You are on page 1of 40

Tóm tắt: Bạo lực gia đình là một trong những vấn đề xã hội gây ra nhiều tổn thất về

mặt thể chất và tinh thần đối với nạn nhân, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em gái. Sau 10
năm thực hiện Luật Phòng chống bạo lực gia đình và Luật Bình đẳng giới, tình trạng
bạo lực gia đình không có dấu hiệu giảm mà vẫn còn nhiều tính phức tạp, gây bức xúc
trong xã hội . Bài viết dựa trên kết quả của các nghiên cứu trước đó và kết quả khảo sát

người dân TP Hải Phòng cho thấy có nhiều 5 yếu tố dẫn tới các hành vi bạo lực gia
đình như: Trình độ dân trí thấp; Yếu tố về văn hóa xã hội, phong tục tập quán; Yếu tố
về tâm lý; bất bình đẳng giới và điều kiện kinh tế xã hội. Do đó, nhóm tác giả đưa ra
đề xuất và giải pháp tập trung ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình trên địa bàn Hải
Phòng hiện nay.

Từ khóa: Bạo lực gia đình; gia đình; quan hệ gia đình
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài

“ Gia đình là một “thiết chế xã hội đặc thù” của xã hội, gia đình mang lại cho ta
sự êm ấm, sự hạnh phúc cho mỗi người và giúp cho xã hội ổn định hơn. Mỗi chúng ta
ai cũng cần phải ý thức được giá trị mà gia đình mang lại, đó là nơi giúp chúng ta cân
bằng tâm lý, tìm lại được những giây phút thư giãn trong sự ấm áp và thân thương của
gia đình. Dù chúng ta có đi bất cứ đâu, làm bất cứ công việc gì thì cũng luôn hướng về
nơi có gia đình mình đang ở đó. Tuy nhiên, không phải ai cũng ý thức được những giá
trị của gia đình, có những người luôn xem nhẹ vai trò của tổ ấm gia đình, có những
hành vi đi ngược đạo lý của dân tộc ta. Đó có thể là hành vi chồng đánh vợ, vợ mắng
chửi chồng hay là hành hạ con cái và người già… Những hành vi ấy đã làm băng hoại
đi giá trị của đạo đức. Bạo lực gia đình đang là một vấn đề nan giải đối với xã hội.
Bạo lực gia đình là vấn đề không chỉ riêng ở một nước hay một vùng lãnh thổ
nào mà nó là vấn đề mang tính chất của toàn cầu. Bạo lực gia đình nó không chỉ gây
ra những tổn thất về mặt thể chất và tinh thần đối với nạn nhân mà nó còn trở thành
những rào cản với những cơ hội phát triển của nạn nhân bị bạo lực gia đình, đặc biệt
là đối với phụ nữ hay trẻ em gái. Nhận thức rõ được những tác động tiêu cực của hành
vi bạo lực này. Trong suốt những năm vừa qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều
chính sách cungx như là biện pháp can thiệp nhằm ngăn chặn và giảm thiểu tác hại của
bạo lực gia đình. Trong 15 năm qua, với sự quyết tâm của Đảng, của Nhà nước và của
toàn xã hội, công cuộc phòng, chống bạo lực gia đình tại Việt Nam đã đạt được nhiều
thành công. Tuy nhiên, đến nay vẫn còn nhiều vấn đề cần phải quan tâm trong công
tác phòng và chống bạo lực gia đình trong các gia đình tại Việt Nam, đặc biệt đó là
bạo lực của người chồng đối với người vợ. ”

Theo các số liệu điều tra được của các cơ quan chức năng thấy “ 25% gia đình có
hành vi bạo lực tinh thần; có khoảng 15% người vợ bị người chồng đánh ; gần 80%
vợ bị chồng chửi”. Và có thể nói rằng ; TP Hải phòng cũng đang phải chịu ảnh hưởng
của các vấn đề bạo lực gia đình này ; cuộc sống gia đình còn diễn ra bạo lực dẫn tới
tan vỡ. Là sinh viên của trường đại học Hàng Hải cũng là người con quê hương Hải
Phòng chúng tôi muốn góp phần sức mình vào việc phòng chống bạo lực trên địa bàn
TP Hải Phòng . Chính vì vậy , đề tài: “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến bạo lực
gia đình hiện nay” đã được nhóm sinh viên quyết định lựa chọn cho bài luận của
mình.

1 Mục tiêu nghiên cứu


- Mục tiêu chung : Đưa ra những phương pháp thiết thực nhằm phòng chống BLGĐ tại
TP Hải Phòng
- Mục tiêu cụ thể:
+ Tìm hiểu thực trạng về bạo lực gia đình trên địa bàn Hải Phòng hiện nay.
+ Xác định được các yếu tố có ảnh hưởng đến BLGĐ tại Hải Phòng.
+ Đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đối với hành vi BLGĐ trên địa bàn
Hải Phòng hiện nay.
+ Đồng thời, chỉ ra được những nguyên nhân khiến cho BLGĐ diễn ra ngày càng
nhiều như vậy.
+Từ đó có thể đưa ra giải pháp hữu ích để giảm thiểu tình trạng BLGĐ và nâng cao
hiệu quả các hoạt động hỗ trợ nạn nhân BLGĐ.

3.Đối tượng nghiên cứu

- Người dân đang sinh sống trên địa bàn TP Hải Phòng; nghiên cứu về thực trạng và
yếu tố ảnh hưởng đến BLGĐ.

4. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian : tại TP. Hải Phòng

-Phạm vi thời gian: từ 30/3-5/5/2023

5. Kết cấu

Bài tiểu luận có kết cấu gồm 5 phần, tương ứng với 5 chương:
- Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu
- Chương 2: Tổng quan nghiên cứu
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 4:Kết quả nghiên cứu
- Chương 5: Thảo luận và kết luận

CHƯƠNG II TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến bạo lực gia đình.

2.1.1 Trình độ dân trí thấp

Bạo lực gia đình có thể được giải quyết nếu như mọi người trong gia đình được nâng

cao về trình độ dân trí hơn . Khi mà người ta có sự hiểu biết về vai trò của gia đình, tiếp
xúc với tri thức tiến bộ thì mọi thành viên cũng sẽ dễ dàng hợn khi tuân thủ đúng quy
định của luật pháp về bạo lực gia đình, hạn chế hết mức tối đa các hành vi về bạo hành
hay xâm phạm người khác. Tuy nhiên, hiện nay luật có liên quan đến tệ nạn này vẫn
chưa thực sự nghiêm ngặt. Chủ yếu các bộ luật chỉ mang tính hình thức, việc thực hành
vẫn còn chưa thực sự được đảm bảo cũng như chấp hành nghiêm túc. Đồng thời, các
công tác về tuyên truyền và phổ biến về luật chống bạo lực gia đình vẫn chưa đạt được
nhiều hiệu quả cao, vẫn còn nhiều hạn chế. Sự hiểu biết của một cộng đồng về pháp luật
cũng như những hình thức để xử phạt với các hành vi bạo lực trong gia đình vẫn chưa
thật sự cụ thể .

2.1.2 Nguyên nhân đến từ tâm lý

Tâm lý của mỗi cá nhân hay mỗi thành viên với các tư cách khác nhau ở trong gia
đình đối với vấn đề về bạo lực trong gia đình. Nhiều người còn có tâm lý “Phu xướng
phụ tùy”, luôn đề cao tới vai trò quan trọng của người đàn ông ở trong gia đình, xem
chính họ là người trụ cột, mang yếu tố quyết định. Tuy nhiên, đôi khi tâm lý này lại

khiến cho người vợ và những đứa con bị mất đi cái quyền tự do của chính bản thân và
dễ dàng trở thành những nạn nhân của chính bạo lực trong gia đình. Lối suy nghĩ này
đã ăn sâu vào tiềm thức của nhiều người, đặc biệt là đối với văn hóa của người Việt
Nam ta . Nhiều người còn cho rằng, vợ đánh chồng, cãi lời chồng là hư hỏng nhưng
khi người chồng đánh vợ thì được xem là một cách dạy vợ .”

2.1.3 Yếu tố kinh tế xã hội

“Điều kiện về kinh tế- xã hội cũng là một trong những yếu tố tác động mạnh mẽ tới
mối quan hệ trong gia đình cũng như bên ngoài xã hội. Sự khó khăn về mặt tài chính
cũng là một nguyên nhân khá lớn tạo ra áp lực, căng thẳng hay sự cạnh tranh rất khốc
liệt ở trong cuộc sống của gia đình và nó cũng chính là nhân tố “thúc đẩy” tới các
hành vi về bạo lực thể chất và bạo lực tinh thần không đáng xảy ra giữa mọi người
trong gia đình. Tình trạng thiếu thốn về mặt vật chất cũng sẽ làm cản trở cũng như
thu hẹp khoảng cách giao lưu giữa các thành viên sống chung dưới một mái nhà. Sự
nghèo khổ cũng là nguyên nhân khiến cho xung đột trong gia đình càng ngày càng
tăng cao, sự gắn kết tình cảm giữa cha mẹ, con cái, ông bà, anh chị em dần dần trở nên
xa cách và nhiều khả năng dẫn tới hành vi bạo lực gia đình không nên có. Tuy nhiên, ở
trong thực tế, ngay cả khi những gia đình có đủ đầy vật chất cũng vẫn xảy ra các tình
trạng bạo lực, bạo hành trong gia đình .

