Professional Documents
Culture Documents
Slide Kinh Te Hoc Dai Cuong
Slide Kinh Te Hoc Dai Cuong
Phương án tốt nhất bị bỏ qua là chi phí cơ hội của phương án đã chọn
Tháng 3/2015
1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ HỌC
II. Những vấn đề trung tâm của các tổ chức kinh tế
1. Chi phí cơ hội
1,3 triệu
Tháng 3/2015
2
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ HỌC
II. Những vấn đề trung tâm của các tổ chức kinh tế
3. Các quyết định cơ bản
Cầu là số lượng hàng hoá (Qd) mà người mua có khả năng và sẵn
sàng mua ở các mức giá (P) khác nhau (trong một thời kỳ nhất định,
các yếu tố khác không thay đổi)
P Qd (luật cầu)
P Qd
(ngàn đồng/cái) (số áo)
150 1
100 2
50 3
150
100
50
D
Qd
1 2 3
3
CHƯƠNG 2: CẦU, CUNG VÀ GIÁ CẢ THỊ TRƯỜNG
I. Khái niệm cầu và cung
2. Cung
Cung là số lượng hàng hoá (Qs) mà người bán có khả năng và sẵn
sàng bán ở các mức giá (P) khác nhau (trong một thời kỳ nhất định,
các yếu tố khác không thay đổi)
P Qs (luật cung)
P S
P3
P2
P1
Qs
Q1 Q2 Q3
4
Sự thay đổi của lượng cầu và sự dịch chuyển đường cầu
Hàm số cầu: Qd(X) = f(P(X), Pr, I, Nd, Ed, T)
P Qd (số áo)
(ngàn đồng/cái) Khi thu nhập là 200.000 đồng
150 1
100 2
50 3
P(X) (200.000đ)
150
100
50
D0
1 2 3 Qd(X)
100
50
D0 D1
1 2 3 4 5 6 Qd(X)
Khi P(X) thay đổi (các yếu khác không đổi) Lượng cầu thay đổi (cầu
không thay đổi/đường cầu không dịch chuyển)
Khi các yếu tố khác thay đổi Cầu thay đổi/đường cầu dịch chuyển
o Đường cầu dịch chuyển sang phải Cầu tăng
o Đường cầu dịch chuyển sang trái Cầu giảm
D1
D0 D2
Qd(X)
5
CHƯƠNG 2: CẦU, CUNG VÀ GIÁ CẢ THỊ TRƯỜNG
II. Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu và cung
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến cung
Các chính sách của chính phủ (thuế, trợ giá, trợ cấp, các quy định về
bảo vệ môi trường, an toàn lao động,…)
Ta Qs(X)
Hàm số cung: Qs(X) = f(P(X), PI, Te, Ta, Ns, Co, Es)
Hàm số cung: Qs(X) = f(P(X), PI, Te, Ta, Ns, Co, Es)
Khi P(X) thay đổi (các yếu khác không đổi) Lượng cung thay đổi
(cung không thay đổi/đường cung không dịch chuyển)
Khi các yếu tố khác thay đổi Cung thay đổi/đường cung dịch chuyển
o Đường cung dịch chuyển sang phải Cung tăng
o Đường cung dịch chuyển sang trái Cung giảm
P(X) S1 S0 S2
Cung
P2 Cung tăng
giảm
P1
Qs(X)
Q1 Q2
E
P0
P2
Thiếu hụt
D
Q
Qs2 Qd1 Q0 Qd2Qs1
6
CHƯƠNG 2: CẦU, CUNG VÀ GIÁ CẢ THỊ TRƯỜNG
III. Trạng thái cân bằng cung cầu
E1
P1
E0
P0
Thiếu hụt
D0 D1
Q
Q0 Q1 Qd
S0
E1
P1
E0
P0
Thiếu hụt
D0 D1
Q
QS1 Q 0 Q1 QD1
7
CHƯƠNG 2: CẦU, CUNG VÀ GIÁ CẢ THỊ TRƯỜNG
III. Trạng thái cân bằng cung cầu
E0
P0
D0 D1
Q
Q1Q0
Khái niệm sự co dãn của cầu được dùng để đo lường phản ứng của
người tiêu dùng/người mua khi các yếu tố ảnh hưởng đến cầu thay đổi
Hệ số co dãn của cầu theo giá cả đo lường sự thay đổi của lượng
cầu khi giá cả của hàng hoá thay đổi
D Qd
Qd D Qd P
Ed hay E d
DP DP Qd
P
8
CHƯƠNG 2: CẦU, CUNG VÀ GIÁ CẢ THỊ TRƯỜNG
IV. Sự co dãn của cầu và cung
1. Sự co dãn của cầu
DQd
Qd DQd P
Ed hay E d
DP DP Qd
P
% thay đổi
DP/P = (P2 – P1)/P1
P 120 150
=(150 – 120)/120 = 25%
DQd/Qd = (Qd2 – Qd1)/Qd1
Qd 1000 800
= (800 – 1000)/1000 = -20%
Ed = -20%/25% = -0,8
Khi P 1% thì Qd 0,8%
P2 P2
P1
P1
Q2 Q1 Q Q2 Q1 Q
9
CHƯƠNG 2: CẦU, CUNG VÀ GIÁ CẢ THỊ TRƯỜNG
IV. Sự co dãn của cầu và cung
1. Sự co dãn của cầu
Phân loại hệ số co dãn của cầu theo giá cả
o Ed > 1: Cầu co dãn nhiều, cầu nhạy cảm với giá cả
o Ed < 1: Cầu ít co dãn, cầu ít nhạy cảm với giá cả
o Ed = 1: Cầu co dãn đơn vị, cầu nhạy cảm bằng với giá cả
o Ed = 0: Cầu hoàn toàn không co dãn
o Ed = ∞: Cầu hoàn toàn co dãn
P P
P2 P2
P1
P1
Q1=Q2 Q Q
Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số co dãn của cầu theo giá cả
Hàng hoá Độ co dãn Ed
Ăn trong nhà hàng -2,3
Cá tươi -2,2
Thuốc lá -0,4
Cà phê -0,3
Nhiên liệu xe hơi (ngắn hạn) -0,2
Điện (gia đình) -0,1
TR = P.Q
P Qd Ed
(Total Revenue)
3 90 270
4 80 320 <1
5 70 350
6 60 360 =1
7 50 350
8 40 320 >1
9 30 270
10
10
Ed > 1
Ed = 1
9
8
Ed < 1
7
Ed > 1: 6
