You are on page 1of 2

Trong Quyết định số 210, theo Tòa án, ai được yêu cầu và ai không được yêu cầu Tòa án

tuyên bố hợp đồng có tranh chấp vô hiệu?


 -Trong Quyết định số 210, theo Tòa án: Ông Tài có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án
tuyên bố hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, trong trường hợp ông Tài không biết việc ông
Dương giả mạo chữ ký của bà Nhất khi tiến hành kí kết hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất.
 -Bà Nhất không có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng có tranh chấp vô hiệu. Vì
theo quy định của BLDS 1995 và BLDS 2005, bà Nhất không phải là một bên tham gia
giao dịch với ông Tài nên bà Nhất không có quyền khởi kiện yêu cầu tuyên bố quyền sử
dụng đất vô hiệu do bị lừa dối.
6. Trong Quyết định số 210, theo Tòa án, thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô
hiệu do lừa dối có còn không? Vì sao?
 -Trong Quyết định số 210, theo Tòa án, thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng
vô hiệu do lừa dối là không còn
 -Căn cứ theo khoản 1 điều 136 BLDS 2005 quy định thời hiệu khởi kiện yêu cầu
tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bị vô hiệu do bị lừa dối là 2 năm
kể từ ngày thực hiện giao dịch, điều 159 BLTTDS 2005 quy định trong trường hợp pháp
luật không có quy định về thời hiệu khởi kiện thì thời hiệu khởi kiện dân sự là 2 năm. Bà
Nhất biết đến về hợp đồng của ông Dương và bà Nhất là năm 2007, trong khi đó thời
gian bà Nhất khởi kiện là năm 2010, vượt quá thời hiệu của BLTTDS 2005 quy định trên.
7. Trong trường hợp hết thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu do lừa dối,
Tòa án có công nhận hợp đồng không? Vì sao?
 -Thời điểm bà Nhất khởi kiện là 13/12/2010 căn cứ theo BLDS 2005. BLDS 2005 chỉ
đề cập đến việc còn hay mất quyền khởi kiện mà không quy định rõ số phận pháp lý của
giao dịch khi đã hết thời hiệu khởi kiện. Đối với trường hợp hết thời hiệu yêu cầu Tòa án
hay Trọng tài tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu do lừa dối, đe dọa, nhầm lẫn thì Tòa án
nhân dân tối cao đã có hướng dẫn theo hướng giao dịch dân sự có hiệu lực tại Nghị quyết
số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/08/2004 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao. Như vậy, căn cứ vào hướng dẫn của Tòa tối cao thì trường hợp hết thời hiệu yêu cầu
Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu do lừa dối, Tòa án có công nhận hợp đồng.
8. Câu trả lời cho các câu hỏi trên có khác không nếu áp dụng các quy định tương ứng
của BLDS 2015 vào tình tiết như trong Quyết định số 210?
 -Với câu 5, câu trả lời vẫn không thay đổi
 -Với câu 6, thời hiệu yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối vẫn đã kết thúc.
Mặc dù theo điểm b khoản 1 Điều 132 BLDS 2005, thời hiệu tuyên bố hợp đồng vô hiệu
được tính từ ngày bà Nhất biết chuyện, khác với Điều 136 BLDS 2005 thời hiệu được
tính từ ngày xác lập giao dịch, nhưng đến khi bà Nhất đi kiện thì cũng đã vượt qua thời
hiệu là hai năm. (Từ 8/2007 đến 10/12/2010)
.- Giao dịch dân sự vô hiệu có làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên không? Nêu
cơ sở pháp lý khi trả lời.
 -Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên.
 -Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 131 BLDS năm 2015.

You might also like