4 5 5 4 5 5 3 4 4 4 3 4 5 4 5 g Nữ
An
3 3 3 4 4 4 4 5 4 4 5 4 4 4 3 4 5 4 4 Lão Nữ
Ngô
Quyề
4 3 4 5 4 4 4 4 3 4 4 4 3 3 4 4 3 4 4 n Nữ
Thuỷ
Nguyê
3 4 3 4 4 4 4 3 4 4 3 4 4 4 4 3 5 4 5 n Nữ
Ngô
Quyề
4 4 5 3 2 3 3 2 2 3 2 3 2 2 2 2 2 2 2 n Nữ
Kiến
5 5 4 3 3 2 3 3 2 2 3 2 3 2 2 3 4 4 4 An Nữ
Lê
4 4 5 3 3 2 2 4 3 4 3 3 3 2 3 3 3 3 3 Chân Nữ
Lê
5 5 5 3 2 3 2 2 3 3 4 4 3 3 3 3 2 3 3 Chân Nữ
Ngô
Quyề
5 5 4 2 3 2 3 2 3 2 3 3 2 3 3 4 2 2 3 n Nữ
Lê
4 4 5 3 3 4 4 2 2 2 3 3 3 2 2 2 3 3 2 Chân Nữ
Tiên
4 5 4 2 3 2 2 2 3 3 3 2 2 4 5 4 3 2 3 Lãng Nữ
Kiến
4 4 5 2 3 3 2 3 3 3 2 2 2 3 3 2 5 5 4 Thụy Nữ
Kiến
5 4 4 2 3 3 2 5 4 5 2 3 3 3 3 3 2 3 2 Thụy Nữ
Hải
4 4 4 3 3 2 2 3 3 2 4 4 5 2 2 3 3 3 2 An Nữ
Đồ
4 5 4 2 2 3 2 2 3 2 2 2 3 3 3 2 2 3 3 Sơn Nữ
26
Hải
5 4 5 5 5 4 4 3 3 3 3 3 3 2 2 3 3 2 2 An Nữ
Đồ
4 5 5 4 3 3 4 2 3 2 3 2 2 4 4 4 3 2 3 Sơn Nữ
Dươn
4 4 4 3 3 3 2 4 4 3 3 3 3 3 2 2 2 2 3 g Kinh Nữ
Kiến
5 5 4 4 3 4 4 2 3 3 3 4 3 2 3 2 2 3 3 An Nữ
Vĩnh
5 5 5 3 3 2 2 3 3 3 3 3 2 3 4 4 3 3 2 Bảo Nữ
Lê
4 4 4 3 4 4 4 2 3 3 3 3 3 2 2 2 4 3 3 Chân Nữ
An
Dươn
4 4 4 3 4 3 3 3 2 2 4 3 3 4 4 4 2 2 3 g Nữ
Vĩnh
4 5 5 2 3 2 3 2 2 2 4 4 4 4 3 4 4 3 4 Bảo Nữ
Hồng
4 5 4 2 3 3 3 3 4 4 4 4 3 2 3 2 4 3 4 Bàng Nữ
An
5 4 4 3 4 3 4 3 3 2 4 4 3 3 3 3 3 4 4 Lão Nữ
Kiến
4 4 5 5 4 5 4 4 4 4 3 4 3 4 5 5 5 5 4 An Nữ
Dươn
3 3 4 5 4 5 4 3 3 2 4 3 4 4 4 5 4 4 4 g Kinh Nữ
Ngô
Quyề
4 3 3 4 5 4 4 3 2 3 2 2 2 4 4 3 2 2 2 n Nữ
Thuỷ
Nguyê
4 4 4 3 4 4 3 4 3 4 3 2 3 2 2 2 3 2 3 n Nữ
Dươn
3 2 3 3 3 2 2 4 4 4 4 4 4 4 3 3 2 3 2 g Kinh Nữ
Kiến
3 2 3 5 5 5 4 5 4 5 4 5 5 5 5 4 5 4 4 Thụy Nữ
3 2 3 5 5 4 5 4 5 4 4 5 5 5 4 4 3 4 3 Đồ Nữ