P Qd 5
4
TR 3
2
30 40 50 60 70 80 90
Ed < 1: 380
P Qd 370
360
TR 350
340
330
320
Ed = 1: 310
TR tối đa 300
290
280
270
260
250
30 40 50 60 70 80 90
Sự co dãn của cung được dùng để đo lường phản ứng của nhà sản
xuất/người bán khi các yếu tố ảnh hưởng đến cung thay đổi
Hệ số co dãn của cung theo giá cả đo lường sự thay đổi của lượng
cung khi giá cả của hàng hoá thay đổi
DQs
Qs D Qs P
Es hay E s
DP DP Qs
P
Q s P
Es
P Qs
Qs P 40
Es 2 0,8
P Qs 100
11
CHƯƠNG 2: CẦU, CUNG VÀ GIÁ CẢ THỊ TRƯỜNG
IV. Sự co dãn của cầu và cung
2. Sự co dãn của cung
Phân loại hệ số co dãn của cung theo giá cả
o Es > 1: Cung co dãn nhiều, cung nhạy cảm với giá cả
o Es < 1: Cung ít co dãn, cung ít nhạy cảm với giá cả
o Es = 1: Cung co dãn đơn vị, cung nhạy cảm bằng với giá cả
o Es = 0: Cung hoàn toàn không co dãn
o Es = ∞: Cung hoàn toàn co dãn
P P
P2 P2
P1
P1
Q1 Q2 Q Q1 Q2 Q
P2 P2
P1
P1
Q1=Q2 Q Q
BÀI TẬP
Cửa hàng trái cây của bạn có 100 quả táo chín cần phải bán ngay
trong ngày hôm nay. Đường cung về táo của bạn như vậy là một đường
thẳng đứng. Theo kinh nghiệm, nếu giá là 5000 đồng/quả thì sẽ bán hết
100 quả trong ngày.
o Vẽ đường cung và đường cầu cho thấy điểm cân bằng.
o Độ co dãn của cầu là -0,5 tại mức giá 5000 đồng/quả. Bạn phát
hiện ra 10 quả táo bị hỏng không bán được. Hãy vẽ đường cung
mới. Mức giá cân bằng mới là bao nhiêu?
o Xác định phương trình hàm cung, hàm cầu?
12
CHƯƠNG III – CÁC CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG
13
CHƯƠNG III – CÁC CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG
I. Thị trường cạnh tranh hoàn hảo
1. Đặc trưng của thị trường cạnh tranh hoàn hảo
Có rất nhiều người bán, người mua
Sản phẩm đồng nhất (giống hệt nhau)
Thông tin thị trường hoàn hảo
Rào cản gia nhập rất thấp (các doanh nghiệp tự do gia nhập hay rời khỏi ngành)
Một người bán/doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo là một
“người chấp nhận giá” (“Price Taker”)
q TR TC MR MC DPr
0 0 10 - -
1 13 15 13 5 8
2 26 22 13 7 6
3 39 31 13 9 4
4 52 44 13 13 0
5 65 61 13 17 -4
14
CHƯƠNG III – CÁC CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG
I. Thị trường cạnh tranh hoàn hảo
2. Sản lượng của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo
q TR TC MR MC DPr So sánh MR và MC
0 0 10 - - MR > MC tăng sản lượng
MR < MC giảm sản lượng
1 13 15 13 5 8
MR = MC tối đa hoá lợi nhuận
2 26 22 13 7 6
3 39 31 13 9 4
4 52 44 13 13 0 $/sp
MC
5 65 61 13 17 -4 17
P0 =13
D=MR
9
7
5
Ghi chú: trong thị trường cạnh tranh
hoàn hảo nguyên tắc tối đa hoá lợi
nhuận là P = MC
1 2 3 4 5 q
$/sp
MC
MC3
D=MR
P0
nhuận
biến
khả
Lợi
MC2
MC1
q1 q2 q0 q3 q
P1 D1=MR1
P = ATCmin
“Ngưỡng sinh lời”
ATCmin= AVC
P2 D2=MR2
P3 D3=MR3
AVCmin=
P4 D4=MR4
P = AVCmin
“Ngưỡng đóng cửa”
0 q4 q3 q2 q1 q
AVC < P < ATC Thua lỗ nhưng tiếp tục sản xuất để tối thiểu hoá thua lỗ
15
CHƯƠNG III – CÁC CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG
I. Thị trường cạnh tranh hoàn hảo
2. Sản lượng của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo
7 0 0 10 0 10 -10 - - - -
7 1 7 10 5 15 -8 5,0 15,0 5 7
7 2 14 10 12 22 -8 6,0 11,0 7 7
$/sp
S1 S2 MC
S3 ATC
P1 P1 D1=MR1
P2 S4 P2 D2=MR2
P3 P3 D3=MR3
P4 P4 D4=MR4
Q1 Q2 Q3 Q4 0 q4 q3 q2 q1 q
Phân tích:
o Hàm số cung và cầu thị trường như sau:
(D): P = a + bQd
(S): P = c + dQs
o Khi chính phủ đánh thuế là t ($/sp), hàm số cung sẽ thay đổi:
o Hàm số cung mới:
(S1): P + t = (c + dQs)+ t hay: P1 = (c + t) + dQs
16
CHƯƠNG III – CÁC CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG
I. Thị trường cạnh tranh hoàn hảo (D): P = a + bQd
4. Tác động của chính sách thuế (S): P = c + dQs
(S1): P = (c + t) + dQs
a S1
S0
c D0
Q* Q1 Q0
Ví dụ minh hoạ:
o Hàm số cầu (D): Qd = 3000 – 100P
o Hàm số cung (S): Qs = 500 + 150P
Yêu cầu:
o Xác định giá cả và sản lượng cân bằng
o Nếu chính phủ đánh thuế sản lượng là 5 thì giá cả và sản lượng cân bằng là
bao nhiêu? Người tiêu dùng chịu thuế bao nhiêu? Nhà sản xuất chịu thuế bao
nhiêu?
