You are on page 1of 11

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.

HCM
KHOA LUẬT QUỐC TẾ
BỘ MÔN: LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
-----------***-----------

BÀI TẬP THẢO LUẬN TUẦN 1


CHỦ ĐỀ: KHÁI NIỆM VÀ CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN
CỦA LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM
Lớp TMQT47.2
Gv hướng dẫn: Th.S Huỳnh Quang Thuận

DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM


STT HỌ VÀ TÊN MSSV
1 Lê Đình Phương Trâm 2253801090091
2 Trương Bá Chu Uyên 2253801090103
3 Vũ Minh Phương Uyên 2253801090104
4 Lâm Hoài Phúc 2253801090072
5 Nguyễn Thanh Phước 2253801090074

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 01 năm 2024


Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 01 năm 2024
Trường: Đại học Luật TP.HCM
Khoa: Luật Quốc tế
Bộ môn: Luật tố tụng dân sự

BÁO CÁO PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC VÀ KẾT QUẢ LÀM VIỆC
NHÓM
Buổi thảo luận thứ nhất: Khái niệm và các nguyên tắc cơ bản của Luật tố tụng dân
sự Việt Nam
Lớp: TMQT47.2

TỶ LỆ ĐÓNG
STT HỌ VÀ TÊN MSSV NHIỆM VỤ
GÓP
225380109009
1 Lê Đình Phương Trâm Phần 3 100%
1
225380109010
2 Trương Bá Chu Uyên Phần 1 100%
3
225380109010
3 Vũ Minh Phương Uyên Phần 2 100%
4
225380109007 Phần 3 + Tổng
4 Lâm Hoài Phúc 100%
2 hợp
225380109007
5 Nguyễn Thanh Phước Phần 3 100%
4

Nhận xét của giảng viên: ...........................................................................................

Giảng viên Nhóm trưởng


(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)

