You are on page 1of 24

Đề cương Logic học

ĐỀ CƯƠNG LOGIC
Câu 1:Tư duy là gì? Tư duy logic la gì? Hình thức của tư duy logic?
Câu 2: Trình bày bản chất và các đặc điểm cơ bản của khái niệm. Tại sao nói
khái niệm là 1 hình thức logic của tư duy?
Câu 3: Thế nào là phép định nghĩa KN? Cấu trúc phép đ/n KN? Nêu các quy tắc
đ/n KN. Lấy 1 số đ/n KN Triết học?
Câu 4:Thế nào là phân chia KN? Cấu trúc của phép pc KN? Trình bày các quy
tắc pc KN? Lấy ví dụ trong KH cho thấy phép pc sai khi vi phạm từng quy tắc đã
nêu.
Câu 5: Trình bày công thức nội dung, cơ sở, yêu cầu khách quan của quy luật
đồng nhất. Cho ví dụ về các trường hợp vi phạm quy luật này?
Câu 6: Trình bày công thức nội dung, cơ sở, yêu cầu khách quan của quy luật
cấm mâu thuẫn. Cho ví dụ về các trường hợp vi phạm quy luật này?
Câu 7: Trình bày công thức nội dung, cơ sở, yêu cầu khách quan của quy luật
bài trung. Cho ví dụ về các trường hợp vi phạm quy luật này?
Câu 8: Trình bày công thức nội dung, cơ sở, yêu cầu khách quan của quy luật
lý do đầy đủ. Cho ví dụ về các trường hợp vi phạm quy luật này?
Câu 9: Trình bày mối quan hệ của các phán đoán đơn trên hình vuông logic
Câu 10: Suy luận là gì? Đặc điểm của suy luận?
Câu 11: Phát biểu và chứng minh các quy tắc cho loại hình 1. Cho ví dụ về vi
phạm quy tắc
Câu 12: Phát biểu và chứng minh các quy tắc cho loại hình 2. Cho ví dụ về vi
phạm quy tắc
Câu 13: Phát biểu và chứng minh các quy tắc cho loại hình 3. Cho ví dụ về vi
phạm quy tắc
Câu 14: Phát biểu và chứng minh các quy tắc cho loại hình 4. Cho ví dụ về vi
phạm quy tắc
Câu 15: Trình bày đ/n chứng minh, đặc điểm cấu trúc chứng minh và quy tắc
chứng minh.
Câu 16: ý nghĩa của hoc logic học đối với chuyên nghành mà bạn đang theo
học?

Trần Văn Hiệp – Khí Tài Quang 45 Page 1


Đề cương Logic học

Câu 1:Tư duy là gì? Tư duy logic la gì? Hình thức của tư duy logic?
Tư duy là gì?
Tư duy là sự phản ánh thế giới khách quan vào đầu óc con người một cách gián
tiếp và khái quát.
Đúng như quan niệm của Mác: Tư duy chẳng qua là cái vật chất được di chuyển
vào trong đầu óc con người và được cải biến trong đó.
- Cái vật chất là sự vật hiện tượng khách quan.
- Được di chuyển là được phản ánh vào bộ óc con người.
- Được cải biến là hoạt động của bộ não ngưỡi, từ đó hình thành khái niệm, phán
đoán, suy luận …
Nhận xét:
- Tư duy là thuộc tính đặc biệt của vật chất có tổ chức cao: bộ não con người.
- Tư duy là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
- Tư duy giúp con người hiểu biết thế giới một cách khái quát và gián tiếp, góp phần
chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người.
Tư duy logic là gì?
Tư duy logic là tư duy một cách có hệ thống, tất yếu, chặt chẽ và chính xác.
- Hệ thống: là một đặc điểm của quá trình tư duy logic, trong đó các tư tưởng được
sắp xếp theo một trình tự nhất định với một kết cấu chặt chẽ, nhất quán và không
mâu thuẫn, giúp ta thấy rõ tính chỉnh thể của đối tượng mà tư duy phản ánh.
- Tất yếu: trong những điều kiện nhất định, để đảm bảo tính chân lý của nhận thức
thì tư duy phải diễn ra như thế, không thể khác được.
- Chặt chẽ: tư duy theo những quy tắc nhất định, dựa trên cơ sở vững chắc và có lý
do đầy đủ.
- Chính xác: tư duy phản ánh những nội dung cơ bản xác định của đối tượng; nắm
bắt cái bản chất của nó như khái niệm; xác định
được giá trị chân lý của các tư tưởng trong quá trình phản ánh hiện thực như phán
Trần Văn Hiệp – Khí Tài Quang 45 Page 2
Đề cương Logic học

đoán, suy luận, chứng minh, bác bỏ … Tính chính xác của tư duy đòi hỏi tư duy
phải rõ ràng, mạch lạc để cho người khác hiểu đúng tư tưởng, không làm người
khác hiểu sai đối tượng mà tư tưởng chúng ta đề cập.
Trong lịch sử phát triển của nhân loại, tính hệ thống, tính tất yếu, tính chặt chẽ,
tính chính xác dần dần được hình thành. Với việc hình thành ngôn ngữ, thông qua
giao tiếp, học tập, rèn luyện, tư duy logic ngày càng phát triển.
Hình thức logic của tư duy?
Tư duy có nội dung xác định, đó là những tư tưởng của con người khi phản ánh
hiện thực khách quan.
Tư tưởng là sự phản ánh đối tượng nào đó của thế giới khách quan; đối tượng đó
có nội dung cụ thể, nội dung đó được biểu đạt dưới dạng ngôn ngữ xác định. Đồng
thời, trong mỗi tư tưởng đều có kết cấu nội tại của nó.
Phương thức liên kết các bộ phận cấu thành của nội dung tư tưởng tạo nên ý nghĩa
tương đối hoàn chỉnh về đối tượng – tức là ý nghĩ mà ta có thể đánh giá được tính
chân thực hay giả dối của nó gọi là kết cấu logic của tư tưởng.
Kết cấu logic của tư tưởng đã được hình thành trong tư duy gọi là hình thức logic
của tư duy như khái niệm, phán đoán, suy luận…

