Professional Documents
Culture Documents
Bệnh án bình thứ 5 2
Bệnh án bình thứ 5 2
Khớp vai:
- Co cứng cơ cạnh sống vùng cổ - gáy (T), co cứng cơ thang và cơ delta, ấn đau
dọc cột sống cổ + vai.
- Ấn đau điểm cạnh sống C4-C5, C5-C6
- Ấn đau mỏm gai C4, C5, C6
- Ấn các điểm xung quanh khớp vai không đau
- Ấn mỏm cùng vai không đau
- Không teo cơ, cứng khớp, PXGX bình thường
- Nghiệm pháp: Jobe (-) , Patte (-), Lift off (-), Palm up (-)
b. Thần kinh:
- Bệnh tỉnh, tiếp xúc tốt
- Không có dấu thần kinh khu trú
- Hoa mắt chóng mặt, đau đầu vùng đỉnh
- Đau vùng cột sống cổ lan xuống vai, mặt trước ngoài cánh tay (T) đến khủyu
tay trái
- Dấu bấm chuông T(+) C4-C5, C5-C6
- NP: Spurling (T): (+)
- NP căng rễ thần kinh cổ (T): (+)
- NP chùng rễ thần kinh cổ (T): (+)
c. Tuần hoàn:
- Không hồi hộp, không đau ngực, đánh trống ngực
- T1, T2 nghe rõ
- Chưa nge tiếng tim bệnh lý
d. Hô hấp:
- Không ho, không khó thở
- Lồng ngực cân đối, RRPN nghe rõ
- Chưa nghe rale bệnh lý
e.Tiêu hóa:
- Ăn uống được, ngon miệng
- Không đầy bụng, ợ hơi, ợ chua
- Đại tiện thường, phân vàng, đóng khuôn
- Bụng mềm, ấn không đau
- Gan, lách không sờ thấy
f.Tiết niệu – sinh dục:
- Tiểu thường, nước tiểu vàng trong,
- Không tiểu buốt, tiểu rắt
- Chạm thận (-), bập bềnh thận (-)
g.Các cơ quan khác: Chưa phát hiện bất thường
3.Cận lâm sàng:
a. X-quang cổ thẳng nghiêng Hình ảnh gai xương và đặc xương dưới sụn ở C5,
hẹp khe khớp C5-C6
b. Glucose máu (22/6): 6.3 mmol/L
c. Điện tâm đồ( 19/6): Trong giới hạn bình thường
V. TÓM TẮT- BIỆN LUẬN – CHẨN ĐOÁN:
1. Tóm tắt:
- BN nữ 67 tuổi vào viện vì đau vùng cột sống cổ lan xuống vai, cánh tay (T),
kèm tê bì mặt trước ngoài cánh tay, cẳng tay, bàn tay và đầu ngón 2,3,4(T). Qua
thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng, nhóm em rút ra các dấu chứng và hội
chứng sau:
Hội chứng tổn thương cột sống cổ:
- Đau vùng cột sống cổ, đau không kèm sưng, nóng đỏ. Đau tăng khi vận động,
khi thay đổi thời tiết, về đêm, gặp lạnh, giảm khi nghỉ ngơi, xoa bóp, chườm
ấm. Đau làm BN hạn chế vận động vùng cột sống cổ
- Co cứng cơ cạnh sống (T)
- Ấn đau điểm cạnh sống C4-C5, C5-C6
- Ấn đau mỏm gai C4, C5, C6
- Xquang cổ thẳng nghiêng: Hình ảnh gai xương và đặc xương dưới sụn ở C5,
hẹp khe khớp C5-C6
Hội chứng chèn ép rễ thần kinh cổ:
- Đau vùng cột sống cổ lan xuống vai, cánh tay (T) kèm tê bì mặt trước ngoài
cánh tay, cẳng tay, bàn tay, ngón tay 2,3,4 (T)
- Dấu bấm chuông T(+) C4-C5, C5-C6
- NP Spurling (T) (+)
- NP căng rễ thần kinh cổ (T): (+)
- NP chùng rễ thần kinh cổ (T): (+)
Về tăng huyết áp:
- Bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp cách đây 3 năm, huyết áp cao nhất
150/80mmHg. Điều trị thường xuyên với Losartan 50mg .