MỤC LỤC
Phần 1. Nhận định.............................................................................................................3
1.Mọi tranh chấp dân sự đều thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân....................3
2.Tranh chấp lao động phải được hòa giải trước khi khởi kiện ra Tòa án nhân dân................3
3.Tranh chấp có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp
tỉnh.............................................................................................................................................3
4.Tranh chấp về quyền tác giả thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện..................4
5.Thẩm quyền xác định quan hệ cha, mẹ, con chỉ thuộc về Tòa án nhân dân nếu có tranh
chấp............................................................................................................................................4
Phần 2. Bài tập...................................................................................................................4
Bài 1...........................................................................................................................................4
Bài 2...........................................................................................................................................6
Phần 3. Phân tích án..........................................................................................................7
1. Xác định yêu cầu của đương sự trong các vụ án nêu trên......................................................7
3. Tóm tắt bản án để nêu bật được vấn đề “xác định quan hệ pháp luật tranh chấp”...............9
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................9
Phần 1. Nhận định
1. Mọi tranh chấp dân sự đều thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân.
Nhận định: Sai
Cơ sở pháp lý: Khoản 14 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
Giải thích: Các tranh chấp dân sự theo Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự đều
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân trừ trường hợp các tranh chấp
đó thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của
pháp luật theo như khoản 14.
Ví dụ: Nếu đối tượng là bất động sản các bên phải thủ tục hòa giải tại Ủy ban
nhân dân. Nếu chưa thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân thì Tòa án không có
quyền giải quyết.
Tranh chấp lao động thì ngoài Tòa án nhân dân còn có Hòa giải viên cơ sở, Hội
đồng Trọng tài Lao động.
Tranh chấp kinh doanh thương mại ngoài TAND thì còn có Trọng tài thương
mại.
2. Tranh chấp lao động phải được hòa giải trước khi khởi kiện ra Tòa án
nhân dân.
Nhận định: Sai
Cơ sở pháp lý: Điều 188, điều 219 Bộ luật Lao động 2019, Điều 32 Bộ luật Tố
tụng dân sự 2015
Giải thích: Tranh chấp lao động được giải quyết theo thứ tự trong luật định
nhưng vẫn có một số trường hợp tranh chấp không bắt buộc phải qua thủ tục
hòa giải ở các khoản a, b, c, d, đ, e Điều 188 BLLĐ 2019 và Điều 32 BLTTDS
2015
3. Tranh chấp có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân cấp tỉnh.
Nhận định: Sai
Cơ sở pháp lý: Khoản 1, Khoản 4 Điều 35, Điều 37 Bộ Luật Tố tụng dân sự
2015
Giải thích: Theo đó, tranh chấp có yếu tố nước ngoài trong vụ việc về quan hệ
hôn nhân gia đình được xác định thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân cấp huyện. Căn cứ khoản 2 Điều 464 BLTTDS 2015, xác định tranh chấp
có yếu tố nước ngoài là một vụ án dân sự thuộc một trong các TH: (1) ít nhất
một bên tham gia quan hệ TTDS là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài; (2)
có sự kiện pháp lý xảy ra tại nước ngoài; (3) đối tượng của quan hệ dân sự ở
nước ngoài. Như vậy, đối với quy định tại khoản 4 Điều 35 BLTTDS 2015, đó
là tranh chấp về quan hệ hôn nhân gia đình giữa một công dân Việt Nam ở khu
vực biên giới và công dân nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới (một
bên đương sự có là người nước ngoài). Trường hợp này, pháp luật tố tụng dân
4
sự Việt Nam xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp thuộc về Tòa án nhân
dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam khu vực biên giới.
4. Tranh chấp về quyền tác giả thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp
huyện.
Nhận định: Sai
Cơ sở pháp lý: khoản 4 Điều 26; khoản 2 Điều 30; điểm a khoản 1 Điều 35;
điểm a khoản 1 Điều 37 BLTTDS năm 2015.
Giải thích: Tranh chấp về quyền tác giả có thể là tranh chấp về dân sự theo quy
định tại khoản 4 Điều 26 hoặc tranh chấp về kinh doanh, thương mại theo quy
định tại khoản 2 Điều 30. Nếu thoả mãn 03 điều kiện: (i) tranh chấp đó phát
sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại; (ii) các bên trong tranh chấp có
thực hiện đăng ký kinh doanh; (iii) mục đích ban đầu là tìm kiếm lợi nhuận thì
ta xác định tranh chấp về quyền tác giả đó là tranh chấp về kinh doanh, thương
mại. Ngược lại, nếu thiếu 01 trong 03 điều kiện trên thì tranh chấp đó trở thành
tranh chấp dân sự. Trong trường hợp tranh chấp về quyền tác giả trên thuộc
nhóm tranh chấp về dân sự, thẩm quyền giải quyết thuộc về Toà án nhân dân
cấp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; còn trong trường hợp tranh chấp
về quyền tác giả trên thuộc nhóm tranh chấp về kinh doanh, thương mại, thẩm
quyền giải quyết thuộc về Toà án nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 37. Do các lẽ trên, tranh chấp về quyền tác giả không đương
nhiên thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân cấp huyện.
5. Thẩm quyền xác định quan hệ cha, mẹ, con chỉ thuộc về Tòa án nhân dân
nếu có tranh chấp.
Nhận định: Sai.
Cơ sở pháp lý: khoản 4 Điều 28 và khoản 10 Điều 29 BLTTDS 2015
Giải thích: Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về xác định cha, mẹ cho
con hoặc xác định con cho cha, mẹ hoặc giải quyết yêu cầu xác định cha, mẹ
cho con hoặc con cho cha, mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia
đình. Theo đó tại khoản 2 Điều 101 Luật HNGĐ 2014 thì Tòa án có thẩm
quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp
hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp quy
định tại Điều 92 của Luật này. Dẫn chiếu đến Điều 92 Luật HNGĐ 2014 thì
trường hợp tuy không có tranh chấp nhưng nếu trong trường hợp có yêu cầu về
việc xác định cha, mẹ, con mà người có yêu cầu chết thì người thân thích của
người này có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ, con cho người yêu cầu đã
chết. Như vậy, trong trường hợp không có tranh chấp nhưng người được yêu
cầu xác định hoặc người có yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết thì Tòa án
vẫn có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha mẹ cho con hoặc xác định con
cho cha mẹ ngay khi không có tranh chấp.