Trần Văn Hiệp – Khí Tài Quang 45 Page 3


Đề cương Logic học

Câu 2: Trình bày bản chất và các đặc điểm cơ bản của khái niệm. Tại sao nói
khái niệm là 1 hình thức logic của tư duy?
Bản chất: Khái niệm là một hình thức của tư duy, phản ánh những thuộc tính,
những mối liên hệ chung, bản chất của các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách
quan.
Đặc điểm cơ bản:
- KN là sự phản ánh tương đối toàn diện về đối tượng. Bởi vì, những thuộc tính,
những mối liên hệ được phản ánh trong KN chi phối toàn bộ các mặt của đối tượng
phản ánh.
- KN là sự phản ánh tương đối chính xác về đối tượng. Bởi vì, KN phản ánh sự vật,
hiện tượng trong trạng thái tương đối ổn định. Các thuộc tính và các mối quan hệ
được phản ánh trong KN quyết định sự tồn tại của trạng thái tương đối ổn định đó.
- KN là sự hiểu biết tương đối có hệ thống về đối tượng. Bởi vì, các thuộc tính và
mối quan hệ được phản ánh trong KN có quan hệ và quy định lẫn nhau một cách
chặt chẽ, chúng cho ta một hình ảnh tương đối trọn vẹn về đối tượng.
- KN là sự phản ánh đối tượng trong hiện thực nhưng nó góp phần chỉ đạo hoạt
động thực tiễn của con người trong quan hệ với đối tượng. Bởi vì, suy đến cùng,
thực tiễn là cơ sở, là mục đích và động lực của sự nhận thức. Nếu ko có nhu cầu
của thực tiễn, con người không đặt các sự vật, hiện tượng thành đối tượng của sự
nhận thức và cũng ko khái quát thành các KN.
KN là 1 hình thức logic của tư duy vì: Con người chỉ có thể tư duy dưới hình
thức khái niệm và sự nhận thức về thế giới của con người cũng chỉ có thể thực hiện
được trên cơ sở xây dựng nên các khái niệm và sử dụng chúng trong quá trình tư
duy.

Trần Văn Hiệp – Khí Tài Quang 45 Page 4


Đề cương Logic học

Câu 3: Thế nào là phép định nghĩa KN? Cấu trúc phép đ/n KN? Nêu các quy tắc
đ/n KN. Lấy 1 số đ/n KN Triết học?
Định nghĩa KN là xét KN về mặt nội hàm của nó. Đ/n KN là thao tác logic dùng
để tách KN cần đ/n với các đối tượng kề cận, qua đó chỉ ra các thuộc tính bản chất
của nó.
Ví dụ: “Luật là văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội ban hành điều chỉnh
những quan hệ xã hội cơ bản và ổn định”
Trong định nghĩa khái niệm này, luật là đối tượng cần định nghĩa, phải phân biệt
được văn bản luật với văn bản khác. Thuộc tính bản chất của văn bản luật là: “Hình
thức văn bản quy phạm luật được Quốc hội ban hành để cụ thể hóa Hiến pháp, quy
định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Quốc hội, có hiệu lực pháp lí sau Hiến
pháp”
Đây là định nghĩa tuân thủ những thao tác cơ bản của logic học
Cấu trúc phép đ/n:
KN đc định nghĩa gọi là a
KN dùng để đ/n gọi là b
2 KN a và b được nối với nhau bằng liên từ “là”
Công thức chung của đ/n là a là b
Ví dụ: “Pháp luật là ý chí của giai cấp thống trị được nâng lên thành luật”(Mác)
Trong định nghĩa trên:
- Pháp luật là khái niệm cần được định nghĩa
- Khái niệm “ý chí … thành luật” là khái niệm dung để định nghĩa, nó làm sáng tỏ
cho khái niệm “PL”
Các quy tắc đ/n KN:
- Định nghĩa phải tương xứng
Sự tương xứng của định nghĩa là ngoại diên của khái niệm được định nghĩa và
ngoại diên của khái niệm dung để định nghĩa phải bằng nhau
Trần Văn Hiệp – Khí Tài Quang 45 Page 5
Đề cương Logic học

Ví dụ: Trong định nghĩa khái niệm “PL” thì ngoại diên của K/n “PL” và “ý chí
…luật” là bằng nhau
- Định nghĩa không được vòng vo
Đ/n vòng vo: sử dụng KN dùng để đ/n ko rõ ràng hoặc lặp lại khái niệm cần được
đ/n.
Ví dụ: Người quan liêu là người dung thái độ quan liêu để giải quyết vấn đề
- Định nghĩa ko thể chỉ là phủ định
Khi Đ/n KN chính là nhằm làm rõ những thuộc tính bản chất của đối tượng mà KN
phản ánh dưới dạng khẳng định, còn phủ định mới chỉ ra cái mà đối tượng ko có,
chưa khẳng định được gì cả. Do vậy, phủ định không thể là định nghĩa
Ví dụ: Người không phải là vật vô tri vô giác
- Định nghĩa phải ngắn gọn, rõ ràng
Là Ko đc dùng những từ mập mờ nước đôi làm người ta hiểu sai bản chất đối
tượng, ko dùng những thuộc tính có thể suy ra từ thuộc tính khác mà ta đã dùng
trong đ/n.
Ví dụ: Tam giác đều là tam giác có 3 cạnh và 3 góc bằng nhau
Thực ra 3 cạnh bằng nhau suy ra 3 góc bằng nhau nên khi định nghĩa chỉ cần dùng
1 thuộc tính
- Một số đ/n Triết học:
+Thời cổ đại: TH là các tri thức hiểu biết của con người về thế giới, hiểu biết vũ
trụ và giải thích bằng hệ thống tư duy.
+Thời cận đại: TH là mẹ của các môn khoa học khác
+Quan điểm Mác-xit: TH là hệ thống tri thức lí luận chung nhất của con người về
thế giới, vị trí vai trò của con người trong thế giới ấy.