Giải:
o Trạng thái cân bằng cung cầu: 3000 – 100P = 500 + 150P
P0 = 10 ($/sp); Q0 = 3000 – 100 x 10 = 2000 (sp)
o Hàm số cung: P = (Qs – 500)/150
Khi chính phủ đánh thuế là t = 5 ($/sp), hàm số cung mới:
P + t = (Qs – 500)/150 + 5 hay P1 = (Qs + 250)/150 hay Qs = -250 + 150P1
o Cân bằng cung cầu mới: 3000 – 100P = -250 + 150P1
P1 = 13 ($/sp); Q1 = -250 + 150 x 13 = 1700 (sp)
o Thuế người tiêu dùng gánh: P1 – P0 = 13 – 10 = 3 ($/sp)
oThuế nhà SX gánh: P0 – (P1 – t) = 10 – (13 – 5) = 2 ($/sp) = 5 – 3 = 2 ($/sp)
Ps D0
Q1 Q0
17
CHƯƠNG III – CÁC CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG
II. Thị trường độc quyền hoàn toàn
1. Đặc điểm của thị trường độc quyền hoàn toàn
Có một người bán/doanh nghiệp trong ngành
Sản phẩm của doanh nghiệp là duy nhất/không có sản phẩm thay thế tương tự
Đường cầu của doanh nghiệp chính là đường cầu thị trường
Doanh nghiệp trong thị trường độc quyền hoàn toàn là “người định giá”
(“Price Maker”)
P2
P1
Q2 Q1
18
CHƯƠNG III – CÁC CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG
II. Thị trường độc quyền hoàn toàn
2. Giá, sản lượng và lợi nhuận của doanh nghiệp độc quyền
MR = MC MC 1
MR P.1
Ed
P1
1
MR MC MC P.1
Ed
Pm
MC
P
P2 1
1
Ed
MC = 30$/sp; Ed = -2
P = 30 x 2 = 60$/sp
D MC = 30$/sp; Ed = -4
MR P = 30 x (4/3) = 40$/sp
Q1 Qm Q2
P1
q2 q1 Quyền lực
D
độc quyền thấp
Q2 Q1
P2
P1
D
Q2 Q1
Pm
MC
q0
MC
Quyền lực độc quyền thấp
P > MC hay P – MC > 0 MR D
MC
Qm
Pm
MC Hệ số Lerner:
D
MR P MC
0 L 1
P
Qm
19
CHƯƠNG III – CÁC CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG
II. Thị trường độc quyền hoàn toàn
4. Phân phối sản lượng sản xuất của doanh nghiệp độc quyền
Doanh nghiệp độc quyền hoàn toàn có nhiều nhà máy sản xuất
Doanh nghiệp sẽ phân bổ sản lượng cho các nhà máy như thế nào để tối
đa hoá lợi nhuận?
Nguyên tắc phân phối sản lượng tối đa hoá lợi nhuận:
MR = MC = MC1 = MC2 = … = MCn
Q = Q1 + Q2 + … + Qn
o Trong đó:
MR: doanh thu biên của doanh nghiệp
MC: chi phí biên của doanh nghiệp
MC1, MC2,…, MCn: lần lượt là chi phí biên của nhà máy 1, 2,…, n
Q: tổng sản lượng của doanh nghiệp
Q1, Q2,…, Qn: lần lượt là sản lượng sản xuất của nhà máy 1, 2,…, n
A
MC
B
P1
C
Pm
P2 F
D
MR
Q1 Qm Q2
20
CHƯƠNG III – CÁC CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG
II. Thị trường độc quyền hoàn toàn
5. Chính sách phân biệt giá của công ty độc quyền
Phân biệt giá cấp 1 hoàn hảo: người bán đòi người mua trả đúng giá sẵn lòng
mua
Phân biệt giá cấp 1 không hoàn hảo: người bán đoán giá sẵn long mua của
người mua
Phân biệt giá cấp 2: phân biệt giá theo khối lượng tiêu dùng
Phân biệt giá cấp 3: doanh nghiệp phân chia khách hàng thành những nhóm
khác nhau (phân khúc thị trường)
o Nguyên tắc định giá và sản lượng tối đa hoá lợi nhuận:
MC = MR = MR1 = MR2 = … = MRn
Q = Q1 + Q2 + … + Qn
Phân biệt giá theo thời điểm
Phân biệt giá theo địa điểm/vị trí
Định giá cao điểm
Định giá hai phần
Định giá gộp
Độc quyền bán với giá cao hơn và sản lượng ít hơn so với cạnh tranh
Độc quyền gây ra tổn thất thặng dư xã hội
Sử dụng nguồn lực không hiệu quả
Phân hoá xã hội
Hạn chế sự phát triển của khoa học, sự phát triển của xã hội
21
CHƯƠNG III – CÁC CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG
II. Thị trường độc quyền hoàn toàn
7. Điều tiết độc quyền
P2
P1 D
q2 q1
Có ít doanh nghiệp trong ngành, hoặc một số ít các doanh nghiệp tập trung hầu
hết sản lượng của cả ngành
Các doanh nghiệp có quy mô lớn
Rào cản gia nhập cao
Các doanh nghiệp trong thị trường có ảnh hưởng lẫn nhau một cách mạnh mẽ
22
CHƯƠNG III – CÁC CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG
III. Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo
2. Thị trường độc quyền nhóm
P2
P0
P1
D MR
q2 q0 q1
Q P TR
80 4 320
70 5 350
Hợp tác A B Tổng
60 6 360
Q 30 30 60
50 7 350 P 6
40 8 320 TR 180 180 360
Q P TR A “nghĩ” A B Tổng
80 4 320 Q 40 30 70
70 5 350 P 5
60 6 360 TR 200 150 350
23
CHƯƠNG III – CÁC CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG
III. Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo
2. Thị trường độc quyền nhóm
Khai -5 -5 -1 -10