2.1.4 Phong tục, tập quán


“ Việt Nam ta là một nước ở Á Đông còn mang nặng nề tư tưởng gia trưởng , điều
này có ảnh hưởng rất rất lớn tới vấn đề về bạo lực gia đình ở nước ta hiện nay. Tính
gia trưởng được chấp nhận ở trong một gia đình và ở cả ngoài xã hội đã tạo nên một
vị trí đặc biệt cho người đàn ông trong gia đình: họ có “quyền” quyết định những vấn
đề quan trọng, quyết định tới thái độ ứng xử với mọi thành viên trong gia đình; họ có
quyền “dạy dỗ” vợ con theo ý của mình… Thậm chí, có người còn coi việc sử dụng
bạo lực chính là ứng xử cần thiết để đảm bảo cho hạnh phúc của một gia đình. Bên
cạnh tư tưởng đó là tư tưởng “đèn của nhà ai nhà nấy rạng”, “vợ chồng đóng cửa bảo
nhau” nên những việc ở trong gia đình thì những người ngoài khác thường không có ý
định muốn can thiệp vào. Đây cũng chính là những yếu tố gây ra nhiều khó khăn trong
công tác phòng và chống bạo lực gia đình hiện nay .”

2.1.5 Bất bình đẳng giới

“Quan niệm về “trọng nam khinh nữ” cũng đã ăn sâu vào trong tiềm thức của con
người Việt Nam từ hàng ngàn năm nay và thực sự nó đã và đang cướp đi rất nhiều
quyền lợi của người phụ nữ. Người mẹ, người vợ thường không có được sự tôn trọng
đáng có ở trong gia đình, không được hưởng các quyền lợi về mặt vật chất, hay về tinh
thần và thường xuyên phải chịu đựng các tổn thương khác như: bị đánh đập; bị hành
hạ; bị xúc phạm về danh dự nhan phẩm … Ngay cả đối với trẻ em, quan niệm về “con
gái là con người ta” cũng khiến cho nhiều bé gái bị thiệt thòi hơn nhiều so với bé trai.
Sự bất bình đẳng về giới tính này được cả cả xã hội chấp nhận, thậm chí còn cả chính
những người phụ nữ; người mẹ cũng coi đó là điều bình thường. Điều này cũng chính
là nguyên nhân trực tiếp dẫn tới vấn nạn bạo hành với người phụ nữ ở trong gia đình . ”

2.2 Tổng quan nghiên cứu liên quan

Có rất nhiều bài viết , đề tài nghiên cứu liên quan đề cập về thực trạng và đề xuất ra
những giải pháp hạn chế bạo lực gia đình:

- -Bài viết “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về phòng chống bạo lực gia
đình ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Trang đăng trên Tạp chí quản lý nhà nước .
Bài viết đề cập đến “tính cấp thiết phải đưa ra các giải pháp để hạn chế bạo lực gia
đình”.
- Đề tài nghiên cứu luận văn cao học “ Một số vấn đề pháp lý về bạo lực gia đình ở Việt
Nam hiện nay” của tác giả Đinh Thị Hồng Minh (Hà Nội, 2021); tác giả đã “tổng quát
những vấn đề lý luận như khung pháp lý về tình trạng bạo lực gia đình nhằm đề ra
những phương hướng , giải pháp khắc phục , hoàn thiện chính sách pháp luật về vấn
đề này”.
- Luận văn thạc sĩ Luật học “ Luật phòng chống bạo lực gia đình với việc hạn chế ly hôn
do bạo lực gia đình” của tác giả Nguyễn Thị Lệ (Hà Nội, 2010) ;Tác giả phân tích
“những mặt về tích cực cũng như những khó khăn đang bất cập của một hệ thống
pháp luật tại Việt Nam về bạo lực gia đình. Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế
về tình trạng ly hôn có nguyên nhân chủ yếu là do bạo lực gia đình”.
Có thể nói, các công trình trên các tác giả chủ yếu nghiên cứu; đánh giá về thực
trạng bạo lực trong gia đình đang diễn ra như nào; tình hình xử lý tình trạng này diễn
ra sao.
CHƯƠNG III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu thực nghiệm sử dụng phương pháp thu thập mẫu thuận tiện đối với người đã
lập gia đình bằng phiếu khảo sát trực tuyến cho người dân đang làm việc và sinh sống tại
Hải Phòng và phương pháp phân tích định lượng thông qua ứng dụng SPSS với các bước
lần lượt: thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy, phân tích nhân tố khám phá EFA và phân
tích mô hình hồi quy OLS.

3.1. Mô hình nghiên cứu


Từ việc tổng quan những nghiên cứu được trình bày ở phần trên, nhóm tác giả đề xuất
những giả thiết nghiên cứu sau đây:

 Giả thuyết H1: Trình độ dân trí thấp ảnh hưởng đến bạo lực gia đình
 Giả thuyết H2: Yếu tố về văn hóa xã hội, phong tục tập quán ảnh hưởng đến
bạo lực gia đình
 Giả thuyết H3: Bất bình đẳng giới ảnh hưởng đến bạo lục gia đình
 Giả thuyết H4: Yếu tố về tâm lý ảnh hưởng đến bạo lưcj gia đình
 Giả thuyết H5: Điền kiện kinh tế - xã hội ảnh hưởng tới bạo lực gia đình
Từ những giả thiết nghiên cứu trên, nhóm tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu hành vi bạo
lực gia đình trên địa bản thành phố Hải Phòng như sau:
Hình 1: Mô hình nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi bạo lực gia đình

Mô hình được chia làm 2 nhóm:

- Nhóm 1: Các biến thuộc về yếu tố bên ngoài (Điều kiện kinh tế-xã hội; yếu tố văn
hóa- xã hội, phong tục tập quán)
- Nhóm 2: Các biến thuộc về yếu tố tâm lý (Trình độ dân trí thấp, bất bình đẳng
giới, yếu tố tâm lý)
Từ mô hình nghiên cứu trên, nhóm tác giả đề xuất mô hình phân tích hồi quy đối với
hành vi bạo lực gia đình như sau:
BL=β 0+ β1 . KT + β 2 . DT + β 3 . TL+ β 4 .VH + β 5 . BD+ ε