Trần Văn Hiệp – Khí Tài Quang 45 Page 6


Đề cương Logic học

Câu 4:Thế nào là phân chia KN? Cấu trúc của phép pc KN? Trình bày các quy
tắc pc KN? Lấy ví dụ trong KH cho thấy phép pc sai khi vi phạm từng quy tắc đã
nêu.
Đ/n KN: Phân chia KN là thao tác logic nhằm vào ngoại diên KN pc để vạch ra
ngoại diên của các KN thành phần khác hẹp hơn đc bao chứa trong KN pc. ( chỉ sd
với KN chung chứ ko sd với KN riêng)
Cấu trúc phép pc KN: KN bị pc  KN thành phần
Quy tắc pc KN:
- Pc KN phải cân đối: tổng ngoại diên của các KN thành phần bằng ngoại diên của
KN bị phân chia.
Ví dụ: Khi phân chia k/n “chiến tranh” theo t/c ta có “ctranh chính nghĩa” và
“ctranh phi nghĩa”.
- Nếu pc KN ko cân đối sẽ dẫn đến:
+ Ngoại diên của các KN thành phần ko bao hàm hết ngoại diên của KN bị pc do
bỏ sót một phần đối tượng của KN đó
+ Ngoại diên của các KN thành phần lớn hơn ngoại diên của KN bị pc do đưa cả
những đối tượng ko thuộc ngoại diên của KN bị pc vào.
- Pc KN phải dựa trên cơ sở cùng thuộc tính bản chất(cùng cơ sở): Chỉ dựa trên
cùng thuộc tính bản chất để làm cơ sở cho sự pc sẽ làm cho sự pc cân đối, nghĩa là
tổng các KN thành phần bằng KN bị pc, các KN thành phần ko có sự chồng chéo.
Ví dụ: Phân chia k/n “chiến tranh”
Theo quy mô có: ctranh cục bộ và ctranh toàn TG
Theo t/c có: ctranh chính nghĩa và ctranh phi nghĩa
Theo mục đích chính trị có: ctranh xâm lược, ctranh giải phóng và ctranh phi nghĩa
- Các KN thành phần pc phải loại trừ lẫn nhau: Các KN thành phần ko thể là những
KN giao nhau hay phụ thuộc lẫn nhau. Nếu giao nhau thì có đối tượng vừa thuộc
nhóm này vừa thuộc nhóm kia, ta ko làm sõ đc các nhóm khi pc KN
- Pc KN phải thể hiện tính liên tục: Tính liên tục trong quá trình pc KN là chuyển
dần sang lớp KN ở cấp thấp hơn và gần nhất.
Ví dụ:
Nhà nước
Nhà nước chủ nô Nhà nước XHCN Nhà nước PK Nhà nước TS
Nhà nước Việt Nam …… Nhà nước CuBa

Trần Văn Hiệp – Khí Tài Quang 45 Page 7


Đề cương Logic học

Lấy ví dụ trong khoa học cho thấy phép p/c sai khi vi phạm các quy tắc ở
trên: (tự lấy)
Câu 5: Trình bày công thức nội dung, cơ sở, yêu cầu khách quan của quy luật
đồng nhất. Cho ví dụ về các trường hợp vi phạm quy luật này?
- Nội dung:
Mỗi tư tưởng đúng đắn hay khái niệm về một đối tượng nào đó phải rõ ràng và
giữ nguyên nghĩa của nó trong suốt quá trình tư duy.
Điều đó nói lên rằng khi tư duy của chúng ta đề cập đối tượng A hoặc tư duy
bằng khái niệm A thì trong quá trình tư duy A luôn đồng nhất với chính bản thân
nó (A=A)
- Yêu cầu:
+ Trong suốt quá trình tư duy luôn phải xác định đúng và giữ nguyên đối tượng, ko
được lẫn lộn từ đối tượng này sang đối tượng khác hoặc không được tự ý thay đổi
đối tượng (nghĩa là không được đánh tráo đối tượng)
+ Trong quá trình tư duy ko đc lẫn lộn và tự ý thay đổi KN (không được đánh tráo
k/n).Điều đó có nghĩa là trong suốt quá trình tư duy phải giữ nguyên nội hàm của
k/n
- Cơ sở khách quan: Xuất phát từ cơ sở khách quan của nó là tư tưởng bao giờ
cũng có tính xác định. Tính xác định của tư tưởng là sự phản ánh tính ổn định về
chất của các sự vật, hiện tượng vào đầu óc con người. Nếu ko có tính ổn định
tương đối thì ko có bất cứ sự vật nào tồn tại. Vì vậy khi tư duy đang đề cập đến đối
tượng nào thì phải giữ nguyên p/c của nó trong suốt quá trình tư duy.
- Ví dụ các trường hợp vi phạm:
+ Những người khi tư duy ko rõ ràng mạch lạc.Chẳng hạn những người tâm thần,
những người bị rối loạn thần kinh nhất thời do nhiễm chất kích thích do quá nóng
nảy hoặc quá mệt mỏi, không làm chủ được q/t tư duy hoặc do ảnh hưởng của 1
nền văn hóa thấp ngôn ngữ nghèo nàn
+ Có những trường hợp vi phạm quy luật đồng nhất 1 cách cố ý. Đó là cố ý đánh
tráo đối tượng hoặc cố ý đánh tráo k/n trong q/t tư duy