5
Phần 2. Bài tập
Bài 1
Năm 1979, ông T1 và bà Ư do không có con đẻ nên đã đến nhận chị T (sinh
ngày 03/01/1975 tại xã M, huyện V, tỉnh Hà Giang) làm con nuôi, khi đó chị T được 4
tuổi. Đến năm 1994 khi chị T đi lấy chồng và sống riêng không chung sống cùng ông
T1, bà Ư nữa. Tháng 02/2005, chị T ly hôn chồng rồi cùng con tiếp tục về sống cùng
ông T1, bà Ư, đến tháng 10/2005 thì ông T1 làm nhà riêng cho chị trên đất của ông T1
để chị ở nuôi con (tại thôn N cách nhà ông T1, bà Ư 50m), trong thời gian từ năm
2005 đến 2010, chị T vẫn cùng ông T1, bà Ư sản xuất nông nghiệp trên đất của gia
đình ông T1, bà Ư tại thôn N, thị trấn T, huyện Q, tỉnh Hà Giang. Năm 2009, ông T1
và bà Ư có viết di chúc để lại toàn bộ tài sản của ông T1, bà Ư cho chị T. Năm 2010,
ông T1 chết, khi đó chị T không có mặt tại địa phương, khi biết tin chị quay về để làm
đám ma cho bố nuôi thì anh em nhà bố mẹ nuôi chị đuổi không cho chị T vào thắp
hương và làm thủ tục gì, gồm có các chú thím và các con cháu trong đó có cả ông Đ và
anh Đ2 ngăn cản không cho chị vào đám và đuổi chị về. Thời gian sau khi ông T1 mất
thì ông Đ đe dọa không cho chị T đến ở cùng và chăm sóc bà Ư nhưng bà Ư vẫn sang
nhà chị T để lấy tiền nộp tiền điện, còn ăn uống thì bà Ư tự sinh hoạt đến năm 2015.
Sau khi bà Ư chết, chị T không được canh tác trên đất của gia đình nên đã làm
đơn đến Tòa án để yêu cầu ông Đ trả lại khối tài sản theo di chúc mà ông T1, bà
Ư đã để lại cho chị, bao gồm: Ngôi nhà sàn ba gian hai trái; Đất vườn rừng tại thôn N,
thị trấn T, huyện Q diện tích 5.365m . Ngoài ra, tại buổi tiếp cận, công khai chứng cứ
2