27
Sơn
Hồng
3 3 3 5 4 5 4 3 4 4 5 4 5 5 4 5 5 4 4 Bàng Nữ
An
Dươn
3 3 2 5 4 4 5 4 5 5 4 4 3 5 5 4 5 5 4 g Nữ
Tiên
3 2 2 5 4 4 5 4 4 5 4 4 4 4 4 3 4 4 5 Lãng Nữ
Đồ
3 3 2 3 4 3 3 4 5 5 5 5 5 4 5 4 5 5 5 Sơn Nữ
Thuỷ
Nguyê Na
3 3 3 5 5 5 4 4 3 4 4 5 4 4 4 4 3 3 3 n m
Tiên
2 3 2 4 5 4 4 3 4 4 3 4 3 4 4 4 4 4 4 Lãng Nữ
Dươn Na
3 2 3 5 4 4 4 4 4 4 3 3 4 4 4 4 5 5 5 g Kinh m
An
Dươn
3 2 2 3 4 4 3 4 4 5 5 5 5 4 4 3 4 4 5 g Nữ
An Na
3 4 3 4 5 4 4 4 3 3 3 3 3 5 4 4 4 3 3 Lão m
Dươn
4 4 3 4 5 5 4 3 3 3 3 3 4 4 3 3 5 4 5 g Kinh Nữ
Kiến Na
3 3 3 3 3 4 3 5 5 4 4 3 4 3 3 4 4 5 4 Thụy m
Hồng
4 3 3 5 4 5 5 3 3 3 4 5 4 4 5 4 4 3 4 Bàng Nữ
Dươn
4 3 3 5 4 5 5 4 4 3 4 3 3 4 4 4 4 4 5 g Kinh Nữ
Tiên Na
4 3 3 5 4 4 5 5 4 5 4 4 3 4 3 3 5 5 4 Lãng m
Tiên
4 3 4 3 3 4 3 4 5 4 4 4 4 4 3 4 5 4 4 Lãng Nữ
3 4 3 5 4 4 4 3 4 3 4 4 4 3 3 4 4 4 3 Lê Na
28
Chân m
Dươn Na
3 4 3 4 4 3 4 4 3 3 4 3 3 3 4 3 4 4 5 g Kinh m
Vĩnh
4 5 5 2 2 2 2 3 3 2 2 2 2 3 2 3 2 3 3 Bảo Nữ
An
Dươn Na
4 5 5 2 2 2 2 3 2 2 2 3 3 2 2 2 4 3 3 g m
An
Dươn Na
5 4 5 3 2 3 2 4 3 3 2 2 2 2 2 3 2 2 2 g m
Vĩnh Na
5 5 5 3 3 3 3 2 3 2 4 3 3 3 3 3 3 3 3 Bảo m
Dươn
4 4 5 3 3 2 2 2 3 3 2 2 3 3 3 4 3 2 2 g Kinh Nữ
Kiến Na
4 5 5 3 3 3 4 2 3 2 3 3 3 2 2 2 2 2 2 An m
Thuỷ
Nguyê Na
5 5 5 2 3 2 2 3 2 2 2 2 2 4 5 5 3 2 2 n m
Vĩnh Na
5 5 5 2 3 3 3 2 2 3 2 3 3 2 2 3 5 4 5 Bảo m
Hải
4 4 5 2 3 3 3 4 5 4 3 3 2 3 3 3 2 3 2 An Nữ
Dươn
5 5 5 2 3 3 3 2 2 3 4 5 5 3 3 2 3 3 3 g Kinh Nữ
Đồ Na
5 4 5 2 2 2 2 2 3 2 2 3 3 3 3 2 2 3 2 Sơn m
Lê Na
4 5 5 5 5 4 4 2 3 2 3 2 3 2 3 2 2 3 3 Chân m
Hải
4 4 4 3 3 4 4 3 2 2 3 3 2 3 3 3 3 3 3 An Nữ
Thuỷ
Nguyê