Trần Văn Hiệp – Khí Tài Quang 45 Page 8


Đề cương Logic học

Câu 6: Trình bày công thức nội dung, cơ sở, yêu cầu khách quan của quy luật
cấm mâu thuẫn. Cho ví dụ về các trường hợp vi phạm quy luật này?
- Nội dung: Hai ý kiến đối lập với nhau khi xem xét cùng một đối tượng trong
cùng thời gian, cùng mối quan hệ thì ko thể cùng đúng mà 1 trong 2 phải sai.
- Yêu cầu:
+ Cần phân biệt mâu thuẫn vốn có của sự vật hiện tượng với mâu thuẫn trong tư
duy. Mâu thuẫn trong tư duy là ko chấp nhận đc bởi vì không thể có 2 ý kiến đối
lập lại cùng đúng đc. Đã đối lập thì chắc chắn phải có 1 ý kiến sai
+ Trong tư duy của chúng ta đã thừa nhận 1 tiền đề là chân lý thì trong suốt q/t suy
luận ko đc phép coi tiền đề đối lập là chân lý.
- Cơ sở khách quan: Thể hiện trong tư duy, phản ánh các mặt, các khía cạnh, các
thuộc tính xác định của hiện thực, nghĩa là những thuộc tính vốn có của đối tượng
phản ánh cũng như sự tồn tại của bản thân nó ko thể vừa thuộc về nó vừa ko thuộc
về nó trong cùng thời gian, xét trong cùng mối quan hệ nhất định. Nếu phản ánh
đúng đắn thực tế khác quan thì tư duy của chúng ta ko mâu thuẫn.
- Ví dụ các trường hợp vi phạm:
+ Trong tư duy có sự nhầm lẫn hoặc tự ý thay đổi quan hệ của đối tượng khi đang
xem xét về nó
Ví dụ: Anh X giải thích việc đến cơ quan muộn của mình lúc thì do xe hỏng lúc thì
do tắc đường
+ Khi diễn đạt 1 sự vật hiện tượng có 2 thuộc tính đối lập nhau
Ví dụ: Người làm chứng nói về màu áo của thủ phạm vụ án mà anh ta chứng kiến
lúc thì nói rằng thủ phạm mặc áo màu xanh, lúc nói màu trắng

Trần Văn Hiệp – Khí Tài Quang 45 Page 9


Đề cương Logic học

Câu 7: Trình bày công thức nội dung, cơ sở, yêu cầu khách quan của quy luật
bài trung. Cho ví dụ về các trường hợp vi phạm quy luật này?
- Nội dung: Trong 2 ý kiến về cùng sự vật, trong cùng thời điểm mà mâu thuẫn
nhau, nếu 1 ý kiến đúng thì ý kiến kia nhất định sai, ko có ý kiến trung gian.
- Yêu cầu:
+ Nếu chọn 2 ý kiến mâu thuẫn cùng về 1 vấn đề trong cùng 1 thời điểm thì chỉ có
1 trong 2 là chân lý, ngoài ra ko còn ý kiến thứ 3 nào là chân lý cả
+ Quy luật này chỉ là tương đối, bởi ta chỉ xét tư duy của chúng ta phản ánh đối
tượng trong 1 giới hạn nhất định, đó là trạng thái ổn định tương đối của sự vật mà
ko tính tới sự biến đổi và phát triển của nó. Phản ánh trạng thái đó tư tưởng của
chúng ta hoặc đúng hoặc sai ko có cái thứ ba. Trong giới hạn nhất định các ý kiến
mâu thuẫn nhau hoàn toàn loại trừ nhau
- Cơ sở khách quan: Là sự phản ánh trong tư duy của con người trạng thái tồn tại
của các sự vật, hiện tượng. Đó là sự vật hoặc thuộc tính nào đó của nó hoặc tồn tại
hoặc ko tồn tại. Nghĩa là trong thực tế cùng lúc, đối tượng ko thể có cả 2 trạng thái
tồn tại mâu thuẫn nhau; nếu có trạng thái này thì trạng thái kia ko tồn tại ko thể
khẳng định có cả 2 trạng thái cùng 1 lúc
- Ví dụ các trường hợp vi phạm:
+ Tư tưởng tự do trong khi đòi hỏi quyết định dứt khoát trong công việc. Lỗi
thường xảy ra ở những người thiếu tính quyết đoán.

+ Ý kiến ko thể hiện rõ chính kiến của người phát biểu, trong khi đòi hỏi phải có
sự biểu hiện rõ ràng chính kiến để tập thể ra quyết định. Lỗi này thường mắc với
những người có tư tưởng cơ hội ko dám thể hiện chính kiến của mình trc tập thể
nên phải mập mờ, ba phải

Trần Văn Hiệp – Khí Tài Quang 45 Page 10


Đề cương Logic học

Câu 8: Trình bày công thức nội dung, cơ sở, yêu cầu khách quan của quy luật
lý do đầy đủ. Cho ví dụ về các trường hợp vi phạm quy luật này?
- Nội dung: Mọi tư tưởng đáng tin cậy đều phải có tư tưởng khác đã được chứng
minh là đúng hoặc quá rõ ràng làm căn cứ.
- Yêu cầu:
+ Ko 1 tư tưởng nào đc thừa nhận là chân lý mà ko có căn cứ.
+ Lý do dùng để chứng minh cho luận điểm nào đó là chân thực thì trước hết nó
phải đc xác định là chân thực và phải có quan hệ tất yếu với luận điểm cần phải
chứng minh.
- Cơ sở khách quan: Mọi sự xuất hiện, tồn tại và biến đổi của các sự vật, hiện
tượng trong thế giới khách quan đều có nguyên nhân của nó. Bởi vì đó là k/q của
sự lien hệ tác động giữa các mặt các yếu tố bên trong của mỗi sự vật hiện tượng
với nhau. Quy luật lí do đầy đủ là quy luật của tư duy.Nó phản ánh sự tác động qua
lại đó. Khi phản ánh hiện tượng, muốn khẳng định hiện tượng nào đó phải chỉ ra
được đầy đủ lý do tồn tại, biến đổi của nó.
- Ví dụ các trường hợp vi phạm:
+ Đưa ra lý do để làm luận cứ để chứng minh cho 1 vấn đề nào đó nhưng bản thân
nó chưa đc chứng minh. Hay nói cách khác luận cứ ko có tính thuyết phục
+ Lý do dùng để chứng minh ko liên quan đến luận điểm cần chứng minh.