A
Không khai -10 -1 -3 -3
Khai -5
Khai A o A sẽ khai ra bất kể B làm gì
Không khai -10
B o “Khai” là chiến lược có ảnh
Khai -1
Không khai A hưởng chi phối đối với A
Không khai -3
Arco
01 giếng 02 giếng
01 giếng 5 5 3 6
Exxon
02 giếng 6 3 4 4
Camel
24
CHƯƠNG 4 – ĐO LƯỜNG SẢN LƯỢNG QUỐC GIA
I. Đo lường mức sản xuất của quốc gia
1. Các quan điểm về sản xuất
Simon Kuznets (30/4/1901 – 08/7/1985): sản xuất là tạo ra các sản phẩm và
dịch vụ có ích cho xã hội
Hệ thống tài khoản quốc gia (SNA – System of National Accounts)
Từ 1989, Việt Nam chuyển từ Hệ thống sản xuất vật chất sang Hệ thống tài
khoản quốc gia
GDP: là chỉ tiêu phản ánh giá trị bằng tiền của toàn bộ sản phẩm cuối cùng
được sản xuất ra trên lãnh thổ một nước trong một khoảng thời gian nhất
định
“giá trị bằng tiền”:
“của tất cả”:
o GDP bao gồm giá trị của tất cả các hàng hoá được sản xuất ra trong nền kinh
tế và được mua bán một cách hợp pháp trên các thị trường
o GDP cố gắng tính toán giá trị của những hàng hoá không được mua bán trên
thị trường như hàng hoá công cộng, sản phẩm tự cung tự cấp
o GDP chấp nhận bỏ qua một số thứ do khó tính toán được:
• Những sản phẩm được sản xuất và bán ra trong nền kinh tế ngầm như
dược phẩm bất hợp pháp
• Những sản phẩm được sản xuất và tiêu thụ trong gia đình, không được
bán ra thị trường
25
CHƯƠNG 4 – ĐO LƯỜNG SẢN LƯỢNG QUỐC GIA
II. Tổng sản phẩm quốc nội và Tổng sản phẩm quốc dân
1. Khái niệm
GDP: là chỉ tiêu phản ánh giá trị bằng tiền của toàn bộ sản phẩm cuối cùng
được sản xuất ra trên lãnh thổ một nước trong một khoảng thời gian nhất
định
“cuối cùng”:
o GDP chỉ tính giá trị của các hàng hoá cuối cùng (hàng hoá đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng, đầu tư và xuất khẩu)
o Ví dụ: Hãng ABC sản xuất giấy, hãng XYZ mua giấy làm thiệp chúc mừng thì
giấy được gọi là hàng hoá trung gian, thiệp chúc mừng được gọi là hàng hoá
cuối cùng. . Nếu cộng giá thị trường của giấy với thiệp chúc mừng sẽ dẫn
đến việc giá trị của giấy được tính 2 lần
o Ngoại lệ: ABC sản xuất ra giấy để bán cho XYZ nhưng chưa bán được giấy
trong trường hợp này trở thành hàng tồn kho của ABC và được tạm thời coi là
hàng hoá cuối cùng. Giá trị của số giấy này tồn tại dưới hình thức đầu tư vào
hàng tồn kho được tính vào GDP. Khi số giấy này được đưa vào sử dụng hoặc
bán trong kỳ tiếp theo, đầu tư vào hàng tồn kho của ABC sẽ âm và GDP trong
kỳ tiếp theo sẽ giảm đi một lượng tương ứng
GDP: là chỉ tiêu phản ánh giá trị bằng tiền của toàn bộ sản phẩm cuối cùng
được sản xuất ra trên lãnh thổ một nước trong một khoảng thời gian nhất
định
“cuối cùng”:
o Ví dụ: ABC sản xuất 10kg giấy trong năm 2013, giá là 5$/kg. ABC bán cho XYZ
7kg, 3kg còn lại trở thành hàng tồn kho. XYZ dùng 7kg sản xuất được 6kg thiệp
chúc mừng, giá 10$/kg. Tính GDP năm 2013?
o Ví dụ: năm 2014, ABC sản xuất được 12kg giấy, bán hết 15kg giấy (3kg hàng
tồn kho năm 2013) cho XYZ với giá 5$/kg. XYZ sản xuất được 13kg thiệp chúc
mừng, giá 10$/kg. Tính GDP năm 2014?
GDP: là chỉ tiêu phản ánh giá trị bằng tiền của toàn bộ sản phẩm cuối cùng
được sản xuất ra trên lãnh thổ một nước trong một khoảng thời gian nhất
định
“cuối cùng”:
o Ví dụ: có 3 người sản xuất: người thứ nhất sản xuất được 10kg gạo, giá là
2.000đ/kg; người thứ hai mua 2kg gạo làm ra 1,5kg bột bán với giá 4.000đ/kg;
người thứ ba mua 1kg bột làm được 4 cái bánh bán với giá 2.000đ/cái. Số gạo
còn lại dùng để ăn và số bột còn lại dùng để xuất khẩu.
o Xác định giá trị sản phẩm trung gian? Giá trị sản phẩm cuối cùng? Giá trị sản
lượng của 3 khâu sản xuất trên?
26
CHƯƠNG 4 – ĐO LƯỜNG SẢN LƯỢNG QUỐC GIA
II. Tổng sản phẩm quốc nội và Tổng sản phẩm quốc dân
1. Khái niệm
GDP: là chỉ tiêu phản ánh giá trị bằng tiền của toàn bộ sản phẩm cuối cùng
được sản xuất ra trên lãnh thổ một nước trong một khoảng thời gian nhất
định
“trên lãnh thổ một nước”:
o GDP xét theo phạm vi địa lý, không phân biệt quốc tịch của người làm ra hàng
hoá
o Ví dụ: Viettel đầu tư sang Haiti, giá trị sản lượng do Viettel tạo ra tại Haiti sẽ
được tính vào GDP của quốc gia nào?