4 4 5 3 3 2 2 4 3 4 4 3 3 3 3 2 3 2 3 n Nữ
29
Hải
4 5 5 4 3 3 3 3 2 3 3 3 3 2 3 3 2 3 3 An Nữ
Dươn
5 4 5 2 3 2 2 3 4 3 2 2 3 4 3 3 2 2 3 g Kinh Nữ
Đồ Na
4 5 4 3 4 4 3 2 2 3 2 2 3 3 2 3 4 4 3 Sơn m
Cát
4 4 5 3 4 3 3 3 2 3 4 3 4 4 4 3 3 2 3 Hải Nữ
Thuỷ
Nguyê
4 4 5 2 3 3 2 2 2 3 3 3 3 4 3 3 3 3 3 n Nữ
Tiên
4 4 4 3 3 2 3 4 3 4 4 4 4 3 3 2 3 4 4 Lãng Nữ
Dươn Na
5 5 5 4 3 4 3 2 2 3 4 4 3 3 3 3 3 3 4 g Kinh m
Dươn Na
5 5 4 5 4 4 5 4 3 4 4 4 3 5 4 4 5 4 5 g Kinh m
Hải
3 3 3 5 5 5 5 3 3 3 3 3 3 4 5 5 3 4 4 An Nữ
Ngô
Quyề Na
3 4 4 4 4 5 5 2 3 3 2 2 3 4 3 3 2 2 3 n m
Dươn Na
3 3 4 4 4 3 3 4 3 4 2 2 3 3 3 2 3 2 3 g Kinh m
An Na
2 2 3 2 3 3 2 4 5 5 4 4 4 4 4 3 3 3 3 Lão m
Ngô
Quyề Na
3 3 3 4 4 5 5 4 5 5 5 5 5 5 5 5 4 4 4 n m
Kiến Na
2 3 2 4 4 4 5 5 5 4 5 4 5 4 4 5 3 4 4 An m
Lê Na
3 2 2 5 5 5 5 4 3 4 5 4 4 5 5 4 5 5 4 Chân m
2 2 2 5 4 5 4 4 4 5 3 3 4 4 5 4 4 5 4 Kiến Na
30
An m
An
Dươn Na
2 2 2 5 5 5 5 4 5 5 5 5 4 3 4 3 4 5 5 g m
An
Dươn
2 2 2 4 4 3 4 5 5 5 4 5 5 4 5 4 4 4 4 g Nữ
Đồ Na
3 3 3 5 4 5 4 4 3 4 4 5 4 5 4 4 4 3 4 Sơn m
Lê Na
3 2 3 4 5 4 4 3 4 4 4 3 3 4 4 4 5 5 4 Chân m
Thuỷ
Nguyê Na
3 2 3 5 4 4 4 5 4 4 3 3 3 4 3 3 5 4 5 n m
Dươn
2 2 2 4 4 3 4 5 4 4 4 4 5 4 4 3 4 4 5 g Kinh Nữ
Kiến
3 4 3 5 4 5 5 3 3 3 3 3 3 4 5 5 4 4 4 An Nữ
Cát Na
4 4 4 5 4 4 5 3 3 3 3 3 3 4 3 4 4 4 4 Hải m
Kiến
4 4 3 3 3 4 4 5 4 4 4 3 4 4 4 4 5 4 4 An Nữ
Đồ Na
3 4 3 5 4 5 5 4 4 3 4 4 5 4 4 5 4 3 4 Sơn m
Tiên
4 3 3 5 5 4 4 4 4 3 3 3 3 5 5 4 4 4 5 Lãng Nữ
Kiến
4 3 3 5 5 4 5 4 5 4 3 4 4 3 4 3 4 4 4 An Nữ
Lê Na
3 4 4 4 3 3 4 4 5 4 5 5 5 3 4 3 5 4 5 Chân m
Ngô
Quyề Na
4 3 3 5 5 5 4 3 3 4 4 4 4 3 4 4 3 3 3 n m