Trần Văn Hiệp – Khí Tài Quang 45 Page 11


Đề cương Logic học

Câu 9: Trình bày mối quan hệ của các phán đoán đơn trên hình vuông logic
A --------------------Đối chọi toàn thể------------------ E
Lệ Mâu thuẫn Lệ
thuộc thuộc
Mâu thuẫn

I ----------------------Đối chọi bộ phận------------------ O


* Đối chọi toàn thể A-E
Quan hệ đối lập toàn thể là q/h giữa các phán đoán khẳng định toàn thể (A) và phủ
định toàn thể (E). Đặc trưng của cặp q/h này là giá trị logic của các phán đoán đó
có thể cùng giả dối nhưng ko thể cùng chân thực và như vậy từ tính chân thực của
1 trong 2 phán đoán trong q/h này sẽ x/đ đc tính giả dối của phán đoán kia
Ví dụ:
A: Mọi kim loại là chất rắn (sai)
E: Mọi kim loại ko là chất rắn (sai)
*quan hệ đối lập bộ phận I-O
Quan hệ đối lập bộ phận là quan hệ giữ các phán đoán khẳng định bộ phận I và phủ
định bộ phận O . đây là các phán đoán cùng lượng nhưng khác chất. đặc trưng của
cặp quan hệ này là giá trị logic của các phán đoán I,O cùng đúng nhưng không thể
cùng sai.
Ví dụ:
I: một số học viên học logic hoc. (đúng)
O: một số học viên không hoc logic học. (đúng)
*Quan hệ lệ thuộc A-I, E-O
- Quan hệ lệ thuộc là q/h giữa các phán đoán khẳng định toàn thể (A) và khằng
định bộ phận (I); giữa phủ định toàn thể (E) và phủ định bộ phận (O)
- Đây là q/h giữa các phán đoán cùng chất nhưng khác lượng. Trong cặp q/h này,
các phán đoán toàn thể (A,E) là các phán đoán chi phối; các phán đoán (I,O) là các
phán đoán lệ thuộc
Ví dụ:
A: Mọi công dân có quyền bất khả xâm phạm về thân thể (Đúng)
I: Các công dân A,B,C có quyền bất khả xâm phạm thân thể (Đúng)
Như vậy, giá trị logic của phán đoán A mà đúng thì giá trị logic của phán đoán I
cũng đúng

Trần Văn Hiệp – Khí Tài Quang 45 Page 12


Đề cương Logic học

Nhưng giá trị logic của phán đoán A, E mà sai thì việc x/đ giá trị sai của phán
đoán I, O như sau:
+ Nếu phán đoán A, E sai về lượng thì phán đoán I, O luôn đúng
A: Tất cả khoa học đều mang tính giai cấp (Sai)
I: Một số khoa học mang tính giai cấp (Đúng)
+ Nếu đoán A, E mà sai về chất thì phán đoán I, O luôn sai
E: Công dân ko có quyền có tài sản riêng (Sai)
O: Một số công dân ko có quyền có tài sản riêng (Sai)
* Quan hệ mâu thuẫn A-O; E-I
Quan hệ mâu thuẫn là q/h giữa 2 nhóm phán đoán khác nhau cả chất lẫn lượng
giữa A với O, E với I. Trong q/h này, giá trị logic của các phán đoán mâu thuẫn
nhau ko thể cùng đúng hoặc cùng sai được.Nghĩa là giá trị logic của phán đoán này
là đúng thì giá trị logic của phán đoán kia sai
Ví dụ:
A: Mọi hv HVKTQS đều mưu cầu tiến bộ (Đúng)
O: Hv HVKTQS ko mưu cầu tiến bộ (Sai)
E: Mọi hành vi phòng vệ chính đáng ko phạm tội (Đúng)
I: Một số hành vi phòng vệ chính đáng phạm tội (Sai)

Trần Văn Hiệp – Khí Tài Quang 45 Page 13


Đề cương Logic học

Câu 10: Suy luận là gì? Đặc điểm của suy luận?
- K/n: Suy luận là 1 hình thức của tư duy, trong đó từ 1 hay nhiều phán đoán đã có
ta rút ra được phán đoán mới.
+ Phán đoán đã có gọi là phán đoán tiền đề
+ Phán đoán mới gọi là phán đoán kết luận
Ví dụ:
. Mọi hành vi trốn thuế đều phải xử lí theo PL (1)
. Buôn lậu là hành vi trốn thuế (2)
. Buôn lậu phải xử lí theo PL (3)
Trong v/d trên, phán đoán (1), (2) là phán đoán tiền đề, phán đoán (3) là phán
đoán kết luận
- Đặc điểm:
+ Suy luận là hình thức nhận thức hiện thực khách quan thuần túy bằng thao tác
của tư duy. Thông qua quá trình suy luận con người đi từ tri thức về cái chung, cái
toàn thể đến tri thức về cái riêng, cía bộ phận; hoặc ngược lại
+ Tri thức con người thu nhận được từ suy luận là hoàn toàn đáng tin cậy. Trong
suy luận nếu tiền đề chân thực, suy luận theo đúng các quy tắc logic thì kết luận
cũng tất yếu chân thực
+ Suy luận có nhiều hình thức suy luận, nhưng người ta chia thành 2 hình thức suy
luận cơ bản là: suy luận diễn dịch và suy luận quy nạp.