và hòa giải nguyên đơn yêu cầu bị đơn bồi thường thiệt hại: Về ngôi nhà 3 gian: Ván
bưng, hiên buồng; Cây xà dầm, cây dải bằng tre, Cột nhà cũ, công thợ lắp ráp, công
trình xuống cấp, Chuồng trâu và chuồng lợn bị hư hỏng. Tổng giá trị là 180.000.000
đồng (một trăm tám mươi triệu đồng). Tổng thu thóc lúa 01 năm 76 bao = 28.000.000
đồng x 12 năm (không được sử dụng đất) = 336.000.000 đồng. Trừ chi phí sản xuất
yêu cầu bồi thường 1/3 số tiền = 112.000.000 đồng. Tổng số tiền nguyên đơn yêu cầu
bồi thường là 277.000.000 đồng.
Câu hỏi: Xác định quan hệ tranh chấp và cấp Tòa án có thẩm quyền giải
quyết theo thủ tục sơ thẩm.
Bài làm:
Quan hệ tranh chấp
Theo điều 26 BLTTDS 2015, Quan hệ pháp luật tranh chấp ở đây là quan hệ
tranh chấp về thừa kế tài sản, cụ thể ở khoản 5 điều 26 BLTTDS 2015. Bởi lẽ, dựa vào
các chi tiết như “ông T1 và bà Ư có viết di chúc để lại toàn bộ tài sản của ông T1, bà
Ư cho chị T” “Sau khi bà Ư chết, chị T không được canh tác trên đất của gia đình nên
đã làm đơn đến Tòa án để yêu cầu ông Đ trả lại khối tài sản theo di chúc mà ông T1,
bà Ư đã để lại cho chị”
Cấp Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.
Trước khi xác định, Tòa án nào giải quyết vụ án trên có đúng thẩm quyền theo
cấp của Tòa án, cần phải xác định như sau:
Thứ nhất, xác định thẩm quyền theo vụ việc: Đây là quan hệ tranh chấp về
thừa kế tài sản theo khoản 5 Điều 26 BLTTDS 2015, từ đó xác định vụ án này thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân.
6
Thứ hai, từ căn cứ trên chúng ta mới xác định đối với thẩm quyền theo cấp:
Theo quan điểm của nhóm, thẩm quyền giải quyết theo cấp ở đây là thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện mà cụ thể trong trường hợp này đó là Tòa
án nhân dân huyện V. Bởi lẽ, căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35 BLTTDS 2015 thì
các tranh chấp về dân sự quy định tại Điều 26 BLTTDS 2015 mà cụ thể tại khoản 5
Điều 26 BLTTDS 2015 thì thuộc thẩm quyền giải quyết sơ thẩm của Tòa án nhân dân
cấp huyện.
Bài 2
Nguồn gốc đất tranh chấp đo đạc thực tế 6.267,7m là đất của cha ông A là ông
2

D1 tặng cho anh ông A là ông S1 (chồng bà C). Trước đây, ông S1 chuyển nhượng
cho ông A và bà B 01 công tầm cấy. Ngày 19/02/2004, ông S1 chết, đến ngày
27/3/2004, bà C chuyển nhượng cho vợ chồng ông A bà B diện tích 4,4 công tầm cấy,
với giá 4,4 lượng vàng 24k. Khi chuyển nhượng hai bên có lập giấy ngày 27/3/2004,
thỏa thuận thanh toán vàng làm hai lần, lần thứ nhất trả 2,2 lượng vàng 24k, lần thứ
hai trả 2,2 lượng vàng 24kvà 20 giạ lúa. Ông A bà B đã thanh toán đủ vàng cho bà C.
Đến ngày 20/9/2004, khi thanh toán vàng đợt 2 thì chị D - con bà C viết lại giấy sang
nhượng lập ngày 20/9/2004, có nội dung bà C chuyển nhượng 05 công đất (tính luôn
phần sông S1 chuyển nhượng), tổng giá trị hai lần chuyển nhượng là 55 chỉ vàng 24k.
Từ năm 2004, sau khi nhận chuyển nhượng đất vợ chồng ông A và bà B sử dụng đến
nay. Năm 2015, khi có Đoàn cán bộ địa chính đến để đo đạc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thì mới biết phần đất trên hiện do ông L1 và bà L2 đứng tên, cấp
ngày 17/10/2006. Nay vợ chồng ông A và bà B yêu cầu công nhận hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất diện tích nêu trên; hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Số AG 989119 ông L1 và bà L2 được cấp liên quan đến phần đất tranh chấp đo đạc
thực tế diện tích 6.267,7m , tại thửa 447 diện tích 4.250m và thửa 543 diện tích
2 2

1.098m tờ bản đồ số 10 đất trồng lúa.