31
Bạch
Long Na
4 4 3 4 3 4 3 3 4 3 4 4 4 3 3 3 4 5 5 Vĩ m
Dươn Na
4 5 4 2 3 2 2 2 2 2 3 2 3 2 2 2 3 3 2 g Kinh m
Đồ
5 5 4 3 2 3 3 2 2 3 2 2 3 3 3 2 3 4 4 Sơn Nữ
Thuỷ
Nguyê
4 5 4 3 3 3 2 3 4 4 2 3 2 2 3 2 2 2 2 n Nữ
Thuỷ
Nguyê Na
4 4 4 2 3 3 2 2 3 3 4 3 4 3 2 3 2 2 2 n m
Bạch
Long Na
4 5 5 3 2 2 2 2 2 2 3 2 3 3 4 4 2 3 3 Vĩ m
Thuỷ
Nguyê Na
5 4 4 4 3 4 4 2 3 2 3 2 3 2 2 3 2 2 2 n m
Tiên
4 5 4 3 2 2 3 2 2 2 2 3 3 4 4 4 2 3 3 Lãng Nữ
An Na
5 5 5 2 2 3 2 3 2 3 3 2 3 3 2 3 4 5 4 Lão m
Bạch
Long
4 5 4 2 3 2 2 4 4 4 3 3 2 2 3 2 2 3 2 Vĩ Nữ
Lê
4 5 5 2 3 2 3 3 2 3 5 5 5 2 3 2 2 3 3 Chân Nữ
Tiên
4 5 4 2 2 2 3 3 3 2 2 2 2 3 3 2 2 2 2 Lãng Nữ
Tiên
5 5 4 5 5 4 4 3 3 3 3 2 3 2 3 2 3 3 2 Lãng Nữ
Lê
4 5 5 4 4 4 4 2 3 2 2 2 3 4 4 3 3 3 3 Chân Nữ
Dươn
4 5 5 3 3 3 2 4 3 4 3 3 3 2 3 2 3 2 2 g Kinh Nữ
32
Vĩnh
4 4 5 3 4 3 3 2 2 2 3 3 4 2 2 3 3 2 3 Bảo Nữ
An
Dươn
5 5 4 2 2 2 3 4 4 4 3 3 2 4 3 4 3 3 2 g Nữ
An
Dươn
4 5 5 4 4 4 3 3 2 3 2 2 2 2 3 2 4 4 3 g Nữ
Vĩnh
4 4 4 4 4 4 4 3 2 2 3 4 3 4 3 4 2 3 2 Bảo Nữ
Dươn
4 4 5 3 3 3 3 2 3 3 3 3 4 4 3 4 4 3 3 g Kinh Nữ
Kiến
5 4 4 3 2 2 2 3 4 3 4 3 3 3 3 3 4 3 3 An Nữ
Thuỷ
Nguyê
4 5 4 3 4 4 4 3 2 3 3 3 4 3 3 3 4 3 4 n Nữ
Đồ
4 4 4 4 5 4 5 3 4 3 4 4 4 4 5 5 4 4 4 Sơn Nữ
Hải
4 4 3 5 5 4 4 3 2 3 3 4 4 4 5 5 4 3 4 An Nữ
Dươn
4 3 4 4 4 5 5 2 2 3 3 3 3 3 3 3 3 3 2 g Kinh Nữ
Đồ
4 3 3 3 3 4 4 4 4 3 3 3 2 3 3 3 3 2 2 Sơn Nữ
Lê
2 3 2 2 2 2 3 4 4 5 4 3 4 4 3 3 3 2 2 Chân Nữ
Hải
2 2 2 4 4 5 4 4 5 4 4 4 5 4 4 4 4 4 5 An Nữ
Thuỷ
Nguyê
2 2 3 4 5 5 4 4 5 5 4 4 5 5 4 5 3 4 4 n Nữ
Hải
3 2 2 5 4 5 4 4 4 4 4 4 4 4 5 5 4 4 5 An Nữ
Dươn