- HA lúc vào viện 120/70mmHg .
- HA lúc thăm khám 120/80 mmHg.
Về đái tháo đường
- Bệnh nhân có tiền sử đái tháo đường cách đây 3 năm điều trị thường xuyên với
Gliclazide 30mg + Metformin 850mg.
- Glucose (22/6) : 6.3 mmol/L
Dấu chứng có giá trị khác:
- Mổ thoát vị đĩa đệm CSTL L4-S1 cách đây 5 năm
- Không có tiền sử mắc lao
- Không có tiền sử chấn thương vùng cột sống cổ
Chẩn đoán sơ bộ: Hội chứng cổ vai cánh tay (T) nghi do thoái hóa cột sống cổ
C4-C6/ Tăng huyết áp/ Đái tháo đường type 2
2. Biện luận:
- Về chẩn đoán Hội chứng cổ vai cánh tay (T): Trên bệnh nhân có biểu hiện rõ
của 2 hội chứng Tổn thương cột sống cổ và Chèn ép rễ thần kinh cổ nên chẩn
đoán Hội chứng cổ vai cánh tay đã rõ
- Về nguyên nhân:
Nhóm em không nghĩ đến nguyên nhân do thoát vị đĩa đệm vì tính chất của đau do
thoát vị đĩa đệm thường khởi phát đột ngột, sau gắng sức hay thay đổi tư thế, đau
dữ dội. Tuy nhiên để loại trừ một trường hợp thoát vị trên nên thoái hóa nhóm em
nghĩ cần chụp MRI cột sống cổ để làm rõ chẩn đoán
Trên bệnh nhân không có các dấu hiệu cờ đỏ của cột sống cổ (rối loạn cảm giác ở
bàn tay, teo cơ bàn tay, rối loạn tiểu tiện, tăng phản xạ gân xương, không sụt cân,
đau liên tục không giảm khi nghỉ ngơi, đau đầu, choáng, chóng mặt, khó nuốt…)
nên nhóm em loại trừ nhóm nguyên nhân toàn thân, ác tính.
Bệnh nhân không có biểu hiện của nhiễm trùng, không sưng nóng đỏ vùng cổ gáy,
không cứng khớp, không có tiền sử chấn thương cột sống nên em không nghĩ đến
nguyên nhân do viêm hay nhiễm trùng như viêm đốt sống, chấn thương
Bệnh nhân không có tiền sử mắc lao, không có dấu hiệu điển hình của người mắc
lao như chán ăn, mệt mỏi, sốt về chiều, ra mồ hôi đêm, sụt cân nên nhóm em cũng
không nghĩ đến nguyên nhân do lao.
Trên bệnh nhân, đau có tính chất âm ỉ, đau tăng khi vận động, giảm khi nghỉ ngơi,
đau không kèm sưng nóng đỏ, đau nhiều về đêm, khi thay đổi thời tiết, giảm đau
khi xoa bóp. Kèm với bệnh nhân lớn tuổi nên em hướng tới Hội chứng cổ vai cánh
tay ở bệnh nhân là do thoái hóa cột sống cổ gây chèn ép rễ thần kinh cổ. Xquang
cột sống cổ thẳng nghiêng cho hình ảnh gai xương và đặc xương dưới sụn ở C5,
hẹp khe khớp C5 – C6 củng cố cho chẩn đoán
- Về chẩn đoán phân biệt:
Viêm quanh khớp vai: Bệnh nhân có đau ở vùng vai nhưng khi khám tầm vận
động ( thụ động và chủ động) khớp vai , làm các động tác dạng tay ra ngoài, giơ
tay lên trên và động tác gãi lưng (xoay cánh tay ra trước và vào trong) đều trong
giới hạn bình thường, kèm với các nghiệm pháp chẩn đoán tổn thương chóp quay
âm tính như Jobe(-), Patte (-), Lift off (-) , khớp vai không sưng nóng đỏ nên nhóm
em không nghĩ đến bệnh viêm quanh khớp vai ở bệnh nhân này.