2

Câu hỏi: Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp và cấp Tòa án có thẩm
quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.
Vợ chồng ông A và bà B đã sử dụng thửa đất diện tích 6.267,7m , tại thửa 447
2

diện tích 4.250m và thửa 543 diện tích 1.098m tờ bản đồ số 10 đất trồng lúa từ năm
2 2

2004, sau khi nhận chuyển nhượng đất từ vợ chồng ông S1 và bà C. Không có tranh
chấp về nghĩa vụ tài sản phát sinh. Năm 2015, khi có Đoàn cán bộ địa chính đến để đo
đạc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì mới biết phần đất trên hiện do ông L1
và bà L2 đứng tên, cấp ngày 17/10/2006. Nay vợ chồng ông A và bà B yêu cầu công
nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất diện tích nêu trên; hủy giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất của ông L1 và bà L2.
=> Quan hệ pháp luật tranh chấp: Tranh chấp dân sự: tranh chấp về giao dịch dân
sự, hợp đồng dân sự, cụ thể là yêu cầu tiếp tục thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất và hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân thành phố B.
CSPL: Khoản 3, Điều 26 BLTTDS năm 2015.
=> Xác định Tòa án có thẩm quyền

7
Đây là một tranh chấp về dân sự cụ thể là tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp
đồng dân sự: Hợp đồng mua bán nhà ở và chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo
khoản 3 Điều 26 BLTTDS 2015 nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Thẩm quyền theo cấp Tòa án: Căn cứ đây là một tranh chấp về dân sự cụ thể là
tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự theo khoản 3 Điều 26 BLTTDS 2015
và điểm a khoản 1 Điều 35, thẩm quyền giải quyết sẽ thuộc về Toà án nhân dân cấp
huyện.
Thẩm quyền theo lãnh thổ: Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015 thì do
đây là tranh chấp dân sự thuộc Điều 26 nên Tòa án cấp huyện nơi bị đơn cư trú sẽ có
thẩm quyền giải quyết.