GDP: là chỉ tiêu phản ánh giá trị bằng tiền của toàn bộ sản phẩm cuối cùng
được sản xuất ra trên lãnh thổ một nước trong một khoảng thời gian nhất
định
“một khoảng thời gian nhất định”:
o GDP phản ánh giá trị sản lượng được sản xuất ra trong một khoảng thời gian
cụ thể (thường là một năm)
o Chỉ tính vào GDP những HH được làm ra trong kỳ đang xét
GDP: là chỉ tiêu phản ánh giá trị bằng tiền của toàn bộ sản phẩm cuối cùng
được sản xuất ra trên lãnh thổ một nước trong một khoảng thời gian nhất
định
“một khoảng thời gian nhất định”:
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
- Sản xuất: 100 chiếc xe hơi - Sản xuất: 140 chiếc xe hơi - Sản xuất (?) chiếc xe hơi
- Bán: 80 chiếc - Bán: 150 chiếc - Bán được 125 chiếc
- Tồn kho: 20 chiếc - Tồn kho: 10 chiếc - Tồn kho 30 chiếc
- Giá bán: 50$/chiếc - Giá bán: 50$/chiếc - Giá bán: 50$/chiếc
Giá trị sản xuất trong kỳ = Doanh thu trong kỳ + (TK cuối kỳ - TK đầu kỳ)
27
CHƯƠNG 4 – ĐO LƯỜNG SẢN LƯỢNG QUỐC GIA
II. Tổng sản phẩm quốc nội và Tổng sản phẩm quốc dân
1. Khái niệm
GNP: là chỉ tiêu phản ánh giá trị bằng tiền của toàn bộ sản phẩm cuối cùng
do công dân một nước sản xuất ra trong một khoảng thời gian nhất định
28
CHƯƠNG 4 – ĐO LƯỜNG SẢN LƯỢNG QUỐC GIA
II. Tổng sản phẩm quốc nội và Tổng sản phẩm quốc dân
2. Phương pháp tính GDP
29
CHƯƠNG 4 – ĐO LƯỜNG SẢN LƯỢNG QUỐC GIA
II. Tổng sản phẩm quốc nội và Tổng sản phẩm quốc dân
2. Phương pháp tính GDP
Phương pháp chi tiêu: căn cứ vào chi tiêu mua hàng hoá cuối cùng được sản
xuất ra trên lãnh thổ một nước (không tính chi tiêu mua hàng hoá trung gian)
GDP = C + G + I + (X – M)
Phương pháp sản xuất: căn cứ vào chi tiêu mua hàng hoá cuối cùng được sản
xuất ra trên lãnh thổ một nước (không tính chi tiêu mua hàng hoá trung gian)
GDP VA i
i
VAi = Xuất lượng của doanh nghiệp i – Chi phí trung gian của doanh nghiệp i
Xuất lượng là giá trị của toàn bộ hàng hoá doanh nghiệp sản xuất ra trong
năm, tính theo giá thị trường (gồm hàng hoá được tiêu thụ và hàng tồn kho)
o Sự khác biệt giữa DOANH THU và XUẤT LƯỢNG là gì?
Chi phí trung gian là chi phí cho những hàng hoá trung gian trong quá trình
sản xuất
30
CHƯƠNG 4 – ĐO LƯỜNG SẢN LƯỢNG QUỐC GIA
II. Tổng sản phẩm quốc nội và Tổng sản phẩm quốc dân
2. Phương pháp tính GDP
Phương pháp phân phối: căn cứ vào tổng thu nhập được phân phối cho các
đối tượng trong nền kinh tế
Xuất lượng – (Chi phí trung gian + De + W + R + i + Ti) = Pr
Xuất lượng – Chi phí trung gian = De + W + R + i + Ti + Pr
VA = De + W + R + i + Ti + Pr
GDP = De + W + R + i + Ti + Pr
GDP phản ánh tổng chi tiêu/tổng thu nhập/tổng sản lượng của nền kinh tế
GDP tăng qua các năm:
Nền kinh tế đang sản xuất ra lượng hàng hoá nhiều hơn trước
Giá cả của hàng hoá tăng lên so với trước
GDP phản ánh tổng chi tiêu/tổng thu nhập/tổng sản lượng của nền kinh tế
GDP tăng qua các năm:
Nền kinh tế đang sản xuất ra lượng hàng hoá nhiều hơn trước
Giá cả của hàng hoá tăng lên so với trước
31
CHƯƠNG 4 – ĐO LƯỜNG SẢN LƯỢNG QUỐC GIA
II. Tổng sản phẩm quốc nội và Tổng sản phẩm quốc dân
3. Vấn đề giá cả trong hệ thống tài khoản quốc gia
GDP phản ánh tổng chi tiêu/tổng thu nhập/tổng sản lượng của nền kinh tế
GDP tăng qua các năm:
Nền kinh tế đang sản xuất ra lượng hàng hoá nhiều hơn trước
Giá cả của hàng hoá tăng lên so với trước
Chỉ số điều chỉnh GDP phản ánh sự thay đổi của giá cả hàng hoá được sản
xuất ra
GDP Việt Nam giai đoạn 2000 – 2010 (Đơn vị tính: tỷ đồng) – giá cố định năm 1994
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
nGDP 441,646 481,295 535,762 613,443 715,307 839,211 974,266 1,143,715 1,485,038 1,658,389 1,980,914
rGDP 273,666 292,535 313,247 336,242 362,435 393,031 425,373 461,344 490,458 516,566 551,609
32
CHƯƠNG 4 – ĐO LƯỜNG SẢN LƯỢNG QUỐC GIA
II. Tổng sản phẩm quốc nội và Tổng sản phẩm quốc dân
4. GDP và phúc lợi kinh tế
“GDP không đem lại sức khoẻ, chất lượng giáo dục hay niềm vui cho con em
chúng ta. Nó không hàm chứa vẻ đẹp của thi ca hay sự bền vững của hôn nhân,
nó cũng không đem lại sự thông minh trong các cuộc tranh luận công khai của
chúng ta hay sự liêm chính của các quan chức chính phủ. Nó không nói lên lòng
dũng cảm, sự thông thái và lòng trung thành của chúng ta đối với đất nước. Nói
tóm lại, nó phản ánh mọi thứ, trừ những cái làm cho cuộc sống trở nên có giá trị
hơn”.
(Thượng nghị sĩ Robert Kenedy, 1968)
GDP không mô tả được sự thông minh, tính liêm chính, sự trung thành của
chúng ta, nhưng …
33
CHƯƠNG 4 – ĐO LƯỜNG SẢN LƯỢNG QUỐC GIA
II. Tổng sản phẩm quốc nội và Tổng sản phẩm quốc dân
4. GDP và phúc lợi kinh tế
Nhiều nước và tổ chức quốc tế đang xây dựng và sử dụng những chỉ số khác để thay thế GDP. ví
dụ như GPI (Genuine Progress Indicator - chỉ số phát triển thực), ISEW (Index of Sustainable
Economic Welfare - chỉ số phúc lợi kinh tế bền vững), SNBI (Sustainable Net Benefit Index - chỉ
số lợi tức ròng và bền vững)... Tuy chưa tìm được “tiếng nói chung” và chưa được sử dụng rộng
rãi, nhưng các chỉ số mới này đều chung mục đích là cố gắng phản ánh tính chất “thực” và “bền
vững” của sự phát triển kinh tế. Để thực hiện mục tiêu này, cách tính của các chỉ số GPI, ISEW
và SNBI đều dựa trên hai nguyên tắc chính sau:
Căn cứ trên mức chi tiêu dùng cá nhân
GDP tăng lên không đồng nghĩa với đời sống của người dân tăng lên. Do đó, nhằm phản ánh sự
phát triển kinh tế một cách trung thực hơn, các chỉ số GPI, ISEW và SNBI đều không dựa trên
giá trị sản phẩm làm ra mà căn cứ vào mức chi tiêu mà người dân trong nước bỏ ra để thụ hưởng
các sản phẩm và dịch vụ. Rõ ràng với người dân thì việc tăng GDP 10% hay 20% cũng không
quan trọng bằng việc họ có thêm bao nhiêu tiền để thụ hưởng cuộc sống.