Câu 11: Phát biểu và chứng minh các quy tắc cho loại hình 1. Cho ví dụ về vi
phạm quy tắc

Trần Văn Hiệp – Khí Tài Quang 45 Page 14


Đề cương Logic học

*Quy tắc: - Tiền đề lớn là phán đoán toàn thể


- Tiền đề nhỏ là phán đoán khẳng định
*Chứng minh quy tắc: - Công thức tổng quát của loại hình 1:
M------------P
S-------------M
------------------
S-------------P
- Giả sử: Tiền đề lớn là phán đoán A
Tất cả M+ là P-
+ Trong tiền đề lớn P ko chu diên. Theo quy tắc 3 cho thuật ngữ thì P trong phán
đoán kết luận cũng không chu diên. Để có được P ko chu diên trong phán đoán kết
luận thì kết luận phải là phán đoán khẳng định. Muốn phán đoán kết luận là khảng
định thì 2 tiền đề đều là phán đoán khẳng định. Như vậy, nếu phán đoán A là tiền
đề lớn thì phán đoán tiền đề nhỏ phải là phán đoán A hoặc I. Ta có, AAA, AII
- Giả sử phán đoán tiền đề lớn là “E”
Tất cả M+ ko là P+
+ Nếu phán đoán tiền đề lớn là phủ định thì theo quy tắc 1 cho thuật ngữ, tiền đề
nhỏ là phán đoán khẳng định mới có thể có được kết luận tất yếu đúng. Ta có,
EAE; EIO
- Giả sử: Tiền đề lớn là phán đoán I
Một số M- là P-
+ Để thuật ngữ M chu diên ít nhất 1 lần thì phán đoán tiền đề nhỏ phải là phủ định
toàn thể. Theo các quy tắc cho tiền đề, tiền đề là IE thì kết luận là O. Trong phán
đoán O, thì P lại chu diên
Vậy thuật ngữ P trong luận 3 đoạn vi phạm quy tắc 3 cho thuật ngữ. Do đó, trong
loại hình 1, nếu tiền đề lớn là phán đoán I thì ko có đc phán đoán kết luận đúng.
- Giả sử tiền đề lớn là phán đoán O
Một số M- ko là P+
+ Để thuật ngữ giữa xhu diên ít nhất 1 lần thì phán đoán tiền đề nhỏ phải là phán
đoán phủ định toàn thể. Tất cả S+ ko là M+. Nhưng 2 phán đoán phủ định ko cho
ta kết luận tất yếu đúng . Loại hình 1 ko có dạng thức mà tiền đề lớn là phán đoán
phủ định bộ phận
>>Tóm lại, ta xét trong cả 4 TH trên các dạng thức của luận 3 đoạn trong loại hình
1 là: AAA, AII, EAE, EIO

Trần Văn Hiệp – Khí Tài Quang 45 Page 15


Đề cương Logic học

Câu 12: Phát biểu và chứng minh các quy tắc cho loại hình 2. Cho ví dụ về vi
phạm quy tắc
* Quy tắc
- Phán đoán tiền đề lớn phải là phán đoán toàn thể
- Một trong hai tiền đề phải là phán đoán phủ định
* Chứng minh quy tắc
- Công thức tổng quát cho loại hình2
P-M
S-M
-------
S-P
Giả sử tiền đề lớn là phán đoán khẳng định toàn thể:
P+là M-
Để không vi phạm quy tắc 2 cho thuật ngữ thì phán đoán ở tiền đề nhỏ M phải chu
diên. Làm sao cho M chu diên trong trường hợp này, chỉ có phán đoán phủ định:
tất cả S+ không là M+ hoặc:Một số S- không là M+.
Thay vào ta thấy:
Tất cả P+ là M-
Tất cả S+ không là M+
Kết luận :tất cả S+ không là P+
Như vậy, suy ra trên(AEE)không vi phạm quy tắc;
Tất cả P+là M-
Một số S- không là M+
Kết luận:một số S- không là P+
Kết luận trên đây AOO không vi phạm quy tắc nào;
-giả sử:tiền đề lớn là phán đoán phủ định toàn thể.
Tất cả P+không là M-
Theo quy tắc 1 cho tiền đề thì phán đoán tiền đề nhỏ phải là phán đoán khẳng định.
-tất cả P+ không là M+
-tất cả s+ làM-
Kết luận:tất cả S+ không là P-
Kết luận trong suy luận trên EAE không vi phạm quy tắc nào:
Giả sử tiền đề lớn là phán đoán khẳng định bộ phận:
Một số P-là M-
Để M chu diên một lần ở tiền đề thì tiền đề nhỏ phải là phán đoán phủ định.để
không vi phạm quy tắc cho tiền đề thì phải là phán đoán phủ định toàn thể.
Một số P- là M-
Tất cả S+ không là M+
Kết luận: một số S- không là P+

Trần Văn Hiệp – Khí Tài Quang 45 Page 16


Đề cương Logic học

Trong suy luận trên, thuật ngữ “P” không chu diên ở tiền đề lại chu diên ở kết
luận,vi phạm quy tắc ba cho thuật ngữ.
-giả sử:tiền đề lớn là phán đoán phủ định bộ phận.
Một số P- không là M-
Để phán đoán kết luận co thuật ngữ P không chu diên thì phải là phán đoán khẳng
định. Nhưng tiền đề đã có một phán đoán phủ định thì kết luận không thể là phán
đoán khẳng định được. do đó, trong loại hình 2 tiền đề lớn không thể là phán đoán
phủ định bộ phận được.
Ta có các dạng thức đúng:AEE,AOO,EAE,EIO.
* Ví dụ vi phạm quy tắc:

Trần Văn Hiệp – Khí Tài Quang 45 Page 17


Đề cương Logic học

Câu 13: Phát biểu và chứng minh các quy tắc cho loại hình 3. Cho ví dụ về vi
phạm quy tắc
* Quy tắc
- Tiền đề nhỏ là phán đoán khẳng định
- Kết luận là phán đoán bộ phận
* Chứng minh quy tắc
- Công thức tổng quát cho loại hình 3
M-P
M-S
------
S-P
Gỉa sử:tiền đề lớn là phán đoán khẳng định toàn thể:
Tất cả M+ là P-
Để phán đoán kết luận P không chu diên như ở tiền đề thì nó phải là phán đoán
khẳng định. Để phán đoán kết luận là khẳng định thì tiền đề nhỏ phải là phán đoán
khẳng định. Nếu tiền đề nhỏ là phán đoán khẳng định toàn thể: tất cả M+ là S-.
trong cả hai trường hợp thì phán đoán kết luận đều phải là phán đoán khẳng định
bộ phận mới phù hợp ( vì các thuật ngữ biên đều không chu diên ở tiền đề).
- Tất cả M+ là P-
- Tất cả M+ là S-
Kết luận:Một số S- là P-
Với tiền đề lớn ở phán đoán A ta có các dạng thức:AAI;AII
- Giả sử:tiền đề lớn là phán đoán phủ định toàn thể:tất cả M+ không là P+.
Theo quy tắc 1 cho tiền đề thì tiền đề nhỏ là phán đoán khẳng định toàn thể:tất cả
M+ là S-. để có phán đoán kết luận phù hợp thì nó phải là phán đoán phủ định bộ
phận.
Tất cả M+ không là P+
Tất cả M+ là P-
Kết luận:một số S- là P+
+nếu tiền đề nhỏ là phán đoán khẳng định bộ phận: một số M+ là S-.
Để phán đoán kết luận không vi phạm quy tắc này thì nó phải là phán đoán phủ
định bộ phận. ta có công thức:EAO,EIO
-giả sử:tiền đề lớn là phán đoán khẳng định bộ phận:”một số M- là P”.
Để có thể kết luận thì phán đoán tiền đề nhỏ phải là phán đoán toàn thể.
Nếu tiền đề nhỏ là phán đoán khẳng định toàn thể :tất cả M+ là S-

Trần Văn Hiệp – Khí Tài Quang 45 Page 18


Đề cương Logic học

Một số M- là P-
Tất cả M+ là S-
Kết luận:một số S- là P-
Kết luận trên đây không vi phạm quy tắc nào.ta có dạng thức:IAI.
+nếu tiền đề nhỏ là phán đoán phủ định toàn thể :
Một số M- là P-
Tất cả M+ không là S+
Kết luận: một số S- không là P+
Trong luận ba đoạn trên P không chu diên ở tiền đề nhưng lại chu diên ở kết luận,
vi phạm quy tắc 3 cho thuận ngữ. như vậy, tiền đề nhỏ là phán đoán phủ định ta
không có được kết luận tất yếu đúng.
-giả sử:tiền đề lớn là phán đoán phủ định bộ phận:một số M- không là P+
Để có thể có được kết luận thì phán đoán tiền đề nhỏ phải là phán đoán khẳng định
toàn thể:OAO
Nếu tiền đề nhỏ là phán đoán khẳng định toàn thể, nghĩa là: tất cả M+ là S-:
Ta có: một số M- không là P+
Tất cả M+ là S-
Như vậy, các dạng thức đúng của luận ba đoạn trong loại hình 3
là:AAI,AII,OAO,EIO.
* Ví dụ vi phạm quy tắc:

Câu 14: Phát biểu và chứng minh các quy tắc cho loại hình 4. Cho ví dụ về vi
phạm quy tắc

Trần Văn Hiệp – Khí Tài Quang 45 Page 19


Đề cương Logic học

Quy tắc:- Nếu cả hai tiền đề là phán đoán khẳng định thi tiền đề nhỏ phải là phán
đoán toàn thể và kết luận là phán đoán bộ phận(IAI,AAI).

- Nếu một trong hai tiền đề là phán đoán phủ định(phải là phủ định toàn thể) thì
tiền đề lớn phải là phán đoán toàn thể(AEE,EAO,EIO)
Chứng minh quy tắc: - Công thức của loại hình 4:
Tất cả P+ không là M+
Tất cả M+ là S-
Kết luận:một số S- không là P+
Đây là dạng thức:EAO
+ Nếu tiền đề nhỏ là phán đoán khẳng định bộ phận ta có luận ba đoạn:
Tất cả P+ không là M+
Một số M- là S-
Kết luận: Một số S- không là P+
Đây là dạng thức:EIO
- Giả sử : tiền đề lớn là phán đoán khẳng định bộ phận:”một số P- là M-“.
Để không vi phạm quy tắc cho thuật ngữ thì tiền đề nhỏ phải là phán đoán toàn
thể.nếu tiền đề nhỏ là phán đoán khẳng định toàn thể thì ta có luận ba đoạn sau:
Một số P- là M-
Tất cả M+ là S-
Kết luận:một số S- là P-
Đây là dạng thức:IAI
+ Nếu tiền đề nhỏ là phán đoán phủ định toàn thể thì ta có luận ba đoạn sau:
Một số P- là M-
Tất cả M+ không là S+
Vì P trên tiền đề không chu diên nên ta không thể có được kết luận đúng quy tắc
cho P(trong phán đoán phủ định P luôn luôn chu diên)
-giả sử:tiền đề lớn là phán đoán phủ định bộ phận:một số P- không là M+.
Để có được luận ba đoạn đúng với các quy tắc tiền đề thì tiền đề nhỏ là phán đoán
khẳng định toàn thể.ta có luận ba đoạn sau:
Một số P- không là M+
Tất cả M+ là S+
Vì P và S đều không chu diên nên ta không có được kết luận phù hợp với quy tắc
cho ba thuật ngữ
Như vậy, đối với loại hình 4 ta có các dạng thức đúng:AAI,IAI,AEE,EAO,EIO.
Trần Văn Hiệp – Khí Tài Quang 45 Page 20
Đề cương Logic học

* Ví dụ vi phạm quy tắc:

Câu 15: Trình bày đ/n chứng minh, đặc điểm cấu trúc chứng minh và quy tắc
chứng minh.