2 2 2 5 5 4 5 4 4 4 4 3 4 4 5 5 4 4 4 g Kinh Nữ
33
Đồ
3 2 2 5 5 4 5 4 5 5 4 5 4 3 4 3 4 4 4 Sơn Nữ
Cát
3 2 2 3 3 3 3 5 5 4 5 4 5 5 4 4 4 4 4 Hải Nữ
Thuỷ
Nguyê Na
3 2 2 5 5 4 4 4 4 3 4 4 4 5 4 5 3 3 4 n m
Tiên Na
3 2 3 4 4 4 5 4 4 4 3 4 3 4 4 4 5 5 5 Lãng m
Dươn Na
3 2 3 5 4 4 5 5 4 4 3 4 4 3 4 4 5 5 4 g Kinh m
Dươn
3 3 2 4 4 3 3 4 5 4 5 4 4 4 4 3 4 5 5 g Kinh Nữ
Hải
3 3 3 4 5 4 5 4 3 3 3 3 4 4 4 4 4 3 4 An Nữ
Ngô
Quyề Na
3 4 4 4 5 4 5 3 4 3 3 3 3 4 3 3 4 4 4 n m
Dươn Na
4 3 3 3 3 3 3 4 5 5 3 3 4 3 4 3 4 5 4 g Kinh m
An Na
3 4 4 5 4 5 5 4 4 4 4 5 4 4 5 4 3 3 4 Lão m
Ngô
Quyề Na
4 4 4 4 5 5 5 3 3 3 4 4 4 5 5 4 5 4 4 n m
Kiến Na
4 3 3 5 4 4 4 4 5 4 4 3 4 3 3 3 4 5 5 An m
Lê
3 3 4 3 4 3 3 4 5 4 4 5 4 3 4 3 4 5 4 Chân Nữ
Kiến
3 4 3 5 5 4 4 3 4 4 4 3 3 3 4 3 3 4 4 An Nữ
Đồ
3 3 3 4 3 3 3 3 3 3 4 4 4 3 4 3 4 4 4 Sơn Nữ
5 4 4 3 3 2 2 3 3 2 3 3 3 3 2 3 2 2 2 An Nữ
Dươn
34
g
Đồ Na
4 5 5 3 2 2 2 2 2 2 3 2 2 3 2 3 3 4 4 Sơn m
Lê
4 4 4 2 2 2 2 4 4 3 3 3 3 2 2 3 2 3 2 Chân Nữ
Đồ Na
4 5 5 3 2 3 2 2 2 2 4 3 3 3 3 2 2 3 3 Sơn m
Dươn Na
5 5 4 3 2 2 2 3 3 3 2 2 3 4 3 4 3 2 3 g Kinh m
Kiến
4 5 4 3 3 3 3 3 2 2 2 3 2 3 3 2 2 2 2 An Nữ
Cát
5 4 5 3 2 2 2 2 2 2 3 2 2 5 4 5 3 2 2 Hải Nữ
Kiến
5 4 5 2 3 3 2 3 2 3 3 2 2 3 3 2 4 4 4 An Nữ
Đồ
5 5 5 2 2 2 2 5 5 4 2 3 3 3 3 2 2 2 3 Sơn Nữ
Tiên
5 5 5 2 3 3 2 2 3 2 4 5 5 2 3 2 2 3 3 Lãng Nữ
Kiến
4 5 5 2 2 2 2 3 2 2 2 3 2 3 3 2 2 2 3 An Nữ
Lê
5 4 4 4 5 5 4 3 3 2 2 3 3 2 3 2 2 2 3 Chân Nữ
Ngô
Quyề
4 5 4 4 3 3 3 3 2 3 2 3 2 4 4 4 3 3 3 n Nữ
Bạch
Long
4 4 5 2 2 3 3 3 4 3 3 4 3 3 2 2 3 2 2 Vĩ Nữ
Dươn
5 4 4 4 3 4 3 3 2 3 4 4 4 2 2 2 2 2 2 g Kinh Nữ
Đồ