3.2. Định nghĩa các biến


Biến phụ thuộc

- Hành vi bạo lực gia đình: Các hành vi có tính chất bạo lực, xâm phạm, lạm dụng
hoặc hành vi gây tổn thương tới thành viên trong gia đình bao gồm cả lời nói lẫn
hành động.
Biến độc lập
- Điền kiện kinh tế - xã hội: Yếu tố liên quan đến các điều kiện về thu nhập, tài
chính. khả năng chi trả và đáp ứng các yêu cầu cơ bản của cuộc sống.
- Trình độ dân trí: Mức độ giáo dục, kiến thức và kỹ năng để đọc hiểu những quy
định, văn bản pháp luật về quyền lợi và nghĩa vụ cơ bản.
- Yếu tố về tâm lý: Yếu tố liên quan đến tình trạng và khả năng quản lý tâm lý và
cảm xúc của cá nhân hoặc gia đình.
- Văn hóa xã hội, phong tục tập quán: Yếu tố văn hóa, giá trị, quan niệm và quy
chuẩn xã hội có ảnh hưởng đến gia đình và cách thức tương tác trong gia đình
- Bất bình đẳng giới: Yếu tố xã hội liên quan đến sự không công bằng, phân biệt đối
xử và kỳ thị dựa trên giới tính. Nó bao gồm những khác biệt trong quyền, cơ hội,
địa vị và vai trò giữa nam giới và nữ giới trong xã hội.
3.3. Phương pháp thu thập số liệu và lựa chọn mẫu
- Do giới hạn về thời gian và nguồn lực hạn chế nên nhóm tác giả sử dụng phương
pháp thu thập mẫu thuận tiện đối với người đã lập gia đình. Theo Tabachnick &
Fidell (2007), sẽ cần kích thước mẫu tối thiểu là n ≥ 8m + 50 (n là cỡ mẫu, m là số
biến độc lập trong mô hình) để tiến hành phân tích hồi quy [1]. Bài viết sử dụng 19
biến độc lập, vì thế kích thước mẫu tối thiểu sẽ là 8x23+50 = 202. Vì vậy nhóm
tác giả sử dụng 230 mẫu quan sát để đảm độ tin cậy cho nghiên cứu.
- Dữ liệu cho nghiên cứu này được thu thập thông qua bảng câu hỏi khảo sát được
thực hiện với 243 đối tượng là người đã lập gia đình đang làm việc và sinh sống
tại thành phố Hải Phòng. Bảng khảo sát trực tuyến bằng Google Form được phân
phát tới các đối tượng thông qua khu vực lưu trú là các quận huyện trong địa bàn
thành phố trên các trang mạng xã hội của khu vực (Ví dụ: Hội những người sinh
sống tại quận Lê Chân, Tổ dân phố phường Quán Toan,…). Bảng khảo sát được
nhóm tác giả phân phát và thu thập trong khoảng thời gian từ 30/3-5/5/2023. Do
không gian nghiên cứu là địa bàn thành phố Hải Phòng nên nhóm tác giả đã cố
gắng để lấy được phản hồi của tất cả các đối tượng sinh sống ở các quận huyện
trong địa bàn thành phố. Đối với số phiếu khảo sát thu được, nhóm tác giả tiến
hành chọn lọc loại bỏ những phiếu khảo sát thiếu thông tin và không đạt yêu cầu,
sau đó tiến hành làm sạch phiếu khảo sát. Số lượng mẫu khảo sát còn lại là 230
mẫu.
3.4. Xây dựng thang đo
Bài viết sử dụng thang đo Likert 5 mức độ với 1 – Rất không đồng ý, 2- Không đồng ý,
3- Bình thường, 4 – Đồng ý, 5- Hoàn toàn đồng ý. Các thang đo được sử dụng trong bài
viết được trình bày tại bảng dưới đây.
Bảng 1: Các thang đo được sử dụng trong nghiên cứu
Ký hiệu Nội dung
Điều kiện kinh tế-xã hội
KT1 Tôi cảm thấy mình đủ tiền để đáp ứng các nhu cầu cơ bản của gia đình.
KT2 Tôi chỉ phải làm việc trong giờ hành chính để kiếm đủ tiền nuôi gia đình.
Tôi không lo lắng về khả năng thanh toán các hóa đơn và chi trả các
KT3
khoản nợ.
Tôi không cảm thấy rằng điều kiện kinh tế kém ảnh hưởng đến mối quan
KT4
hệ gia đình.
Trình độ dân trí thấp
DT1 Tôi có thể hiểu các văn bản pháp luật và quy định.
DT2 Tôi có đủ kiến thức để giải quyết các vấn đề pháp lý trong gia đình.
Tôi cảm thấy tự tin khi tham gia vào các hoạt động xã hội và giao tiếp với
DT3
người khác.
Yếu tố tâm lý
TL1 Tôi không thường cảm thấy căng thẳng và áp lực trong gia đình.
Tôi không cảm thấy khó khăn trong việc quản lý cảm xúc của mình trong
TL2
tình huống xung đột gia đình.
Tôi không cảm thấy mất kiểm soát và dễ cáu gắt khi gặp khó khăn trong
TL3
cuộc sống.
Yếu tố văn hóa - xã hội
Tôi không cảm thấy áp lực từ những quy chuẩn và giới hạn văn hóa-xã
VH1
hội trong gia đình.
VH2 Dòng họ tôi không có truyền thống nam tôn nữ ti
Tôi không gặp khó khăn trong việc giao tiếp và hiểu các quy tắc và thói
VH3
quen xã hội khác.
Bất bình đẳng giới
Tôi không cảm thấy bị coi thường hoặc không công bằng vì giới tính của
BD1
mình trong gia đình.
Tôi có thể tự do lựa chọn sự nghiệp hoặc các quyết định quan trọng khác
BD2
vì giới tính.
Tôi không cảm thấy sức ép và ràng buộc vì các vai trò giới tính truyền
BD3
thống trong gia đình.
Hành vi bạo lực
Vợ/Chồng tôi thường có xu hướng đánh đập, đập phá tài sản khi không
BL1
hài lòng hoặc tức giận
Tôi thường bị cấm sử dụng tiền, kiểm soát tài sản, cản trở việc kiếm tiền
BL2
trong gia đình nếu làm vợ/chồng tôi không thoải mái
BL3 Tôi thường phải chịu những lời lẽ mắng mỏ, đe dọa từ vợ/chồng

CHƯƠNG IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


4.1 Thống kê mô tả mẫu
Mẫu khảo sát được thực hiện đối với 230 đối tượng là người đang làm việc và sinh sống
tại Hải Phòng. Tỷ lệ các đối tượng trả lời khảo sát ở các khu vực sinh sống như quận
Dương Kinh và quận Lê Chân là nhiều nhất, chiếm lần lượt là 12,6% và 10,4%. Nhóm
đặc điểm giới tính có sự chệnh lệch khá lớn với tỷ lệ đối tượng là nữ chiếm 72,6%, trong
khi đó, đối tượng nam chỉ có 27,4%. Đây cũng là một hạn chế của mẫu khảo sát.

Bảng 2: Thống kê mô tả mẫu khảo sát


Đặc điểm Các phương án Tần suất Tỷ lệ (%)
Giới tính Nữ 167 72,6%
Nam 63 27,4%
Khu vực sinh sống An Dương 11 4,8%
An Lão 15 6,5%
Bạch Long Vĩ 16 7,0%
Cát Hải 4 1,7%
Dương Kinh 29 12,6%
Đồ Sơn 23 10,0%
Hải An 10 4,3%
Hồng Bàng 7 3,0%
Kiến An 18 7,8%
Kiến Thụy 4 1,7%
Lê Chân 24 10,4%
Ngô Quyền 13 5,7%
Thủy Nguyên 28 12,2%
Tiên Lãng 20 8,7%
Vĩnh Bảo 8 3,5%
Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp từ phần mềm SPSS

4.2 Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo


Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo cho thấy thang đo là phù hợp với các biến
đang được xét và được chấp nhận trong mô hình vì hệ số Cronbach’s Alpha của tất cả các
biến trong thang đo đều lớn hơn 0,6 và hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item -
Total Correlation) > 0,3.

Bảng 3: Kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach's Alpha


Nhóm yếu tố Biến quan sát Hệ số tương Hệ số Cronbach’s
quan biến tổng Alpha nếu bỏ biến
Điều kiện kinh tế - Cronbach’s Alpha = 0,924
xã hội KT1 0,830 0,899
KT2 0,809 0,906
KT3 0,830 0,899
KT4 0,827 0,900
Trình độ dân trí Cronbach’s Alpha = 0,878
DT1 0,763 0,830
DT2 0,744 0,846
DT3 0,788 0,806
Yếu tố tâm lý Cronbach’s Alpha = 0,897
TL1 0,789 0,861
TL2 0,800 0,851
TL3 0,802 0,849
Yếu tố văn hóa - xã Cronbach’s Alpha = 0,876
hội VH1 0,782 0,805
VH2 0,748 0,836
VH3 0,752 0,832
Bất bình đẳng giới Cronbach’s Alpha = 0,872
BD1 0,744 0,829
BD2 0,762 0,813
BD3 0,757 0,817
Hành vi bạo lực Cronbach’s Alpha = 0,888
BL1 0,772 0,854
BL2 0,800 0,827
BL3 0,783 0,841
Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp từ phần mềm SPSS

4.3 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA


Dựa vào kết quả kiểm định KMO và kiểm định Bartlett, ta có thể kết luận rằng phân tích
nhân tố hoàn toàn phù hợp với dữ liệu nghiên cứu. Kết quả KMO cho thấy hệ số KMO
của các biến độc lập là 0,895 > 0,5, và kết quả kiểm định Bartlett cho thấy tồn tại mối
tương quan ý nghĩa giữa các biến. Điều này chỉ ra rằng mô hình phân tích nhân tố có 5
nhóm yếu tố tác động đến hành vi bạo lực gia đình, như được rút ra từ số lượng biến phụ
thuộc trong mô hình lý thuyết.

Bảng 4: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett của các biến độc lập
Yếu tố cần đánh giá Kết quả So sánh
Hệ số KMO 0,895 0,5 ≥ 0,895 ≥ 1
Giá trị Sig trong kiểm định Bartlett 0,000 0,000 < 0,05
Phương sai trích 81,474 % 81,474 > 50%
Giá trị Eigenvalue 1,062 1,062 > 1
Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp từ phần mềm SPSS

Sau đó, nhóm tác giả đã sử dụng ma trận xoay để đánh giá sự hội tụ của các biến quan sát
vào các yếu tố. Kết quả được thể hiện trong bảng dưới đây cho thấy rằng có 16 biến quan
sát hội tụ vào 5 yếu tố, điều này tương ứng với giả thuyết của thang đo và tất cả các biến
đều có hệ số tải nhân tố (Factor Loading) trên 0,5.
Bảng 5: Ma trận xoay của các biến độc lập
Component

1 2 3 4 5

KT3 0,862

KT1 0,842

KT2 0,839

KT4 0,837

DT1 0,852
DT3 0,836

DT2 0,802

TL2 0,851

TL1 0,815

TL3 0,792

BD2 0,821

BD1 0,819

BD3 0,816

VH1 0,855

VH3 0,830

VH2 0,781

Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp từ phần mềm SPSS

Tương tự, ta tiếp tục phân tích EFA đối với các biến phụ thuộc tương tự như quy trình
phân tích đối với biến độc lập.