Hội chứng lối thoát ngực
- Hội chứng sườn đòn: đưa tay bệnh nhân lên ở tư thế dạng và đưa ra sau đầu
bệnh nhân không tê hơn, bắt mạch quay thấy mạch đập vẫn không thấy mạch
yếu nên loại trừ bệnh nhân bị hội chứng sườn đòn
- Hội chứng cơ ngực bé giống như hội chứng sườn đòn
- Hội chứng cơ bậc thang trước: nghiêng đầu bệnh nhân về bên đau và ngửa ra
sau ở tư thế dạng tay, bắt mạch quay sẽ thấy mạch quay yếu thì dương tính
nhưng ở bệnh nhân âm tính nên lại trừ hội chứng cơ bậc thang trước ở bệnh
nhân.
- Về chẩn đoán tăng huyết áp:
Bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp cách đây 3 năm, huyết áp cao nhất
150/80mmHg. Điều trị thường xuyên với Losartan 50mg . HA lúc vào viện
120/70mmHg . HA lúc thăm khám 120/80 mmHg.
Theo khuyến cáo VSH 2021 Bệnh nhân được xếp vào tăng huyết áp độ 1 (3 năm
trước HA được chẩn đoán 150/80 mmgHg, ) nguy cơ cao ( có bệnh lý đồng mắc
là đái tháo đường) nên nhóm em hướng đến chẩn đoán THA trên bệnh nhân này
là: THA độ 1, nguy cơ cao( ĐTĐ)
Điều trị: Hiện tại bệnh nhân đang mắc THA với ĐTĐ và kiểm soát tốt HA nên
nhóm em đồng ý với thuốc Losartan 50 mg/1 viên/ ngày trên bệnh phòng .
- Về chẩn đoán đái tháo đường:
Bệnh nhân được chuẩn đoán ĐTĐ type 2 cách đây 3 năm , điều trị
thường xuyên với Gliclazide 30mg+ Metformin 850mg hiện tại Glucose
(22/06) trên bệnh nhân là 6.3 mmol/L nên chẩn đoán ĐTĐ type 2 trên
bệnh nhân đã rõ.
Chẩn đoán cuối cùng:
Hội chứng cổ vai cánh tay (T) do thoái thoái hóa cột sống cổ C4-C6 gây chèn ép/
THA độ 1 nguy cơ cao / ĐTĐ type 2.
3. Điều trị:
Nguyên tắc:
- Giảm cơ, giãn đau
- Tránh vận động mạnh, sai tư thế
- Phục hồi chức năng kết hợp vật lý trị liệu trị liệu.
- Giáo dục BN thay đổi thói quen sinh hoạt
- Ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, nghỉ ngơi hợp lý
- Duy trì HA, đường máu ổn định
Cụ thể:
- Myonal 50mg x 2v/ngày uống sáng, tối
- Losartan 50mg x 1v/ ngày uống sáng
- Gliclazide 30mg + Metformin 850mg 2v/ ngày uống sáng chiều
VI. PHẦN Y HỌC CỔ TRUYỀN:
1. Tứ chẩn:
a. Vọng chẩn:
- Bệnh nhân còn thần tỉnh táo, sắc mặt nhợt nhạt.
- Ánh mặt linh hoạt
- Không cáu gắt, thái độ hòa nhã.
- Thể trạng trung bình, dáng người cân đối, không gù vẹo.
- Chân tay không run không co quắp.
- Mắt không đỏ không sưng, quầng mắt không thâm.
- Mũi không chảy dịch bất thường
- Môi: hồng nhạt, không khô, không lở loét
- Tai: không ù, nghe rõ
- Da lông , móng tay móng chân không khô.
- 2 vai cân xứng, không có u cục, sẹo, vết thương.
- Vận động hạn chế tại vùng cổ gáy: hạn chế động tác cúi, xoay trái, xoay phải,
nghiêng trái.