5 5 4 3 3 2 2 3 3 3 3 3 3 4 3 3 3 2 2 Sơn Nữ
4 4 5 3 3 4 4 3 2 3 2 3 3 2 3 3 3 3 4 Thuỷ Nữ
Nguyê
35
n
Thuỷ
Nguyê
5 4 4 3 4 3 3 2 3 2 3 4 3 4 3 4 3 2 2 n Nữ
Bạch
Long
4 4 5 2 2 2 3 2 3 3 3 3 4 4 4 3 4 4 3 Vĩ Nữ
Thuỷ
Nguyê
4 5 5 3 3 3 2 4 3 4 4 3 3 2 3 3 3 3 4 n Nữ
Tiên
4 4 4 4 4 3 4 3 2 2 3 4 3 3 3 2 4 3 4 Lãng Nữ
An Na
4 5 4 4 4 4 4 3 4 4 3 3 4 5 5 4 5 4 4 Lão m
Bạch
Long
4 3 4 5 4 5 5 3 3 2 3 3 3 5 4 5 3 3 3 Vĩ Nữ
Lê Na
4 3 3 4 5 4 4 3 3 2 3 3 3 4 3 3 2 3 3 Chân m
Dươn
4 4 4 3 4 3 3 4 4 3 2 2 2 2 3 3 3 2 3 g Kinh Nữ
Đồ Na
3 2 2 2 3 3 2 4 4 5 4 3 3 3 3 3 2 3 3 Sơn m
Thuỷ
Nguyê Na
3 2 2 5 5 5 4 4 4 5 5 5 5 5 4 5 5 4 5 n m
Thuỷ
Nguyê
2 2 3 4 5 4 4 5 4 5 4 4 4 5 5 4 4 3 4 n Nữ
Bạch
Long
2 3 3 4 4 4 4 4 4 3 4 4 5 5 4 4 4 5 5 Vĩ Nữ
Thuỷ
Nguyê Na
2 2 2 4 5 4 5 5 5 5 3 4 4 5 5 4 5 5 5 n m
2 2 2 5 4 4 4 5 4 5 5 4 4 3 4 3 5 5 5 Tiên Nữ
36
Lãng
An
2 3 3 4 4 3 3 5 5 5 5 4 5 5 5 5 4 4 5 Lão Nữ
Bạch
Long
3 3 2 4 5 4 5 4 3 4 5 5 4 5 4 4 4 3 4 Vĩ Nữ
Lê
2 2 3 5 5 5 4 4 4 3 4 3 3 4 4 4 4 4 4 Chân Nữ
An
3 3 3 5 4 4 4 5 4 5 3 3 3 3 3 4 4 4 4 Lão Nữ
Đồ
3 2 3 3 3 3 4 4 5 4 4 4 4 4 4 3 5 4 5 Sơn Nữ
Tiên
4 3 4 5 5 4 5 4 3 3 3 3 4 5 5 5 3 4 4 Lãng Nữ
Kiến
3 3 4 5 5 4 5 4 3 4 3 3 4 3 3 4 5 5 4 An Nữ
Lê
4 4 3 3 3 4 3 5 4 5 3 3 4 3 4 3 5 4 4 Chân Nữ
Ngô
Quyề
4 4 3 5 5 4 4 4 4 4 5 5 5 4 5 5 3 3 3 n Nữ
Bạch
Long
4 4 4 5 5 4 4 3 3 4 3 4 4 4 4 4 4 4 4 Vĩ Nữ
Dươn
4 3 4 5 4 5 4 4 4 5 4 4 3 4 3 4 5 5 5 g Kinh Nữ
Đồ
4 4 3 3 3 3 3 4 5 4 4 5 5 4 3 4 5 5 5 Sơn Nữ
Thuỷ
Nguyê
3 4 3 5 5 4 4 4 4 4 4 4 4 4 3 4 3 3 3 n Nữ
Thuỷ
Nguyê
4 3 4 4 4 4 4 4 4 4 3 4 3 3 3 3 4 4 4 n Nữ
5 4 5 2 2 3 2 3 2 3 2 3 3 2 3 3 3 3 2 Bạch Nữ