Bảng 6: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett của các biến phụ thuộc
Yếu tố cần đánh giá Kết quả So sánh
Hệ số KMO 0,747 0,5 ≥ 0,747 ≥ 1
Giá trị Sig trong kiểm định Bartlett 0,000 0,000 < 0,05
Phương sai trích 81,975% 81,975% > 50%
Giá trị Eigenvalue 2,459 2,459 > 1
Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp từ phần mềm SPSS

Dựa trên kết quả kiểm định KMO và kiểm định Bartlett, ta nhận thấy hệ số KMO là
0,746, kết quả kiểm định Bartlett là 390,907 với mức ý nghĩa Sig=0,000%, và giá trị
Eigenvalue của yếu tố đầu tiên là 2,459 > 1. Thêm vào đó, trong ma trận xoay xuất hiện
thông báo "Chỉ có một yếu tố được trích xuất. Không thể xoay". Từ những kết quả này, ta
có thể kết luận rằng các biến phụ thuộc hội tụ thành một nhân tố duy nhất và có thể thu
gọn các biến phụ thuộc xuống còn một biến.

4.4 Mô hình hồi quy và kiểm định giả thuyết của nghiên cứu
Dựa trên kết quả phân tích nhân tố khám phá, mô hình được rút gọn từ 16 biến độc lập và
3 biến phụ thuộc ban đầu xuống còn 5 nhân tố của biến độc lập và 1 nhân tố biến phụ
thuộc.

Kiểm định F trong phân tích phương sai ANOVA được sử dụng để nhận định độ phù hợp
của mô hình tổng thể, và kiểm định t được dùng để kiểm tra mức ý nghĩa của các hệ số
của các biến độc lập trong mô hình.

Từ bảng kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội, có thể thấy R2 hiệu chỉnh có giá trị bằng
0,652 nên có thể kết luận rằng biến độc lập giải thích được 65,2 % mô hình hồi quy của
biến phụ thuộc.

Bảng 7: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội
Mô hình R R2 R2 hiệu Sai số Durbin-
chỉnh chuẩn Watson
1 0,812 0,659 0,652 0,51008 1,433
a. Biến phụ thuộc: Hành vi bạo lực gia đình
b. Biến độc lập: Hằng số, Yếu tố Kinh tế - Văn hóa, Yếu tố Dân trí, Yếu tố Văn
hóa – Xã hội, Yếu tố Tâm lý, Yếu tố Bất bình đẳng giới.
Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp từ phần mềm SPSS

Kết quả bảng dưới cho thấy hệ số VIF của tất cả các nhân tố độc lập đều < 2 nên mô hình
không mắc lỗi đa cộng tuyến.

Cũng từ hệ số Sig của các biến phụ thuộc trên đều nhỏ hơn 0,01 (mức ý nghĩa 1%), ngoại
trừ biến Yếu tố Tâm Lý nên có thể kết luận các biến độc lập bao gồm Yếu tố Kinh tế -
Văn hóa, Yếu tố Dân trí, Yếu tố Văn hóa – Xã hội, Yếu tố Bất bình đẳng giới đều có ảnh
hưởng tiêu cực đến hành vi bạo lực gia đình (Hệ số B đều âm). Các giả thuyết H1, H2,
H3, H5 đều được chấp nhận. Giả thiết H4 không được chấp thuận do biến Bất bình đẳng
giới không có ý nghĩa thống kê.

Bảng 8: Hệ số của mô hình hồi quy


Mô Hệ số chưa chuẩn Hệ số đã Thống kê đa cộng
t Sig.
hình hóa chuẩn hóa tuyến
Sai số Độ chấp
B β VIF
chuẩn nhận
400,16 0,00
Const 7,407 0,184
3 0
KT 0,00
-0,239 0,047 -0,251 -50,101 0,626 1,597
0
DT 0,00
-0,437 0,050 -0,432 -80,775 0,627 1,594
0
BD 0,00
-0,193 0,055 -0,175 -30,529 0,617 1,621
1
VH 0,00
-0,164 0,051 -0,158 -30,225 0,633 1,579
1
TL 0,41
-0,040 0,050 -0,042 -0,812 0,573 1,747
8
Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp từ phần mềm SPSS

Điều kiện kinh tế-xã hội thấp có thể đóng vai trò quan trọng trong tạo ra một môi trường
căng thẳng và không ổn định trong gia đình. Các vấn đề tài chính như thiếu tiền để đáp
ứng nhu cầu cơ bản, khó khăn trong việc cung cấp đủ thức ăn và nhu yếu phẩm, lo lắng
về khả năng thanh toán các hóa đơn và chi trả các khoản nợ có thể góp phần làm gia tăng
áp lực và căng thẳng trong gia đình. Những tình huống căng thẳng này có thể dẫn đến sự
mất cân bằng trong quyền lực và kiểm soát, dẫn đến hành vi bạo lực gia đình.

Trình độ dân trí thấp có thể làm giảm khả năng hiểu biết và kiến thức của một cá nhân
trong việc giải quyết các vấn đề và xử lý xung đột trong gia đình một cách hiệu quả.
Không có đủ kiến thức về các quy định và quyền của mình có thể làm cho người đó cảm
thấy mất tự tin khi tham gia vào các hoạt động xã hội và giao tiếp với người khác. Sự
thiếu hụt này có thể tạo ra sự mất cân bằng quyền lực trong gia đình và dẫn đến sự gia
tăng của hành vi bạo lực.

Yếu tố văn hóa-xã hội có thể ảnh hưởng đến hành vi bạo lực gia đình thông qua việc chia
sẻ không công bằng và phân chia vai trò giới tính. Nếu vai trò giới tính không được chia
sẻ công bằng và công việc gia đình không được chia sẻ đều đặn, điều này có thể tạo ra sự
bất bình đẳng và xung đột trong gia đình. Những quy định và niềm tin truyền thống trong
gia đình cũng có thể đóng vai trò trong tạo ra sự áp lực và cản trở sự thích ứng với những
thay đổi xã hội và văn hóa.

Bất bình đẳng giới đề cập đến sự chênh lệch, sự bất công và sự phân biệt xử lý giữa nam
và nữ trong xã hội. Khi xã hội có sự bất bình đẳng giới đáng kể, nữ giới thường bị xem
như yếu đuối hơn, không có quyền tự quyết và thường bị áp đặt sự kiểm soát.

CHƯƠNG V THẢO LUẬN VÀ KẾT LUẬN

5.1 Kết luận


Bạo lực gia đình tại Việt Nam nói chung và TP Hải Phòng nói riêng đang diễn ra
khá phổ biến ; khi mà nó diễn ra hàng ngày , mọi lúc, mọi nơi như một điều bình thường.
Mỗi gia đình đều diễn ra bạo lực với các kiều khác nhau như : bạo lực tinh thần; bạo lực
thể xác,..Nó bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau mà trong bài nghiên cứu này đề
cập và phân tích cụ thể 5 yếu tố sau: Điều kiện kinh tế- xã hội; Điều kiện tâm lý; Trình độ
dân trí; Yếu tố văn hóa xã hội và Bất đẳng giới. Bất bình đẳng giới, nó xuất hiện sớm
nhất và cũng tồn tại dai dẳng nhất trong gia đình. Hậu quả của nó không chỉ cản trở sự
phát triển của gia đình mà còn hạn chế nỗ lực của quốc gia về sự tiến bộ của phụ nữ, về
chƣơng trình tạo lập mối quan hệ bình đẳng giữa nam và nữ trong gia đình. Ở thời đại
nào cũng vậy, gia đình luôn chịu tác động từ điều kiện kinh tế - xã hội, lịch sử - văn hoá.
Những biến động, những biểu hiện trong gia đình luôn mang dấu ấn lịch sử. Điều kiện về
mắt tâm lý hay những ám ảnh ở trong tấm lý từ bé của người thực hiện hành vi bạo lực
nên họ xem nó như là một điều hiển nhiên, không có gì to hết. Vì trình độ dân trí còn quá
thấp nên một số người còn chưa nhận thức được những hậu quả của bạo lực gia đình, mà
hành xử một cách thô lỗ.Có thể nói , theo kết quả từ bài nghiên cứu có thể thấy 5 yếu tố
trên đều ảnh hưởng rất lớn tới hành vi bạo lực gia đình. Chính vì những yếu tố nguyên
nhân Đảng và Nhà nước ta cần phải có những biện pháp răn đe, giáo dục và xử lý những
người có hành vi bao lực. Bản thân mỗi người cânf phải biết cách tự bảo vệ chính mình.
Vì một gia đình Việt Nam không có bạo lực, vì thế hệ tương lai của đất nước chúng ta
hãy cùng nhau nói không với bạo lực gia đình, cùng chung tay, góp sức chống lại bạo lực
trong gia đình.