Nhưng nảy sinh một vấn đề khác là tổng tiêu dùng của người dân cả nước tăng lên cũng chưa
chắc đại đa số dân chúng được thụ hưởng nhiều hơn. Để giải quyết vấn đề này, GPI, ISEW và
SNBI sẽ được điều chỉnh giảm tương ứng với mức mất cân đối trong phân phối thu nhập bằng
cách sử dụng các hệ số điều chỉnh. GDP hiện hành hoàn toàn không đề cập đến vấn đề này.
Căn cứ trên tính chất của các hoạt động kinh tế
Theo cách tính của các chỉ số mới, không phải mọi hoạt động làm phát sinh tiền đều được cộng
vào và mọi hoạt động không phát sinh tiền thực hiện trong gia đình và cộng đồng đều bị bỏ qua
như trong GDP. Các chỉ số GPI, ISEW và SNBI cũng phân định rõ tính chất tốt, xấu của các hoạt
động kinh tế. Trong cách tính của các chỉ số này, chỉ những lợi ích kinh tế thực sự từ các hoạt
động mới được cộng vào, kể cả lợi ích từ các hoạt động không phát sinh tiền. Những chi phí do
phát triển kinh tế, kể cả chi phí về mặt xã hội và môi trường, sẽ được trừ ra.
So với GDP, các chỉ số GPI, ISEW và SNBI cộng thêm và trừ ra các giá trị sau:
- Cộng thêm: giá trị của các hoạt động không phát sinh tiền trong gia đình và cộng đồng (nuôi
dạy con cái, làm việc nhà và công ích bên ngoài) là các nhân tố quan trọng cho phát triển kinh tế.
Giá trị của các hoạt động này sẽ được tính dựa trên số tiền phải bỏ ra để mua các sản phẩm và
dịch vụ tương đương trên thị trường.
- Trừ ra: ngoài việc trừ những chi phí rất rõ ràng như môi trường ô nhiễm, tài nguyên thiên nhiên
bị hủy hoại, GPI, ISEW và SNBI còn tính đến những tác động tiêu cực khác của phát triển kinh tế
và các hoạt động không đóng góp cho sự phát triển bền vững. Ví dụ kinh tế phát triển có thể dẫn
đến các hệ quả như tai nạn giao thông tăng, có ít thời gian rảnh hơn nên mệt mỏi và căng thẳng
hơn, hạnh phúc gia đình dễ đổ vỡ hơn… Chi phí dùng để khắc phục những hệ quả này được cộng
vào GDP nhưng sẽ được trừ ra trong GPI, ISEW và SNBI. Các chi tiêu khác mang mầm mống
của sự bất ổn như chi để chống tội phạm, chi cho các hoạt động thanh tra, giải quyết tranh chấp,
tòa án… cũng được trừ ra vì những chi tiêu này làm gia tăng GDP nhưng không hề nói lên hay
đóng góp gì cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
Ngoài ra, GDP cũng lẫn lộn giữa giá trị kinh tế thực sự mang lại và chi phí bỏ ra. Ví dụ sản phẩm
kém chất lượng nên phải mua lại thường xuyên, các công trình công cộng bị “rút ruột” phải tốn
thêm rất nhiều chi phí để khắc phục sẽ làm tăng GDP. Vì vậy trong các chỉ số mới người ta chỉ
tính đến những lợi ích kinh tế thực sự mang lại và trừ ra chi phí dùng đầu tư và xây dựng cơ bản.
Các chỉ số như GPI, ISEW, ISBN do căn cứ trên mức chi tiêu dùng cá nhân, có tính đến tính cân
đối của phân phối thu nhập và có cân nhắc cộng thêm những yếu tố tích cực và trừ ra những yếu
tố tiêu cực của sự phát triển kinh tế nên phản ánh được thực trạng nền kinh tế một cách trung
thực hơn so với GDP. Dùng các chỉ số mới này vào công tác hoạch định và tổng kết sự phát triển
kinh tế của đất nước sẽ hy vọng mang lại những kết quả chính xác hơn.
Ngô Minh Quân, Thời báo Kinh tế Sài Gòn tháng 10/2005
34
CHƯƠNG 4 – ĐO LƯỜNG SẢN LƯỢNG QUỐC GIA
III. Đo lường giá sinh hoạt
CPI t CPI t 1
TLLPt 100%
CPI t 1
n
i
P t Q i0
(t 0)
n
i Pi
CPI i 1
n
W 0 * t i
i
Q i0 P0
P
i 1
0
i 1
35
CHƯƠNG 4 – ĐO LƯỜNG SẢN LƯỢNG QUỐC GIA
III. Đo lường giá sinh hoạt
36
CHƯƠNG 4 – ĐO LƯỜNG SẢN LƯỢNG QUỐC GIA
III. Đo lường giá sinh hoạt
37
CHƯƠNG 4 – ĐO LƯỜNG SẢN LƯỢNG QUỐC GIA
III. Đo lường giá sinh hoạt
NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁT SINH KHI TÍNH CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG
Độ lệch thay thế
99 92
CPI 2007 100 139,4 Muc tang gia thuc te 2007 100 129,6
71 71
NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁT SINH KHI TÍNH CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG
Sự xuất hiện của hàng hoá mới: khi có hàng hoá mới xuất hiện, người
tiêu dùng có sự lựa chọn đa dạng hơn, điều này làm cho mỗi đồng tiền trở
nên có giá trị hơn trước, do đó người tiêu dùng cần ít tiền hơn để duy trì
mức sống cũ. CPI không phản ánh được điều này vì giỏ hàng hoá là cố
định
Sự thay đổi không lượng hoá được của chất lượng hàng hoá: nếu
chất lượng của hàng hoá giảm đi, giá trị của đồng tiền sẽ giảm (ngay cả khi
giá của hàng hoá đó không đổi). Ngược lại, nếu chất lượng của hàng hoá
tăng lên, giá trị của đồng tiền sẽ tăng (ngay cả khi giá của hàng hoá đó
không đổi). CPI không phản ánh được điều này vì nó chỉ thống kê được số
lượng chứ không thống kê được chất lượng hàng hoá
Chỉ số điều chỉnh GDP và chỉ số giá tiêu dùng đều phản ánh tốc độ gia
tăng của giá cả
Chỉ số điều chỉnh GDP phản ánh giá của hàng hoá được sản xuất trong nước
Chỉ số giá tiêu dùng phản ánh giá của hàng hoá được người tiêu dùng mua
o Giá của một chiếc xe hơi nhập khẩu từ Đức vào Việt Nam tăng lên?