Phần 3. Phân tích án


- Đọc Bản án số 54/2022/HNGĐ-ST ngày 21/9/2022 của Tòa án nhân dân thành phố
B1, tỉnh Bắc Giang và Bản án số 30/2023/HNGĐ-ST ngày 04/5/2023 của Tòa án nhân
dân huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau.
- Thực hiện các công việc sau:
1. Xác định yêu cầu của đương sự trong các vụ án nêu trên
Bản án 54/2022/HNGĐ-ST:
CSPL: Khoản 1 Điều 68 BLTTDS 2015.
Tại Chương VI Bộ luật TTDS năm 2015 đã quy định chủ thể tham gia tố tụng trong vụ
án dân sự bao gồm: Đương sự và Những người tham gia tố tụng khác.
Theo khoản 1 Điều 68 BLTTDS 2015, đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ
chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Theo Luật, các đương sự trong Bản án trên được xác định như sau:
 Nguyên đơn: Nguyễn Thị Y1, sinh năm 1973
 Bị đơn: Thân Văn Ch1, sinh năm 1978.
 Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Không có
Yêu cầu của đương sự trong bản án:
Nguyên đơn Nguyễn Thị Y1 yêu cầu Toà án không công nhận quan hệ vợ chồng với
anh Thân Văn Ch1.
Bản án 30/2023/HNGĐ-ST:
CSPL: Khoản 1 Điều 68 BLTTDS 2015.
Tại Chương VI Bộ luật TTDS năm 2015 đã quy định chủ thể tham gia tố tụng trong vụ
án dân sự bao gồm: Đương sự và Những người tham gia tố tụng khác.
Theo khoản 1 Điều 68 BLTTDS 2015, đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ
chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Theo Luật, các đương sự trong Bản án trên được xác định như sau:
 Nguyên đơn: Nguyễn Hồng S, sinh năm 1972.
 Bị đơn: Đinh G, sinh năm 1970.
 Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Không có
8
Yêu cầu của đương sự trong bản án:
Nguyên đơn Nguyễn Hồng S yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp ly hôn với anh
Đinh G.
2. Tòa án xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong các vụ án trên là
gì? Trình bày luận điểm làm căn cứ cho việc xác định quan hệ pháp luật tranh
chấp của các Tòa án. (Lưu ý: mỗi nhóm đều phải đưa ra các luận điểm để bảo vệ
cho hướng xác định của từng Tòa án). Quan điểm của anh/ chị về việc xác định
quan hệ pháp luật tranh chấp trong trường hợp này.
Theo Khoản 8 Điều 28 BLTTDS 2015, quan hệ pháp luật tranh chấp trong bản án số
54/2022/HNGĐ-ST là quan hệ tranh chấp về việc “Không công nhận quan hệ vợ
chồng” thuộc lĩnh vực hôn nhân và gia đình, được thể hiện qua các luận điểm:
 Chị Y1 và anh Ch1 đều thống nhất trình rằng cả hai được hai bên gia đình tổ
chức cưới hỏi theo phong tục tập quán của địa phương, chung sống với nhau
như vợ chồng từ năm 1999 nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định của
pháp luật.
 Tại thời điểm kết hôn, chị Y1 và anh Ch1 có đủ điều kiện kết hôn, tổ chức lễ
cưới và chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn (vi
phạm khoản 1 Điều 11 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000)
 Chị Y1 có nộp đơn khởi kiện và được Tòa án sơ thẩm thụ lý, xét xử.
Với các luận điểm như trên, Tòa sơ thẩm đã có đủ cơ sở để xác định quan hệ pháp luật
tranh chấp.
Theo Khoản 8 Điều 28 BLTTDS 2015, quan hệ pháp luật tranh chấp trong bản án số
30/2023/HNGĐ-ST là quan hệ tranh chấp về việc “Không công nhận quan hệ vợ
chồng” , thuộc lĩnh vực hôn nhân và gia đình, được thể hiện qua các luận điểm:
 Chị S xác định chị và anh G tự nguyện kết hôn năm 1990, có tổ chức lễ cưới
theo phong tục địa phương và đến nay không có đăng ký kết hôn; anh chị chung
sống đến năm 2005 thì phát sinh mâu thuẫn bất đồng quan điểm, sống không
hạnh phúc nên chị khởi kiện xin ly hôn.
 Quá trình giải quyết vụ án, anh G đã biết chị S kiện xin ly hôn nhưng không có
ý kiến hay phản bác nội dung khởi kiện của nguyên đơn. Điều này chứng tỏ anh
G không muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng và chấp nhận các yêu cầu khởi kiện
của chị S đặt ra.
 Tuy nhiên, anh chị tổ chức đám cưới, chung sống với nhau như vợ chồng từ
năm 1990 cho đến nay không có đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền là
vi phạm quy định về việc đăng ký kết hôn. Tại khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân
và gia đình năm 2014 quy định: "Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà
có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ
chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này...", đối chiếu điều luật
viện dẫn, Hội đồng xét xử không xem xét yêu cầu ly hôn của chị S, mà cần
tuyên bố quan hệ hôn nhân giữa chị S và anh G không được pháp luật công
nhận vợ chồng là có căn cứ.
Với các luận điểm như trên, Tòa sơ thẩm đã có đủ cơ sở để xác định quan hệ pháp luật
tranh chấp.