- Tóc bạc, không khô.
- Răng không lung lay, chưa gãy rụng
- Lưỡi : + Chất lưỡi: Màu sắc : chất lưỡi nhạt
+ Vận động : linh hoạt, không run, không lệch.
+ Hình dáng: lưỡi bệu, có dấu răng.
+ Rêu lưỡi : Rêu lưỡi trắng, dày, ướt; hơi dính
b. Văn chẩn:
- Tiếng nói to, rõ; không hụt hơi, không ngắt quãng.
- Không ho, không khó thở.
- Không nấc, không nôn, không ợ hơi, ợ chua.
- Hơi thở không có mùi
- Cơ thể không hôi, không có mùi đặc biệt
c. Vấn chẩn:
- Sợ gió lạnh thổi vào phần đầu cổ, hơi sợ lạnh, thích tắm nước ấm, thích chườm ấm
vùng cổ gáy. Không phát sốt về chiều, không có cảm giác nóng phừng mặt, không
có cảm giác nóng lạnh trong người, không có ngũ tâm phiền nhiệt.
- Không đạo hãn, không tự hãn.
- Ăn uống ngon miệng, miệng không khát, thích uống nước ấm.
- Đại tiện: phân vàng, có khuôn, không nhầy máu mủ, ngày 1 lần, dễ đi
- Tiểu tiện: không tiểu buốt, tiểu rắt, nước tiểu vàng trong, lượng khoảng 1,5l/ngày,
không tiểu đêm.
- Thỉnh thoảng đau đầu vùng đỉnh
- Hoa mắt, chóng mặt, nhắm mắt thì đỡ
- Đau nhức, mỏi nặng vùng cột sống cổ, vai (T) và cánh tay (T)cẳng tay (T), bàn tay
và đầu ngón tay 2,3,4 (T), đau âm ỉ, đau không kèm sưng nóng đỏ, tê mặt trước
ngoài cánh tay (T). Đau tăng khi vận động, về đêm và khi thay đổi thời tiết, giảm
đau khi xoa bóp chườm ấm.
- Không hồi hộp đánh trống ngực. Không đau mạn sườn, không đau bụng, không
đau lưng mỏi gối.
- Ngủ ít, ngủ chập chờn, khó vào giấc ngủ.
- Không đau ngực, không đánh trống ngực.
d. Thiết chẩn:
- Xúc chẩn:
+ Cơ nhục vùng vai gáy (T) co cứng.
+ Vùng vai gáy (T) không nóng lạnh bất thường
+ Da vùng tay chân, lòng bàn tay, bàn chân không lạnh, không nóng
- Ấn đau các huyệt: Phong Trì, giáp tích C4 – C5, C5 - C6, Kiên tỉnh, A thị huyệt
vùng bả vai, Kiên ngung, (T)
- Cơ nhục các vùng còn lại không teo, không nhão.
- Bụng mềm, không u cục
- Mạch trầm, hữu lực.
2. Tóm tắt - Biện chứng - Luận trị:
a. Tóm tắt:
Bệnh nhân nữ, 67 tuổi, vào viện vì đau vùng vai gáy lan xuống vai và cánh tay (T).
Qua tứ chẩn em rút ra được các chứng hậu chứng trạng sau:
Hội chứng khí huyết:
- Khí trệ, huyết ứ tại chỗ gây đau vùng cổ gáy.
Hội chứng kinh lạc:
- Tại kinh Túc Thiếu dương Đởm: ấn đau cự án các huyệt Kiên Tỉnh, Phong Trì.
- Tại kinh Thủ Dương Minh Đại trường: Ấn đau cự án các huyệt Kiên Ngung, Tý
Nhu,
- Ngoài kinh: Ấn đau Giáp tích C4 – C5, C5 - C6, A thị huyệt vùng bả vai.
Hội chứng tạng phủ
- Can huyết hư:
+ Đau đầu vùng đỉnh, hoa mắt chóng mặt, nhắm mắt thì đỡ đau.