5.2 Giải pháp

“Thứ nhất, nâng cao nhận thức của người phụ nữ và cộng đồng về gia đình và
phòng chống bạo lực trong gia đình thì Nhà nước cần phải nâng cao nhận thức về
bình đẳng giới cho người dân của cả hai giới tính nhận thức được đúng đắn vị trí và
vai trò ; trách nhiệm của mình ở trong xã hội. Từ đó, nâng cao nhận thức của người
dân để họ không coi bạo lực gia đình là chuyện riêng của gia đình hay là vấn đề của
cá nhân mà cần phải nhận thức đó là vấn đề xã hội và cần phải giải quyết nó bằng các
chính sách hay luật pháp. Để làm được những điều này, chúng ta cần phải thường
xuyên tổ chức các hoạt động về tuyên truyền giáo dục và truyền thông về giới tính,
bình đẳng giới và hòa nhập giới. Nội dung của những buổi tuyên truyền là vấn đề về
bình đẳng giới và tình hình về bạo lực tại Việt Nam cũng như ở trên thế giới. Nguyên
nhân và hậu quả của bạo lực gia đình, pháp luật tại Việt Nam đối với việc xử lý các
trường hợp có hành vi về bạo lực gia đình.
Thứ hai, cần tăng cường hiệu lực của pháp luật ở địa phương. Mặc dù Việt
Nam chịu ảnh hưởng rất nhiều của tư tưởng phong kiến nhưng từ khi thành lập, Đảng
và Nhà nước ta rất coi trọng mục tiêu là giải phóng phụ nữ, thực hiện quyền bình đẳng
về giới tính. Điều này được thể hiện rõ ở trong các chính sách và các văn bản về pháp
luật đặc biệt là Luật hôn nhân và gia đình. Tuy nhiên, hiện tượng đánh đập và ngược
đãi phụ nữ ; trẻ em ở trong gia đình vẫn đang không ngừng gia tăng. Vì vậy, các cơ
quan tư pháp cần phải tăng cường việc giáo dục pháp luật cho mọi tầng lớp nhân dân.
Đặc biệt, pháp luật cần có các hình thức trừng trị nghiêm minh đối với những kẻ đã và
đang gây ra hành vi bạo lực. Nhưng trước khi chờ sự can thiệp của luật pháp, nạn
nhân bị bạo lực hãy tự đứng lên cứu mình bằng các giải pháp kiên quyết không chung
sống với kẻ có tính vũ phu và hãy kêu gọi sự bảo vệ cũng như giúp đỡ của các cơ
quan thực thi pháp luật. Trong đó, vai trò của Hội liên hiệp phụ nữ tại Việt Nam ở từng
địa phương và việc giác ngộ cho chị em phụ nữ đang là nạn nhân của việc bạo lực gia
đình về “quyền bình đẳng nam nữ, quyền đấu tranh chống hành vi bạo lực của chồng”.
Thứ ba : phát huy các truyền thống tốt đẹp gia đình; vai trò của họ hàng. Duy trì
được sự ổn định, sự đoàn kết và êm ấm ở trong gia đình; làm tốt các công tác hòa giải
mâu thuẫn cũng như tranh chấp giữa các thành viên ở gia đình. Ngăn chặn hành vi bạo
lực kịp thời và bảo vệ cũng như hỗ trợ nạn nhân của bạo lực gia đình; cần trang bị cho
nạn nhân sự hiểu biết để tự bảo vệ mình như: có nghề nghiệp, có sự độc lập về tài
chính, cũng như trình độ học vấ hay ý thức vươn lên làm chủ bản thân .
Thứ tư: đẩy mạnh thực hiện phong trào xây dựng gia đình văn hóa, nếp sống văn
minh; cần quan tâm xây dựng gia đình văn hoá, làng văn hoá trong đó đưa tiêu chí
không có bạo lực gia đình, không lạm dụng rượu bia, không có tệ nạn cờ bạc, ma tuý
để công nhận gia đình văn hóa.
Thứ năm : phải xử lý nghiêm người có hành vi bạo lực gia đình theo đúng quy
định của Nghị định số 110/2009/NĐ-CP của Chính phủ về Quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình .

Tài Liệu tham khảo

[1] Tabachnick, B.G & Fidel, L.S, Using Multivariate Statistics (5th ed.), Boston: MA: Allyn
and Bacon, 2007.

PHỤ LỤC 1

1. Mô tả thống kê
2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo
a. Biến hành vi bạo lực

b. Biến Điều kiện kinh tế - xã hội


c. Biến Dân trí

d. Biến Tâm lý
e. Biến Văn hóa

f. Biến Bất bình đẳng giới


3. Phân tích nhân tố khám phá EFA
a. Biến độc lập
b. Biến phụ thuộc

4. Kết quả hồi quy


PHỤ LỤC 2

B B B K K K K D D D B B B V V V T T T Gioi
L L L T T T T T T T D D D H H H L L L Khu_ _tin
1 2 3 1 2 3 4 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 vuc h