o Giá của dây chuyền sản xuất bánh kẹo được sản xuất bởi Công ty Cơ
khí Việt Nam tăng lên?
o Việt Nam là quốc gia chủ yếu nhập khẩu xăng dầu từ nước ngoài (mặc
dù cũng bắt đầu sản xuất được “đôi chút” từ nhà máy lọc dầu Dung
Quất). Khi giá xăng dầu tăng lên, điều này ảnh hưởng đến chỉ số điều
chỉnh GDP hay chỉ số giá tiêu dùng nhiều hơn?
38
CHƯƠNG 4 – ĐO LƯỜNG SẢN LƯỢNG QUỐC GIA
III. Đo lường giá sinh hoạt
Chỉ số điều chỉnh GDP và chỉ số giá tiêu dùng đều phản ánh tốc độ gia
tăng của giá cả
Chỉ số giá tiêu dùng bị ảnh hưởng bởi cơ cấu của giỏ hàng hoá cố định (vì mỗi
hàng hoá trong giỏ được gán với một quyền số xác định)
Chỉ số điều chỉnh GDP không bị ảnh hưởng bởi cơ cấu của giỏ hàng hoá (vì nó
tính giá trị của tất cả các hàng hoá cuối cùng được sản xuất ra)
Chỉ số điều chỉnh GDP và chỉ số giá tiêu dùng đều phản ánh tốc độ gia
tăng của giá cả
Chỉ số giá tiêu dùng bị ảnh hưởng bởi cơ cấu của giỏ hàng hoá cố định (vì mỗi
hàng hoá trong giỏ được gán với một quyền số xác định)
Chỉ số điều chỉnh GDP không bị ảnh hưởng bởi cơ cấu của giỏ hàng hoá (vì nó
tính giá trị của tất cả các hàng hoá cuối cùng được sản xuất ra)
Các chỉ tiêu tính bằng tiền tại các thời điểm khác nhau
Năm 1931, cầu thủ bóng chày Babe Ruth kiếm được 80.000$, Tổng thống
Herbert Hoover nhận được thu nhập 75.000$
Năm 1999, một cầu thủ bóng chày nổi tiếng (như Sammy Sosa của
Chicago Clubs) kiếm được khoảng 10 triệu đô la, lương của Tổng thống Bill
Clinton là 200.000$
CPI1931 = 15,2 CPI1999 = 166
Ai kiếm được nhiều tiền hơn?
39
CHƯƠNG 5 – XÁC ĐỊNH SẢN LƯỢNG CÂN BẰNG
I. Các yếu tố hình thành tổng cầu
Tổng cầu (AD) được tạo thành bởi toàn bộ lượng tiền mua hàng hóa và dịch vụ sản
xuất trong nước
AD = C + I + G + X – M
Dạng hàm tổng cầu:
AD = A0 + Am.Y
DC
Tiêu dùng biên (Cm): Cm =
DYd
Thành phần 3: CHI MUA HÀNG HOÁ CỦA CHÍNH PHỦ (G)
Thu của chính phủ:
Thuế (Tx)
Chi tiêu của chính phủ:
Chi mua hàng hóa (G) và chi chuyển nhượng (Tr)
Thuế ròng (T): T = Tx – Tr
Dạng hàm thuế ròng:
T = T0 + Tm.Y
Hàm chi mua hàng hoá của chính phủ:
G = G0
40
CHƯƠNG 5 – XÁC ĐỊNH SẢN LƯỢNG CÂN BẰNG
I. Các yếu tố hình thành tổng cầu
41
CHƯƠNG 5 – XÁC ĐỊNH SẢN LƯỢNG CÂN BẰNG
II. Cân bằng tổng cung tổng cầu
Y = k.AD
(AD = C + I + G + X - M)
42
CHƯƠNG 5 – XÁC ĐỊNH SẢN LƯỢNG CÂN BẰNG
III. Số nhân tổng cầu
C0 + I0 + G 0 + X0 - M0 - Cm.T0
Y1 =
1 - Cm - Im + Mm Cm.Tm
Tại mức sản lượng cân bằng ban đầu (Y1), C hoặc I hoặc G hoặc (X- M) tăng lên, làm cho
đường tổng cầu dịch chuyển lên trên
AD = C + I + G + X – M
Đường tổng cầu AD2 được tạo thành bởi các hàm:
C = C0 + Cm.Yd + C I = I0 + Im.Y + I G = G0 +G
T = T0 + Tm.Y M = M0 + Mm.Y + M X = X0 + X
Giải phương trình cân bằng sản lượng: AS = AD
Y = (C0 + C + I0 + I + G0 + G + X0 + X – M0 – M – Cm.T0)
+ (Cm + Im – Mm – Cm.Tm)Y
C0 + I0 G0 + X0 - M0 - Cm.T0 + ΔC + ΔI + ΔG + ΔX - ΔM
Y2 =
1 - Cm - Im + Mm Cm.Tm
C 0 + I 0 + G 0 + X 0 - M 0 - Cm.T 0
Y1 =
1 - Cm - Im + Mm Cm.Tm
DAD
DY Y2 - Y1
1 - Cm - Im + Mm Cm.Tm
1
k DY/DAD =
1- Cm - Im + Mm Cm.Tm
43
CHƯƠNG 5 – XÁC ĐỊNH SẢN LƯỢNG CÂN BẰNG
III. Số nhân tổng cầu
Ví dụ:
C = 100 + 0,75Yd I = 50 + 0,05Y G = 300
T = 40 + 0,2Y M = 70 + 0,15Y X = 150
Sản lượng cân bằng: Y1 = 1.000
Chính phủ tăng G thêm 60, đồng thời áp dụng chính sách hạn chế nhập khẩu M giảm 20,
dân chúng giảm bớt tiêu dùng 30
Tổng cầu thay đổi:
AD = C + I + G + X – M = (– 30) + 0 + 60 + 0 – (– 20) = 50
Số nhân tổng cầu: 1
k= =2
1 - 0,75 - 0,05 + 0,15 0,75 0,2
Sản lượng cân bằng sẽ thay đổi một lượng:
Y = k.AD = 2 x 50 = 100
Sản lượng cân bằng mới:
Y2 = Y1 + Y = 1000 + 100 = 1100
Cách thức mà chính phủ quyết định về những khoản thu và chi của chính phủ để tác
động đến các hoạt động kinh tế được gọi là chính sách tài chính (chính sách tài khóa)
Công cụ thực thi chính sách:
Thuế
Chi tiêu của chính phủ
Mục tiêu của chính sách:
Giảm sự dao động của chu kỳ kinh doanh
Duy trì nền kinh tế ở mức sản lượng tiềm năng
Tác động của chính sách:
Khi nền kinh tế suy thoái (Ycb < Yp): áp dụng chính sách tài chính nới lỏng (chính
sách tài chính mở rộng hay chính sách kích cầu)
Khi nền kinh tế lạm phát (Ycb > Yp): áp dụng chính sách tài khóa thu hẹp
(chính sách tài chính thắt chặt hoặc chính sách hãm cầu)
Sản lượng tiềm năng (Yp): Mức sản lượng đạt được khi nền kinh tế tồn tại một mức
thất nghiệp bằng với “thất nghiệp tự nhiên”
Thất nghiệp (mức thất nghiệp): Bao gồm những người trong tuổi lao động, có khả
năng lao động, đang tìm việc nhưng chưa có hoặc đang chờ nhận việc làm
Nhân dụng (mức hữu nghiệp): Số lượng lao động đang có việc làm trong nền kinh tế
Thất nghiệp tạm thời: những người bỏ việc làm cũ tìm kiếm việc làm mới, những người
tàn tật một phần, những người thất nghiệp do thời vụ (nông nghiệp, du lịch, xây dựng,…)
Thất nghiệp cơ cấu: xảy ra do lao động thiếu kỹ năng (do tái cấu trúc nền kinh tế hay
ngành) hoặc do sự khác biệt về địa điểm cư trú
Thất nghiệp tự nhiên = Thất nghiệp tạm thời + Thất nghiệp cơ cấu
Tỷ lệ thất nghiệp: tỷ lệ (%) của số người thất nghiệp so với lực lượng lao động
44
CHƯƠNG 5 – XÁC ĐỊNH SẢN LƯỢNG CÂN BẰNG
IV. Chính sách tài chính
Có việc làm
Trong độ tuổi Lực lượng lao động
lao động
(Nữ: từ 15-55; Thất nghiệp
Nam: từ 15-60)
Ngoài lực lượng lao động (ốm đau,
tàn tật, nội trợ, không muốn tìm việc)
Ngoài độ tuổi
lao động
Tăng G, giảm T
Giảm G, tăng T
Định lượng cho chính sách tài chính: xác định lượng thay đổi của G và T
để đưa sản lượng trở về mức tiềm năng
Y = k.AD
Giả định sản lượng cân bằng Y1 < Yp phải làm tăng sản lượng thêm:
Y = Yp – Y1
Có 3 cách:
o Cách thứ 1: Chỉ thay đổi G: Tăng G một lượng G = AD
o Cách thứ 2: Chỉ thay đổi T: Giảm thuế ròng một lượng T (T < 0 )
Yd tăng thêm: Yd = –T C tăng thêm: C = Cm.Yd = –Cm.T
AD tăng tương ứng: AD = C = –Cm.T
Thuế ròng phải giảm bớt: T = –AD/Cm
o Cách thứ 3: Thay đổi cả G và T:
Gọi: AD1, AD2 là lượng tăng thêm của tổng cầu do thay đổi G và T gây ra
G = AD1, AD2 = –Cm.T
Vì AD = AD1 + AD2 AD = G + (–Cm. T)
G – Cm. T = AD
45
CHƯƠNG 5 – XÁC ĐỊNH SẢN LƯỢNG CÂN BẰNG
IV. Chính sách tài chính
Ví dụ: Biết Y1 = 1000, Yp = 1180, Cm = 0,75, k = 3. Nền kinh tế đang trong tình trạng
thất nghiệp cao
Phải làm tăng sản lượng: Y = Yp – Y1 = 1180 – 1000 = 180
Phải làm tăng tổng cầu: AD = Y/k = 180/3 = 60
o Cách 1: Chỉ thay đổi chi tiêu chính phủ G = AD = 60
o Cách 2: Chỉ thay đổi thuế ròng T = – AD/Cm = –60/0,75 = –80
o Cách 3: Thay đổi cả G và T sao cho thỏa mãn: G – Cm.T = AD
G – 0,75.(T) = 60
Định lượng cho chính sách tài chính: nền kinh tế đang đạt sản lượng tiềm
năng, thay đổi T sao cho tổng cầu không đổi khi chính phủ thay đổi G
Nếu chính phủ tăng G, để giữ sản lượng ở mức tiềm năng phải tăng T để
giảm bớt C
o Tăng chi tiêu chính phủ G, tăng thuế T Yd = –T, tiêu dùng
giảm: C = Cm.Yd = –Cm.T
o Để giữ sản lượng ở mức tiềm năng: C = –G
–Cm.T = –G hay T = G/Cm
Ví dụ: Nền kinh tế đang cân bằng ở mức sản lượng tiềm năng, Cm=0,75
Chính phủ muốn tăng chi quốc phòng thêm 60
Chính phủ phải làm gì để sản lượng tiếp tục ở mức tiềm năng?
o Tăng chi quốc phòng 60 hay G = 60. Muốn sản lượng cân bằng
không đổi, chính phủ phải tăng thuế : T = G/Cm = 60/0,75 = 80
46