Professional Documents
Culture Documents
Fa06 PS02V
Fa06 PS02V
Fa06 PS02V
Câu 1:
a. Tỷ suất lợi nhuận
Nếu mua 100 triệu đồng trái phiếu này ở mức giá bằng mệnh giá và giữ cho đến khi đáo hạn,
bạn sẽ nhận được tỷ suất lợi nhuận bằng lãi suất của trái phiếu ( lãi suất trúng thầu) là
8,75%/năm.
0 1 2 3 4 5
Ö Vậy nếu bạn quyết định mua trái phiếu này thì quyết định mua khi giá P0 nhỏ hơn hoặc
bằng 98,067 triệu đồng.
4
I M
V =∑ +
t =1 (1 + k d ) t
(1 + k d ) 4
8,75 8,75 8,75 108,75
V = + + + = 95,27
(1 + 10,25%) 1
(1 + 10,25%) 2
(1 + 10,25%) 3
(1 + 10,25%) 4
d. Giá trái phiếu Cô Lưu Linh bán sau khi giữ được 1 năm
Lãi suất thị trường Rm= 10,25% -2% = 8,25%, suất chiết khấu yêu cầu của nhà đầu tư k =
8,25%.
3
I M
V =∑ +
t =1 (1 + k ) (1 + k ) 3
t
Tính NPV hoặc IRR của dòng tiền (dự án) của Cô Lưu Linh:
NPVk=9,25% = -95,27 + (101,28+8,75)/(1+9,25%)1 = 5,44 triệu đồng
IRR = 15,5% >K=9,25%( suất chiết khấu của nhà đầu tư)
Vậy Cô Lưu Linh sẽ có lợi từ việc mua bán trái phiếu này do IRR hớn hơn suất chiết khấu yêu
cầu.
Câu 2:
a. Mô tả ngân lưu:
14/10/2004 14/10/2009
0 1 2 3 4 5
8,5 8,5 8,5 8,5 8,5 + 100
Lãi suất của trái phiếu ( Coupon rate) là 8,5%, và lãi suất trúng thầu ( lãi suất mà các nhà đầu
tư đòi hỏi ) cũng là 8,5%. Do đó, không cần tính toán ta cũng có thể thấy trái phiếu sẽ được
bán ngang mệnh giá ( 100 tỷ đồng).
14/11/2004
P14 / 10 / 2005
P14 / 11 / 2004 =
(1 + k 11 / 12 )11 / 12
d. Tỷ suất lợi nhuận khi mua 100 triệu trái phiếu ở câu b:
Nếu bạn mua 100 triệu đồng mệnh giá trái phiếu với giá chào bán đã được xác định ở câu b
và giữ đến khi đáo hạn thì tỷ suất lợi nhuận YTM sẽ bằng với tỷ suất chiết khấu 9,5% (chúng
ta cũng có thể giải phương trình như câu c để tìm YTM, nhưng khác ở chỗ giá trái phiếu ở đây
là giá vừa được xác định ở câu b).
So sánh tỷ suất lợi nhuận của bạn và tỷ suất lợi nhuận của tổ chức tín dụng: Do lãi suất yêu
cầu trên thị trường tăng lên 9,5% ( lớn hơn lãi suất Coupon của trái phiếu), nên giá thị trường
của trái phiếu sẽ nhỏ hơn mệnh giá của nó. Bạn mua trái phiếu với giá thấp hơn mệnh giá và
giữ cho đến khi đáo hạn, trong khi đó tổ chức tín dụng mua trái phiếu bằng mệnh giá và giữ
đến khi đáo hạn nên bạn nhận được YTM lớn hơn YTM của tổ chức tín dụng. Cụ thể bạn mua
100 triệu đồng mệnh giá trái phiếu với suất chiết khấu là 9,5% và giữ nó đến khi đáo hạn thì
YTM mà bạn nhận được sẽ bằng với tỷ suất chiết khấu là 9,5%. Còn tổ chức tín dụng của bạn
mua 80 tỷ đồng trái phiếu với tỷ suất chiết khấu là 8,5% và giữ nó đến khi đáo hạn thì YTM
mà tổ chức tín dụng nhận được sẽ bằng với tỷ suất chiết khấu là 8,5%.
Câu 3:
D1 D (1 + g ) 2.400(1 + 10%)
P= => k = 0 +g= + 10% = 17,29%
k−g P 36.200
P = P1 + PV(P2)
44.804,57
PV ( P2 ) = = 33.878,69
1,15 2
Câu 4:
Dòng ngân lưu của dự án:
Xét dòng tiền dự án trong 10 năm kể từ năm 1, không tính từ năm không. ( Có thể giả định 10
năm bao gồm năm 0)
250 300 350 400 400 400 400 400 400
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
-700 -1000
b. IRR dự án
Suất chiết khấu làm cho NPV =0, dùng Excel hoặc nội suy ta có
IRR = 13,2%
Thời gian 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Ngân lưu -700 -1000 250 300 350 400 400 400 400 400 400
PNV k =15% -117.6
PNV k =10% 251.9
IRR 13.2%
Thời gian 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Ngân lưu -700 -1000 250 300 350 400 400 400 400 400 400
Ngân lưu
chiết khấu -700 -909.1 206.6 225.4 239.1 248.4 225.8 205.3 186.6 169.6 154.2
Ngân lưu
CK tích lũy -700 -1609 -1402 -1177 -938 -690 -464 -259 -72 97.63 251.9
PPchiết khấu = 8 + 72/169,6 = 8, 42 năm. Với yêu cầu thời gian hoàn vốn có chiết khấu là t =7,5
năm. Vây không đầu tư dự án này.
Câu 5:
Ðây là câu hỏi mở, bạn cần thu thập thông tin và cho thêm các giả định về suất chiết khấu và
thời gian hoạt động ( tuổi thọ bóng đèn ), để tính NPV dự án và quyết định đầu tư hay không.