Hồng
2 3 3 5 5 5 4 5 5 4 4 5 5 5 4 4 4 4 5 Bàng Nữ

Đồ
3 3 2 4 5 4 4 4 5 5 4 4 5 5 5 4 3 4 4 Sơn Nữ

Hồng
3 3 2 5 4 5 4 4 3 3 5 5 5 5 5 4 5 4 5 Bàng Nữ

Tiên
3 3 2 5 5 5 5 4 5 5 3 4 3 4 5 4 4 5 5 Lãng Nữ

Dươn
2 3 3 5 4 5 4 5 5 5 4 5 5 3 3 4 4 5 5 g Kinh Nữ


3 2 3 3 4 4 3 5 4 5 5 4 5 4 5 4 4 5 5 Chân Nữ

Ngô
Quyề
2 2 3 5 5 4 4 3 4 3 5 4 5 4 5 4 4 3 4 n Nữ

Hồng
2 2 2 4 4 4 5 3 4 3 4 3 4 5 4 4 5 4 5 Bàng Nữ

Kiến
2 3 2 5 4 4 4 5 5 5 4 4 4 4 4 3 4 5 4 An Nữ


2 2 3 4 4 4 3 5 4 5 4 4 4 4 4 4 4 4 4 Chân Nữ

Tiên
4 4 4 5 5 5 4 4 4 3 4 3 3 4 5 4 3 3 4 Lãng Nữ

Hồng
3 4 3 5 4 4 4 3 4 4 4 3 3 3 4 3 4 4 5 Bàng Nữ

Kiến
4 4 4 4 4 3 4 5 4 4 4 3 3 4 4 3 5 5 4 An Nữ

Vĩnh
4 4 3 4 5 5 5 3 4 3 4 5 5 4 4 5 4 3 4 Bảo Nữ

3 4 4 4 5 5 4 4 3 4 3 3 3 4 4 5 5 5 4 Ngô Nữ
Quyề

25
n

An
Dươn
4 4 4 5 4 5 5 4 5 5 3 4 4 4 3 4 5 4 5 g Nữ

An
3 3 3 4 4 4 4 5 4 4 5 4 4 4 3 4 5 4 4 Lão Nữ

Ngô
Quyề
4 3 4 5 4 4 4 4 3 4 4 4 3 3 4 4 3 4 4 n Nữ

Thuỷ
Nguyê
3 4 3 4 4 4 4 3 4 4 3 4 4 4 4 3 5 4 5 n Nữ

Ngô
Quyề
4 4 5 3 2 3 3 2 2 3 2 3 2 2 2 2 2 2 2 n Nữ

Kiến
5 5 4 3 3 2 3 3 2 2 3 2 3 2 2 3 4 4 4 An Nữ


4 4 5 3 3 2 2 4 3 4 3 3 3 2 3 3 3 3 3 Chân Nữ


5 5 5 3 2 3 2 2 3 3 4 4 3 3 3 3 2 3 3 Chân Nữ

Ngô
Quyề
5 5 4 2 3 2 3 2 3 2 3 3 2 3 3 4 2 2 3 n Nữ


4 4 5 3 3 4 4 2 2 2 3 3 3 2 2 2 3 3 2 Chân Nữ

Tiên
4 5 4 2 3 2 2 2 3 3 3 2 2 4 5 4 3 2 3 Lãng Nữ

Kiến
4 4 5 2 3 3 2 3 3 3 2 2 2 3 3 2 5 5 4 Thụy Nữ

Kiến
5 4 4 2 3 3 2 5 4 5 2 3 3 3 3 3 2 3 2 Thụy Nữ

Hải
4 4 4 3 3 2 2 3 3 2 4 4 5 2 2 3 3 3 2 An Nữ

Đồ
4 5 4 2 2 3 2 2 3 2 2 2 3 3 3 2 2 3 3 Sơn Nữ

26
Hải
5 4 5 5 5 4 4 3 3 3 3 3 3 2 2 3 3 2 2 An Nữ

Đồ
4 5 5 4 3 3 4 2 3 2 3 2 2 4 4 4 3 2 3 Sơn Nữ

Dươn
4 4 4 3 3 3 2 4 4 3 3 3 3 3 2 2 2 2 3 g Kinh Nữ

Kiến
5 5 4 4 3 4 4 2 3 3 3 4 3 2 3 2 2 3 3 An Nữ

Vĩnh
5 5 5 3 3 2 2 3 3 3 3 3 2 3 4 4 3 3 2 Bảo Nữ


4 4 4 3 4 4 4 2 3 3 3 3 3 2 2 2 4 3 3 Chân Nữ

An
Dươn
4 4 4 3 4 3 3 3 2 2 4 3 3 4 4 4 2 2 3 g Nữ

Vĩnh
4 5 5 2 3 2 3 2 2 2 4 4 4 4 3 4 4 3 4 Bảo Nữ

Hồng
4 5 4 2 3 3 3 3 4 4 4 4 3 2 3 2 4 3 4 Bàng Nữ

An
5 4 4 3 4 3 4 3 3 2 4 4 3 3 3 3 3 4 4 Lão Nữ

Kiến
4 4 5 5 4 5 4 4 4 4 3 4 3 4 5 5 5 5 4 An Nữ

Dươn
3 3 4 5 4 5 4 3 3 2 4 3 4 4 4 5 4 4 4 g Kinh Nữ

Ngô
Quyề
4 3 3 4 5 4 4 3 2 3 2 2 2 4 4 3 2 2 2 n Nữ

Thuỷ
Nguyê
4 4 4 3 4 4 3 4 3 4 3 2 3 2 2 2 3 2 3 n Nữ

Dươn
3 2 3 3 3 2 2 4 4 4 4 4 4 4 3 3 2 3 2 g Kinh Nữ

Kiến
3 2 3 5 5 5 4 5 4 5 4 5 5 5 5 4 5 4 4 Thụy Nữ

3 2 3 5 5 4 5 4 5 4 4 5 5 5 4 4 3 4 3 Đồ Nữ

27
Sơn

Hồng
3 3 3 5 4 5 4 3 4 4 5 4 5 5 4 5 5 4 4 Bàng Nữ

An
Dươn
3 3 2 5 4 4 5 4 5 5 4 4 3 5 5 4 5 5 4 g Nữ

Tiên
3 2 2 5 4 4 5 4 4 5 4 4 4 4 4 3 4 4 5 Lãng Nữ

Đồ
3 3 2 3 4 3 3 4 5 5 5 5 5 4 5 4 5 5 5 Sơn Nữ

Thuỷ
Nguyê Na
3 3 3 5 5 5 4 4 3 4 4 5 4 4 4 4 3 3 3 n m

Tiên
2 3 2 4 5 4 4 3 4 4 3 4 3 4 4 4 4 4 4 Lãng Nữ

Dươn Na
3 2 3 5 4 4 4 4 4 4 3 3 4 4 4 4 5 5 5 g Kinh m

An
Dươn
3 2 2 3 4 4 3 4 4 5 5 5 5 4 4 3 4 4 5 g Nữ

An Na
3 4 3 4 5 4 4 4 3 3 3 3 3 5 4 4 4 3 3 Lão m

Dươn
4 4 3 4 5 5 4 3 3 3 3 3 4 4 3 3 5 4 5 g Kinh Nữ

Kiến Na
3 3 3 3 3 4 3 5 5 4 4 3 4 3 3 4 4 5 4 Thụy m

Hồng
4 3 3 5 4 5 5 3 3 3 4 5 4 4 5 4 4 3 4 Bàng Nữ

Dươn
4 3 3 5 4 5 5 4 4 3 4 3 3 4 4 4 4 4 5 g Kinh Nữ

Tiên Na
4 3 3 5 4 4 5 5 4 5 4 4 3 4 3 3 5 5 4 Lãng m

Tiên
4 3 4 3 3 4 3 4 5 4 4 4 4 4 3 4 5 4 4 Lãng Nữ

3 4 3 5 4 4 4 3 4 3 4 4 4 3 3 4 4 4 3 Lê Na

28
Chân m

Dươn Na
3 4 3 4 4 3 4 4 3 3 4 3 3 3 4 3 4 4 5 g Kinh m

Vĩnh
4 5 5 2 2 2 2 3 3 2 2 2 2 3 2 3 2 3 3 Bảo Nữ

An
Dươn Na
4 5 5 2 2 2 2 3 2 2 2 3 3 2 2 2 4 3 3 g m

An
Dươn Na
5 4 5 3 2 3 2 4 3 3 2 2 2 2 2 3 2 2 2 g m

Vĩnh Na
5 5 5 3 3 3 3 2 3 2 4 3 3 3 3 3 3 3 3 Bảo m

Dươn
4 4 5 3 3 2 2 2 3 3 2 2 3 3 3 4 3 2 2 g Kinh Nữ

Kiến Na
4 5 5 3 3 3 4 2 3 2 3 3 3 2 2 2 2 2 2 An m

Thuỷ
Nguyê Na
5 5 5 2 3 2 2 3 2 2 2 2 2 4 5 5 3 2 2 n m

Vĩnh Na
5 5 5 2 3 3 3 2 2 3 2 3 3 2 2 3 5 4 5 Bảo m

Hải
4 4 5 2 3 3 3 4 5 4 3 3 2 3 3 3 2 3 2 An Nữ

Dươn
5 5 5 2 3 3 3 2 2 3 4 5 5 3 3 2 3 3 3 g Kinh Nữ

Đồ Na
5 4 5 2 2 2 2 2 3 2 2 3 3 3 3 2 2 3 2 Sơn m

Lê Na
4 5 5 5 5 4 4 2 3 2 3 2 3 2 3 2 2 3 3 Chân m

Hải
4 4 4 3 3 4 4 3 2 2 3 3 2 3 3 3 3 3 3 An Nữ

Thuỷ
Nguyê
4 4 5 3 3 2 2 4 3 4 4 3 3 3 3 2 3 2 3 n Nữ

29
Hải
4 5 5 4 3 3 3 3 2 3 3 3 3 2 3 3 2 3 3 An Nữ

Dươn
5 4 5 2 3 2 2 3 4 3 2 2 3 4 3 3 2 2 3 g Kinh Nữ

Đồ Na
4 5 4 3 4 4 3 2 2 3 2 2 3 3 2 3 4 4 3 Sơn m

Cát
4 4 5 3 4 3 3 3 2 3 4 3 4 4 4 3 3 2 3 Hải Nữ

Thuỷ
Nguyê
4 4 5 2 3 3 2 2 2 3 3 3 3 4 3 3 3 3 3 n Nữ

Tiên