9
Tôi hoàn toàn đồng ý với việc xác định quan hệ tranh chấp của các Tòa án. Việc các
Toà án xác định “có tranh chấp” trong 2 bản án trên hoàn toàn là có cơ sở. Vì các bên
không thỏa thuận thống nhất được việc không công nhận quan hệ vợ chồng và không
cùng nhau yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại khoản 2 Điều 53 LHN&GĐ năm 2014 có quy định “Trong trường hợp không
đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận
quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về
con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này” và
hướng dẫn tại khoản 4 Điều 3 Thông tư số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP
được nêu ở trên. Theo đó, việc không công nhận quan hệ vợ chồng được giải quyết khi
các bên có yêu cầu ly hôn. Đối với trường hợp ở bản án số 54 thì Tòa án sẽ thụ lý giải
quyết yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng theo khoản 8 Điều 28 “Các tranh
chấp khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của
cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật”. Vì Điều 28 BLTTDS năm 2015
không có quy định cụ thể về thẩm quyền của Tòa án đối với yêu cầu không công nhận
quan hệ vợ chồng. Do đó, Tòa án chỉ có thể dựa vào khoản 8 để thụ lý và giải quyết
yêu cầu nêu trên.
3. Tóm tắt bản án để nêu bật được vấn đề “xác định quan hệ pháp luật
tranh chấp”.
Tóm tắt Bản án số 54/2022/HNGĐ-ST ngày 21/9/2022 của Tòa án nhân dân thành
phố B1, tỉnh Bắc Giang.
 Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Y1, sinh năm 1979
 Bị đơn: Anh Thân Văn Ch1, sinh năm 1975
 Nội dung: Chị Nguyễn Thị Y1 và anh Thân Văn Ch1 được tự nguyện tìm hiểu
và tổ chức hôn lễ vào năm 1999, nhưng anh chị không đi đăng ký kết hôn theo
quy định pháp luật. Sau ngày cưới, chị Y1 và anh Ch1 về chung sống với nhau
ngay tại huyện YP, tỉnh Bắc Ninh. Ban đầu tình cảm vợ chồng ban đầu hạnh
phúc. Vợ chồng chung sống ở Bắc Giang được 3 tháng thì vợ chồng chuyển về
thôn PĐ, xã SM, thành phố B1, tỉnh Bắc Giang sinh sống. Trong quá trình
chung sống, chị Y1 và anh Ch1 có con chung với nhau là anh Thân Trung Đ.
Đến năm 2002, chị Y1 và anh Ch1 phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ
chồng bất đồng quan điểm sống, không bảo ban được nhau trong việc làm ăn
phát triển kinh tế gia đình. Vì thế, chị đã bỏ về quê ở YP sinh sống, vợ chồng
không còn quan hệ gì về tình cảm và kinh tế từ đó đến nay. Nay chị xác định
tình cảm vợ chồng không còn, chị yêu cầu Tòa án không công nhận chị và anh
Thân Văn Ch1 là vợ chồng. Anh Ch1 và chị Y1 không yêu cầu giải quyết về
con chung vì lý do anh Đ đã trưởng thành. Ngoài ra, do không có tài sản chung
và liên quan vay nợ chung nên anh Ch1 và chị Y1 cũng không yêu cầu Tòa án
giải quyết về tài sản.
Tóm tắt Bản án số 30/2023/HNGĐ-ST ngày 04/5/2023 của Tòa án nhân dân
huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau.
 Nguyên đơn: chị Nguyễn Hồng S, sinh năm 1972.
 Bị đơn: anh Đinh G, sinh năm 1970.
 Nội dung: Chị S và anh Đinh G tự nguyện kết hôn năm 1990, có tổ chức lễ cưới
theo phong tục tập quán và không có đăng ký kết hôn. Trong quá trình sinh
10
sống, Anh G và chị S có 2 người con chung là anh Đinh Nhựt L và anh Đinh
Công L. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2005, do bất đồng quan
điểm trong cuộc sống, mâu thuẫn trầm trọng nên sống ly thân nhau cho đến
nay. Trong thời gian ly thân, chị S và anh G cũng không hàn gắn được tình cảm
vợ chồng. Vì vậy, chị S đã khởi kiện Tòa án xin ly hôn với anh G. Chị Sepe
không yêu cầu giải quyết về con chung do 2 người con đã trưởng thành. Ngoài
ra, chị S cũng không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung và nợ công vì
không có.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. VĂN BẢN PHÁP LUẬT


1. Bộ luật tố tụng dân sự 2015 số 92/2015/QH13;
2. Thông tư số 02/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC;

B. TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2017), Giáo trình Luật Tố
tụng dân sự Việt Nam, Nxb. Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam, Thành phố
Hồ Chí Minh.
2. Huỳnh Quang Thuận (2019), Yêu cầu hủy phán quyết trọng tài – Vụ án dân
sự hay việc dân sự, Tạp chí khoa học pháp lý số (04)
[https://tapchikhplvn.hcmulaw.edu.vn/module/xemchitietbaibao?
oid=03a68d63-b43b-473b-a6bd-ae052794bb96].
3. Quyết định số 26/2017/DS - GĐT ngày 12/7/2017 của Tòa án nhân dân tối
cao.

11

You might also like