+ Ngủ ít, khó vào giấc ngủ.
+ Niêm mạc mắt nhạt
+ Chất lưỡi nhạt
Hội chứng bát cương:
- Biểu chứng: Bệnh ở kinh lạc, cơ xương khớp
- Lý chứng: Bệnh đã ảnh hưởng đến tạng phủ (Can), mạch trầm, rêu lưỡi dày.
- Hàn chứng: đau tăng khi thay đổi thời tiết, gặp lạnh
- Thực chứng: khí trệ huyết ứ gây đau tại chỗ ( khí trệ huyết ứ tại đường kinh Túc
thiếu dương đởm, Thủ dương minh đại trường).
- Hư chứng: đau âm ỉ, bệnh đã lâu,đau khi vận động giảm khi nghỉ ngơi, hoa mắt
chóng mặt nhắm mắt thì đỡ.
Nguyên nhân:
Phong:
- Đau phần trên cơ thể, đau có tính chất di chuyển từ cổ lan xuống vai, khuỷu tay,
- Sợ gió lạnh
Hàn:
- Đau tăng về đêm, thay đổi thời tiết
- Thích tắm nước ấm, ăn, uống ấm.
- Rêu lưỡi trắng.
Thấp:
- Đau nhức, mỏi nặng vùng cổ vai. Đau tăng khi thay đổi thời tiết, về đêm
- Rêu lưỡi,ướt, hơi dính
Chẩn đoán sơ bộ:
- Bệnh danh: Hạng kiên thống (T)
- Kinh lạc: Túc thiếu dương Đởm, Thủ dương minh Đại trường,
- Tạng phủ: Can
- Bát cương: Biểu lý kiêm chứng, hư trung hiệp thực, hàn
- Thể bệnh: Phong hàn thấp
- Nguyên nhân: Ngoại nhân (phong, hàn, thấp)
- Về nguyên nhân: Phong hàn thấp tà xâm nhập vào kinh Túc thiếu dương Đởm, Thủ
dương minh Đại trường, ở vùng cổ gáy và vai gây khí trệ huyết ứ tại các đường kinh này
dẫn đến đau vùng cổ gáy. Phong tà có tính chất đi lên và ra ngoài gây đau ở phần trên,
Phong có tính chất di chuyển nên gây đau ở cổ gáy lan xuống vai theo các đường kinh bị
phong tà xâm nhập. Mặt khác phong tà thường dẫn đường cho hàn tà và thấp tà xâm
nhập kinh lạc gây ra các triệu chứng đau nhức mỏi nặng, co cứng cơ, đau khi thay đổi
thời tiết.Vì vậy trên bệnh nhân em chẩn đoán nguyên nhân là ngoại nhân do phong hàn
thấp
- Về thể bệnh: Bệnh nhân đau vai gáy do nguyên nhân chủ yếu là do phong hàn thấp tà
xâm nhập vào kinh lạc gây các triệu chứng đau như trên vì vậy em chẩn đoán thể Phong
Hàn Thấp trên bệnh nhân.
3. Điều trị:
Phép điều trị: Khu phong,tán hàn, trừ thấp, hành khí hoạt huyết, dưỡng can
huyết.
Bài thuốc: Quyên tý thang gia giảm
Khương hoạt: 16g Xích thược: 12g
Phòng phong: 10g Khương hoàng: 8g
Hoàng kỳ: 10g Bạch thược: 10g
Đương quy: 12g Cát căn: 10g
Chích thảo: 6g Quế chi: 6g
Đại táo: 6 quả
VIII. DỰ PHÒNG:
- Dự phòng đau lưng: tập các bài tập dương sinh phù hợp
- Tránh mang vác vật nặng, tránh nằm ở những nơi ẩm thấp.
- Nghỉ ngơi hợp lý, tránh vận động mạnh trong sinh hoạt và lao động.
- Luôn giữ cột sống đúng tư thế đúng sinh lý.
- Thường xuyên xoa bóp vận động cột sống, ăn uống điều độ đủ chất để nâng
cao thể trạng.