Trần Văn Hiệp – Khí Tài Quang 45 Page 21


Đề cương Logic học

- Đ/n chứng minh: Chứng minh là quá trình tư tưởng nhằm luận chứng tính chân
thực của luận điểm nào đó nhờ các luận điểm khác đã được xác nhận là chân thực.
Có 2 trường hợp đc gọi là chứng minh:
+ Chứng minh các luận điểm cần chứng minh được phát biểu trước.
+ Chứng minh các luận điểm cần chứng minh ko đc phát biểu trước.
-Cấu trức chứng minh : + Phần thứ nhất gọi là luận đề. Đó là luận điểm
cần chứng minh. Nó trả lời cho câu hỏi Chứng minh cái j?
+ Phần thứ hai gọi là luận cứ: Đó là sử dụng những phán đoán đã đc xác nhận là
chân thực để làm sáng tỏ tính chân thực của luận đề. Trả lời cho câu hỏi: Dựa vào
cái gì để chứng minh?
+ Phần thứ 3 gọi là luận chứng: là thao tác sử dụng các quy tắc logic để lien hệ, kết
hợp các luận cứ với nhau, làm rõ quan hệ tất yếu của luận cứ với luận đề. Trên cơ
sở dó rút ra kết luận với luận đề.
-Quy tắc chứng minh: + Quy tắc cho luận đề:
. Luận đề phải rõ ràng, nếu ko ta ko xác định đc mục đích c/m, ko biết phải c/m cái
gì?
. Luận đề trong suốt quá trình c/m phải là một, ko đc đánh tráo luận đề hoặc lẫn lộn
luận đề cần phải c/m với luận đề khác.
Ví dụ: Khi c/m quy luật hình thành nhà nước nói chung, lại trình bày quy luật hình
thành nhà nước XHCN. Như vậy, đã thay đổi luận đề phải c/m
+ Quy tắc cho luận cứ: Luận cứ phải chân thực. Nó là cơ sở để chúng ta rút ra kết
luận chân thực. Chứng minh là hình thức suy luận mà trong suy luận chúng ta đã
thừa nhận: tiền đề ko chân thực thì ko thể rút ra kết luận tất yếu chân thực.
+ Quy tắc cho luận chứng: Trong suốt quá trình c/m, ko đc vi phạm những quy tắc
logic. Nếu vi phạm các quy tắc logic,tư duy sẽ không chặt chẽ, sẽ dẫn đến nhầm
lẫn giữa cái tất yếu và ko tất yếu, giữa cái quy luật và ko quy luật. Do đó, những
kết luận rút ra ko phải là kết luận tất yếu đúng.
Ví dụ: - Mọi hv HVKTQS đều học logic
- Anh Y học logic
KL: Anh Y là hv HVKTQS
Trong v/đ này đã vi phạm quy tắc đối với thuật ngữ giữa (mà từ “logic” đang giữ
vai trò đố trong 2 phán đoán tiền đề) là phải chu diên ít nhất 1 lần. Nhưng trong
suy luận này ko chu diên lần nào. Nên kết luận ko phải kết luận tất yếu đúng

Trần Văn Hiệp – Khí Tài Quang 45 Page 22


Đề cương Logic học

Câu 16: ý nghĩa của hoc logic học đối với chuyên nghành mà bạn đang theo
học?

Trần Văn Hiệp – Khí Tài Quang 45 Page 23


Đề cương Logic học

Học tập và nghiên cứu logic học có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với tất cả các ngành
lĩnh vực của đời sống xã hội ,đặc biệt đối với ngành quân đội .học tập và nghiên
cứu logic học góp phần:

-Một là việc nghiên cứu lôgíc học giúp tư duy của con người chủ động, tự giác và
thông minh hơn, góp phần thể hiện tính chính xác, tính triệt để, tính có căn cứ,
chứng mình được các lập luận, nâng cao hiệu quả và tính thuyết phục của các tư
tưởng.

-Hai là, việc nghiên cứu khoa học lôgíc giúp con người tìm kiếm những con
đường ngắn nhất, đúng đắn nhất và hiệu quả nhất để đạt tới chân lý.

- Ba là, việc nghiên cứu lôgíc học giúp chúng ta phát hiện ra những sai lầm lôgíc
của chúng ta và người khác, cũng như để tránh khỏi sai lầm lôgíc do vô tình hay
hữu ý phạm phải.

Tư duy lôgíc là tư duy chính xác, tuân thủ các quy luật và hình thức lôgíc trên cơ
sở tiền đề tư duy chân thực, giúp con người không phạm phải sai lầm trong lập
luận, biết phát hiện ra mâu thuẫn. Phầm chất đó của tư duy có giá trị to lớn trong
hoạt động khoa học và thực tiễn, trong toàn bộ quá trình sống của con người. Tất
nhiên, tư duy lôgíc của con người không phải là bẩm sinh, mà do rèn luyện mà
hình thành. Sự rèn luyện đó qua thực tiễn hoạt động của con người và trong giao
tiếp của họ, thông qua việc học tập, nghiên cứu có hệ thống các lý luận của khoa
học lôgíc. Trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đặc biệt là cuộc
cách mạng trong lĩnh vực công nghệ thông tin phát triển như vũ bão và quá trình
toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế hiện nay đang diễn ra trên thế giới, tư duy lôgíc
càng cần hiết hơn bao giờ hết để nhận thức đúng đắn thực tế khách quan, giúp con
người tìm ra con đường gần nhất tới chân lý và sự phát triển, góp phần thúc đẩy sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. đặc biệt là đối với ngành quân đội
trong tình hình mới hiên nay, các thế lực phản đông trong nước và quốc tế lien tục
công kích chống phá nhà nước ta bằng những luận điệu ,thủ đoạn vô cùng tinh vi
và sảo quyệt, cuộc chạy đua vũ trang của các cường quốc quân sự lớn trên thế giới,
cac cuộc chiến tranh hạt nhân, khủng bố và đặc biêt bây giờ là cuộc chiến ở các
quốc gia châu phi … .tình hình đó đòi hỏi nhưng người sĩ quan quân đội phải tích
cực học tập rèn luyện nghiên cứu khoa học, quân sự ,có cái nhìn khách quan, tư
duy chính xác, không phạm sai lầm trong việc đưa ra các kết luận có thể anh
hưởng đến an ninh quốc gia và hòa bình của thế giới cho nên việc học tập và
nghiên cứu logic học có ý nghĩa rất to lớn.

Trần Văn Hiệp – Khí Tài Quang 45 Page 24

You might also like