Long
37
Vĩ
Thuỷ
Nguyê
4 5 4 3 3 2 3 3 3 3 2 3 2 2 3 3 3 4 3 n Nữ
Tiên
4 4 5 3 2 3 2 4 4 3 3 2 2 2 2 2 2 3 3 Lãng Nữ
An Na
5 5 5 2 3 2 2 3 3 3 4 3 3 2 2 3 3 3 2 Lão m
Bạch
Long
5 5 4 2 2 2 3 2 2 3 2 3 2 3 4 4 2 3 2 Vĩ Nữ
Lê Na
4 5 5 3 4 3 3 3 2 3 3 2 3 2 2 2 3 2 2 Chân m
Dươn
5 5 4 2 2 2 2 3 3 2 2 3 3 5 5 4 2 3 3 g Kinh Nữ
Đồ Na
4 4 4 2 2 3 3 3 2 2 2 2 3 2 2 2 4 5 5 Sơn m
Thuỷ
Nguyê Na
5 4 5 3 2 2 3 5 4 5 2 3 2 3 2 3 3 3 3 n m
Thuỷ
Nguyê
5 5 4 2 3 2 3 2 3 3 4 4 4 3 2 2 3 3 2 n Nữ
Bạch
Long
4 4 5 3 2 2 3 2 3 3 2 2 2 3 3 2 2 2 3 Vĩ Nữ
Thuỷ
Nguyê Na
4 4 4 4 5 5 5 3 2 3 2 3 3 2 2 2 2 2 3 n m
Tiên
4 5 4 3 4 4 3 3 3 2 3 3 3 4 4 4 3 2 2 Lãng Nữ
An
4 5 4 3 3 2 2 3 3 4 4 4 4 3 3 3 3 2 2 Lão Nữ
Bạch
Long
4 5 4 3 3 4 4 3 2 2 4 3 4 3 2 2 3 3 2 Vĩ Nữ
38
Lê
5 5 4 3 3 3 2 4 4 3 3 2 2 4 3 3 2 3 2 Chân Nữ
An
4 4 4 4 3 3 3 2 2 2 2 3 3 2 3 3 4 4 4 Lão Nữ
Dươn
4 4 4 4 3 4 3 2 2 2 4 3 3 3 4 3 3 3 2 g Kinh Nữ
Đồ Na
4 4 5 3 3 3 2 2 3 3 4 3 3 4 3 4 4 4 4 Sơn m
Thuỷ
Nguyê Na
5 4 4 2 3 3 3 3 3 4 3 4 4 2 3 2 3 4 3 n m
Thuỷ
Nguyê
4 4 5 3 3 4 3 3 3 3 3 3 4 3 3 2 4 4 4 n Nữ
Bạch
Long
4 5 4 4 4 4 5 4 3 4 3 3 4 5 5 5 5 5 5 Vĩ Nữ
Thuỷ
Nguyê Na
3 3 4 4 5 5 4 3 3 2 4 3 4 4 4 5 4 4 4 n m
Tiên
4 4 4 4 5 5 5 3 3 2 3 3 3 3 4 3 3 3 2 Lãng Nữ
An
4 4 4 4 4 4 3 3 3 3 3 3 3 3 2 2 3 2 3 Lão Nữ
Bạch
Long
3 2 2 2 2 2 3 4 5 5 3 3 4 4 4 3 3 2 3 Vĩ Nữ
Lê
3 3 3 3 3 3 3 4 5 4 5 5 4 5 5 4 3 2 3 Chân Nữ
An
3 4 4 3 4 4 3 4 3 3 3 3 4 3 4 3 3 3 4 Lão Nữ
Bạch
Long
5 5 4 5 4 4 4 3 2 2 3 2 3 3 3 3 2 2 3 Vĩ Nữ
Lê
3 3 3 3 4 3 4 3 4 3 4 4 3 5 4 5 3 3 3 Chân Nữ
39
An
3 3 3 4 5 5 5 4 4 4 4 4 5 3 3 4 5 4 4 Lão Nữ
40