4 4 4 3 3 2 3 4 3 4 4 4 4 3 3 2 3 4 4 Lãng Nữ

Dươn Na
5 5 5 4 3 4 3 2 2 3 4 4 3 3 3 3 3 3 4 g Kinh m

Dươn Na
5 5 4 5 4 4 5 4 3 4 4 4 3 5 4 4 5 4 5 g Kinh m

Hải
3 3 3 5 5 5 5 3 3 3 3 3 3 4 5 5 3 4 4 An Nữ

Ngô
Quyề Na
3 4 4 4 4 5 5 2 3 3 2 2 3 4 3 3 2 2 3 n m

Dươn Na
3 3 4 4 4 3 3 4 3 4 2 2 3 3 3 2 3 2 3 g Kinh m

An Na
2 2 3 2 3 3 2 4 5 5 4 4 4 4 4 3 3 3 3 Lão m

Ngô
Quyề Na
3 3 3 4 4 5 5 4 5 5 5 5 5 5 5 5 4 4 4 n m

Kiến Na
2 3 2 4 4 4 5 5 5 4 5 4 5 4 4 5 3 4 4 An m

Lê Na
3 2 2 5 5 5 5 4 3 4 5 4 4 5 5 4 5 5 4 Chân m

2 2 2 5 4 5 4 4 4 5 3 3 4 4 5 4 4 5 4 Kiến Na

30
An m

An
Dươn Na
2 2 2 5 5 5 5 4 5 5 5 5 4 3 4 3 4 5 5 g m

An
Dươn
2 2 2 4 4 3 4 5 5 5 4 5 5 4 5 4 4 4 4 g Nữ

Đồ Na
3 3 3 5 4 5 4 4 3 4 4 5 4 5 4 4 4 3 4 Sơn m

Lê Na
3 2 3 4 5 4 4 3 4 4 4 3 3 4 4 4 5 5 4 Chân m

Thuỷ
Nguyê Na
3 2 3 5 4 4 4 5 4 4 3 3 3 4 3 3 5 4 5 n m

Dươn
2 2 2 4 4 3 4 5 4 4 4 4 5 4 4 3 4 4 5 g Kinh Nữ

Kiến
3 4 3 5 4 5 5 3 3 3 3 3 3 4 5 5 4 4 4 An Nữ

Cát Na
4 4 4 5 4 4 5 3 3 3 3 3 3 4 3 4 4 4 4 Hải m

Kiến
4 4 3 3 3 4 4 5 4 4 4 3 4 4 4 4 5 4 4 An Nữ

Đồ Na
3 4 3 5 4 5 5 4 4 3 4 4 5 4 4 5 4 3 4 Sơn m

Tiên
4 3 3 5 5 4 4 4 4 3 3 3 3 5 5 4 4 4 5 Lãng Nữ

Kiến
4 3 3 5 5 4 5 4 5 4 3 4 4 3 4 3 4 4 4 An Nữ

Lê Na
3 4 4 4 3 3 4 4 5 4 5 5 5 3 4 3 5 4 5 Chân m

Ngô
Quyề Na
4 3 3 5 5 5 4 3 3 4 4 4 4 3 4 4 3 3 3 n m

31
Bạch
Long Na
4 4 3 4 3 4 3 3 4 3 4 4 4 3 3 3 4 5 5 Vĩ m

Dươn Na
4 5 4 2 3 2 2 2 2 2 3 2 3 2 2 2 3 3 2 g Kinh m

Đồ
5 5 4 3 2 3 3 2 2 3 2 2 3 3 3 2 3 4 4 Sơn Nữ

Thuỷ
Nguyê
4 5 4 3 3 3 2 3 4 4 2 3 2 2 3 2 2 2 2 n Nữ

Thuỷ
Nguyê Na
4 4 4 2 3 3 2 2 3 3 4 3 4 3 2 3 2 2 2 n m

Bạch
Long Na
4 5 5 3 2 2 2 2 2 2 3 2 3 3 4 4 2 3 3 Vĩ m

Thuỷ
Nguyê Na
5 4 4 4 3 4 4 2 3 2 3 2 3 2 2 3 2 2 2 n m

Tiên
4 5 4 3 2 2 3 2 2 2 2 3 3 4 4 4 2 3 3 Lãng Nữ

An Na
5 5 5 2 2 3 2 3 2 3 3 2 3 3 2 3 4 5 4 Lão m

Bạch
Long
4 5 4 2 3 2 2 4 4 4 3 3 2 2 3 2 2 3 2 Vĩ Nữ


4 5 5 2 3 2 3 3 2 3 5 5 5 2 3 2 2 3 3 Chân Nữ

Tiên
4 5 4 2 2 2 3 3 3 2 2 2 2 3 3 2 2 2 2 Lãng Nữ

Tiên
5 5 4 5 5 4 4 3 3 3 3 2 3 2 3 2 3 3 2 Lãng Nữ


4 5 5 4 4 4 4 2 3 2 2 2 3 4 4 3 3 3 3 Chân Nữ

Dươn
4 5 5 3 3 3 2 4 3 4 3 3 3 2 3 2 3 2 2 g Kinh Nữ

32
Vĩnh
4 4 5 3 4 3 3 2 2 2 3 3 4 2 2 3 3 2 3 Bảo Nữ

An
Dươn
5 5 4 2 2 2 3 4 4 4 3 3 2 4 3 4 3 3 2 g Nữ

An
Dươn
4 5 5 4 4 4 3 3 2 3 2 2 2 2 3 2 4 4 3 g Nữ

Vĩnh
4 4 4 4 4 4 4 3 2 2 3 4 3 4 3 4 2 3 2 Bảo Nữ

Dươn
4 4 5 3 3 3 3 2 3 3 3 3 4 4 3 4 4 3 3 g Kinh Nữ

Kiến
5 4 4 3 2 2 2 3 4 3 4 3 3 3 3 3 4 3 3 An Nữ

Thuỷ
Nguyê
4 5 4 3 4 4 4 3 2 3 3 3 4 3 3 3 4 3 4 n Nữ

Đồ
4 4 4 4 5 4 5 3 4 3 4 4 4 4 5 5 4 4 4 Sơn Nữ

Hải
4 4 3 5 5 4 4 3 2 3 3 4 4 4 5 5 4 3 4 An Nữ

Dươn
4 3 4 4 4 5 5 2 2 3 3 3 3 3 3 3 3 3 2 g Kinh Nữ

Đồ
4 3 3 3 3 4 4 4 4 3 3 3 2 3 3 3 3 2 2 Sơn Nữ


2 3 2 2 2 2 3 4 4 5 4 3 4 4 3 3 3 2 2 Chân Nữ

Hải
2 2 2 4 4 5 4 4 5 4 4 4 5 4 4 4 4 4 5 An Nữ

Thuỷ
Nguyê
2 2 3 4 5 5 4 4 5 5 4 4 5 5 4 5 3 4 4 n Nữ

Hải
3 2 2 5 4 5 4 4 4 4 4 4 4 4 5 5 4 4 5 An Nữ

Dươn
2 2 2 5 5 4 5 4 4 4 4 3 4 4 5 5 4 4 4 g Kinh Nữ

33
Đồ
3 2 2 5 5 4 5 4 5 5 4 5 4 3 4 3 4 4 4 Sơn Nữ

Cát
3 2 2 3 3 3 3 5 5 4 5 4 5 5 4 4 4 4 4 Hải Nữ

Thuỷ
Nguyê Na
3 2 2 5 5 4 4 4 4 3 4 4 4 5 4 5 3 3 4 n m

Tiên Na
3 2 3 4 4 4 5 4 4 4 3 4 3 4 4 4 5 5 5 Lãng m

Dươn Na
3 2 3 5 4 4 5 5 4 4 3 4 4 3 4 4 5 5 4 g Kinh m

Dươn
3 3 2 4 4 3 3 4 5 4 5 4 4 4 4 3 4 5 5 g Kinh Nữ

Hải
3 3 3 4 5 4 5 4 3 3 3 3 4 4 4 4 4 3 4 An Nữ

Ngô
Quyề Na
3 4 4 4 5 4 5 3 4 3 3 3 3 4 3 3 4 4 4 n m

Dươn Na
4 3 3 3 3 3 3 4 5 5 3 3 4 3 4 3 4 5 4 g Kinh m

An Na
3 4 4 5 4 5 5 4 4 4 4 5 4 4 5 4 3 3 4 Lão m

Ngô
Quyề Na
4 4 4 4 5 5 5 3 3 3 4 4 4 5 5 4 5 4 4 n m

Kiến Na
4 3 3 5 4 4 4 4 5 4 4 3 4 3 3 3 4 5 5 An m


3 3 4 3 4 3 3 4 5 4 4 5 4 3 4 3 4 5 4 Chân Nữ

Kiến
3 4 3 5 5 4 4 3 4 4 4 3 3 3 4 3 3 4 4 An Nữ

Đồ
3 3 3 4 3 3 3 3 3 3 4 4 4 3 4 3 4 4 4 Sơn Nữ

5 4 4 3 3 2 2 3 3 2 3 3 3 3 2 3 2 2 2 An Nữ
Dươn

34
g

Đồ Na
4 5 5 3 2 2 2 2 2 2 3 2 2 3 2 3 3 4 4 Sơn m


4 4 4 2 2 2 2 4 4 3 3 3 3 2 2 3 2 3 2 Chân Nữ

Đồ Na
4 5 5 3 2 3 2 2 2 2 4 3 3 3 3 2 2 3 3 Sơn m

Dươn Na
5 5 4 3 2 2 2 3 3 3 2 2 3 4 3 4 3 2 3 g Kinh m

Kiến
4 5 4 3 3 3 3 3 2 2 2 3 2 3 3 2 2 2 2 An Nữ

Cát
5 4 5 3 2 2 2 2 2 2 3 2 2 5 4 5 3 2 2 Hải Nữ

Kiến
5 4 5 2 3 3 2 3 2 3 3 2 2 3 3 2 4 4 4 An Nữ

Đồ
5 5 5 2 2 2 2 5 5 4 2 3 3 3 3 2 2 2 3 Sơn Nữ

Tiên
5 5 5 2 3 3 2 2 3 2 4 5 5 2 3 2 2 3 3 Lãng Nữ

Kiến
4 5 5 2 2 2 2 3 2 2 2 3 2 3 3 2 2 2 3 An Nữ


5 4 4 4 5 5 4 3 3 2 2 3 3 2 3 2 2 2 3 Chân Nữ

Ngô
Quyề
4 5 4 4 3 3 3 3 2 3 2 3 2 4 4 4 3 3 3 n Nữ

Bạch
Long
4 4 5 2 2 3 3 3 4 3 3 4 3 3 2 2 3 2 2 Vĩ Nữ

Dươn
5 4 4 4 3 4 3 3 2 3 4 4 4 2 2 2 2 2 2 g Kinh Nữ

Đồ
5 5 4 3 3 2 2 3 3 3 3 3 3 4 3 3 3 2 2 Sơn Nữ

4 4 5 3 3 4 4 3 2 3 2 3 3 2 3 3 3 3 4 Thuỷ Nữ
Nguyê

35
n

Thuỷ
Nguyê
5 4 4 3 4 3 3 2 3 2 3 4 3 4 3 4 3 2 2 n Nữ

Bạch
Long
4 4 5 2 2 2 3 2 3 3 3 3 4 4 4 3 4 4 3 Vĩ Nữ

Thuỷ
Nguyê
4 5 5 3 3 3 2 4 3 4 4 3 3 2 3 3 3 3 4 n Nữ

Tiên
4 4 4 4 4 3 4 3 2 2 3 4 3 3 3 2 4 3 4 Lãng Nữ

An Na
4 5 4 4 4 4 4 3 4 4 3 3 4 5 5 4 5 4 4 Lão m

Bạch
Long
4 3 4 5 4 5 5 3 3 2 3 3 3 5 4 5 3 3 3 Vĩ Nữ

Lê Na
4 3 3 4 5 4 4 3 3 2 3 3 3 4 3 3 2 3 3 Chân m

Dươn
4 4 4 3 4 3 3 4 4 3 2 2 2 2 3 3 3 2 3 g Kinh Nữ

Đồ Na
3 2 2 2 3 3 2 4 4 5 4 3 3 3 3 3 2 3 3 Sơn m

Thuỷ
Nguyê Na
3 2 2 5 5 5 4 4 4 5 5 5 5 5 4 5 5 4 5 n m

Thuỷ
Nguyê
2 2 3 4 5 4 4 5 4 5 4 4 4 5 5 4 4 3 4 n Nữ

Bạch
Long
2 3 3 4 4 4 4 4 4 3 4 4 5 5 4 4 4 5 5 Vĩ Nữ

Thuỷ
Nguyê Na
2 2 2 4 5 4 5 5 5 5 3 4 4 5 5 4 5 5 5 n m

2 2 2 5 4 4 4 5 4 5 5 4 4 3 4 3 5 5 5 Tiên Nữ

36
Lãng

An
2 3 3 4 4 3 3 5 5 5 5 4 5 5 5 5 4 4 5 Lão Nữ

Bạch
Long
3 3 2 4 5 4 5 4 3 4 5 5 4 5 4 4 4 3 4 Vĩ Nữ


2 2 3 5 5 5 4 4 4 3 4 3 3 4 4 4 4 4 4 Chân Nữ

An
3 3 3 5 4 4 4 5 4 5 3 3 3 3 3 4 4 4 4 Lão Nữ

Đồ
3 2 3 3 3 3 4 4 5 4 4 4 4 4 4 3 5 4 5 Sơn Nữ

Tiên
4 3 4 5 5 4 5 4 3 3 3 3 4 5 5 5 3 4 4 Lãng Nữ

Kiến
3 3 4 5 5 4 5 4 3 4 3 3 4 3 3 4 5 5 4 An Nữ


4 4 3 3 3 4 3 5 4 5 3 3 4 3 4 3 5 4 4 Chân Nữ

Ngô
Quyề
4 4 3 5 5 4 4 4 4 4 5 5 5 4 5 5 3 3 3 n Nữ

Bạch
Long
4 4 4 5 5 4 4 3 3 4 3 4 4 4 4 4 4 4 4 Vĩ Nữ

Dươn
4 3 4 5 4 5 4 4 4 5 4 4 3 4 3 4 5 5 5 g Kinh Nữ

Đồ
4 4 3 3 3 3 3 4 5 4 4 5 5 4 3 4 5 5 5 Sơn Nữ

Thuỷ
Nguyê
3 4 3 5 5 4 4 4 4 4 4 4 4 4 3 4 3 3 3 n Nữ

Thuỷ
Nguyê
4 3 4 4 4 4 4 4 4 4 3 4 3 3 3 3 4 4 4 n Nữ

5 4 5 2 2 3 2 3 2 3 2 3 3 2 3 3 3 3 2 Bạch Nữ
Long

37

Thuỷ
Nguyê
4 5 4 3 3 2 3 3 3 3 2 3 2 2 3 3 3 4 3 n Nữ

Tiên
4 4 5 3 2 3 2 4 4 3 3 2 2 2 2 2 2 3 3 Lãng Nữ

An Na
5 5 5 2 3 2 2 3 3 3 4 3 3 2 2 3 3 3 2 Lão m

Bạch
Long
5 5 4 2 2 2 3 2 2 3 2 3 2 3 4 4 2 3 2 Vĩ Nữ

Lê Na
4 5 5 3 4 3 3 3 2 3 3 2 3 2 2 2 3 2 2 Chân m

Dươn
5 5 4 2 2 2 2 3 3 2 2 3 3 5 5 4 2 3 3 g Kinh Nữ

Đồ Na
4 4 4 2 2 3 3 3 2 2 2 2 3 2 2 2 4 5 5 Sơn m

Thuỷ
Nguyê Na
5 4 5 3 2 2 3 5 4 5 2 3 2 3 2 3 3 3 3 n m

Thuỷ
Nguyê
5 5 4 2 3 2 3 2 3 3 4 4 4 3 2 2 3 3 2 n Nữ

Bạch
Long
4 4 5 3 2 2 3 2 3 3 2 2 2 3 3 2 2 2 3 Vĩ Nữ

Thuỷ
Nguyê Na
4 4 4 4 5 5 5 3 2 3 2 3 3 2 2 2 2 2 3 n m

Tiên
4 5 4 3 4 4 3 3 3 2 3 3 3 4 4 4 3 2 2 Lãng Nữ

An
4 5 4 3 3 2 2 3 3 4 4 4 4 3 3 3 3 2 2 Lão Nữ

Bạch
Long
4 5 4 3 3 4 4 3 2 2 4 3 4 3 2 2 3 3 2 Vĩ Nữ

38

5 5 4 3 3 3 2 4 4 3 3 2 2 4 3 3 2 3 2 Chân Nữ

An
4 4 4 4 3 3 3 2 2 2 2 3 3 2 3 3 4 4 4 Lão Nữ

Dươn
4 4 4 4 3 4 3 2 2 2 4 3 3 3 4 3 3 3 2 g Kinh Nữ

Đồ Na
4 4 5 3 3 3 2 2 3 3 4 3 3 4 3 4 4 4 4 Sơn m

Thuỷ
Nguyê Na
5 4 4 2 3 3 3 3 3 4 3 4 4 2 3 2 3 4 3 n m

Thuỷ
Nguyê
4 4 5 3 3 4 3 3 3 3 3 3 4 3 3 2 4 4 4 n Nữ

Bạch
Long
4 5 4 4 4 4 5 4 3 4 3 3 4 5 5 5 5 5 5 Vĩ Nữ

Thuỷ
Nguyê Na
3 3 4 4 5 5 4 3 3 2 4 3 4 4 4 5 4 4 4 n m

Tiên
4 4 4 4 5 5 5 3 3 2 3 3 3 3 4 3 3 3 2 Lãng Nữ

An
4 4 4 4 4 4 3 3 3 3 3 3 3 3 2 2 3 2 3 Lão Nữ

Bạch
Long
3 2 2 2 2 2 3 4 5 5 3 3 4 4 4 3 3 2 3 Vĩ Nữ


3 3 3 3 3 3 3 4 5 4 5 5 4 5 5 4 3 2 3 Chân Nữ

An
3 4 4 3 4 4 3 4 3 3 3 3 4 3 4 3 3 3 4 Lão Nữ

Bạch
Long
5 5 4 5 4 4 4 3 2 2 3 2 3 3 3 3 2 2 3 Vĩ Nữ


3 3 3 3 4 3 4 3 4 3 4 4 3 5 4 5 3 3 3 Chân Nữ

39
An
3 3 3 4 5 5 5 4 4 4 4 4 5 3 3 4 5 4 4 Lão Nữ

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1: Nguyễn Thị Ngọc Tú (2017) “Quản lý nhà nước về phòng chống bạo lực gia đình
trên địa bàn TP Hồ Chí Minh”.
2: Nguyễn Phương Liên (2010) , “Kết quả từ Nghiên cứu quốc gia về bạo lực gia đình
với phụ nữ Việt Nam”.
3: Phùng Thanh Hoa (2020) ; “Vấn đề bạo lực gia đình trên địa bàn huyện Phú Bình”.
4: Nguyễn Thị Hồng Thủy (2015) ; “Bạo lực gia đình và những hệ quả của nó”.
5: Nguyễn Thị Huyền Trang (2015) ; “Công tác xã hội hỗ trợ nạn nhân Bạo lực gia
đình tại huyện Kiến Thụy Thành phố Hải Phòng”.
6: Nguyễn Thị Thái Lan (2008), Giáo trình “Công tác xã hội nhóm”, NXB Lao động
xã hội, Hà Nội.
7: Luật Phòng, Chống bạo lực gia đình (2008). NXB Lao động.
8: Nguyễn Hữu Minh, Trần Vân Anh (2009), “Bạo lực gia đình đối với phụ nữ Việt
Nam: Thực trạng, diễn tiến và nguyên nhân”. NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

40

You might also like