You are on page 1of 19

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI


------------

BÀI TẬP NHÓM

MÔN HỌC: LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ

Đề bài: Phân tích nguyên tắc đặc biệt ưu tiên đối với đất nông nghiệp?
Bằng các quy định của pháp luật đất đai hiện hành, hãy chứng minh rõ
những biểu hiện cụ thể của nguyên tắc này? Bằng hiểu biết của mình
và bằng những quan sát thực tiễn thời gian qua. Anh (chị) hãy đưa ra
những nhận định, đánh giá về việc thực thi nguyên tắc này trên thực
tế?

Nhóm: 03
Lớp: N08.TL2
Khóa: 46

Hà Nội - 2023
BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM VÀ XÁC ĐỊNH
MỨC ĐỘ THAM GIA LÀM BÀI TẬP NHÓM

I. Thời gian, địa điểm, hình thức làm việc nhóm


1. Thời gian: 25/10/2023 – 20/11/2023
2. Địa điểm: trực tuyến
3. Hình thức làm việc nhóm: trực tuyến
II. Thành phần tham dự: Các thành viên trong nhóm
III. Nội dung:
- Họp bàn và thống nhất đề tài bài tập nhóm.
- Xây dựng dàn ý khái quát cho đề tài đã được thống nhất.
- Phân công công việc.
IV. Đánh giá:
1. Mức độ hoàn thành công việc đặt ra:
Mức độ hoàn thành
Công việc Chưa thống
Chưa triển khai Đã hoàn thành
nhất
Lựa chọn đề tài X
Lập dàn ý X
Phân công nhiệm X
vụ

2. Mức độ tham gia làm bài tập nhóm của từng cá nhân
Ngày: 5/12/2023 Địa điểm: trực tuyến
Nhóm số: 3 Lớp: 4631B Khóa: 46
Tổng số thành viên của nhóm: 6
Có mặt: 6
Vắng mặt: 0 Có lý do: Không lý do:

2
Đánh giá
của SV SV
STT Mã SV Họ và tên ký tên
A B C

1. 463137 Trần Hà Trang X Trang


2. 463138 Đỗ Thành Trung X Trung
3. 463139 Vũ Hoàng Tùng X Tùng
4. 463140 Trần Thị Uyên X Uyên
5. 463141 Lã Như Quỳnh X Quỳnh
6. 463142 Bùi Thọ Duy X Duy

Hà Nội, ngày 9 tháng 12 năm 2023


NHÓM TRƯỞNG

3
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 5
NỘI DUNG................................................................................................... 5
I. Những vấn đề chung về nguyên tắc đặc biệt ưu tiên đối với đất nông
nghiệp ......................................................................................................... 5
1.1. Khái niệm....................................................................................... 5
1.2. Phân loại nhóm đất nông nghiệp. ................................................. 6
1.3. Nguyên nhân hình thành nguyên tắc đặc biệt ưu tiên đối với đất
nông nghiệp ............................................................................................. 6
II. Chứng minh những biểu hiện cụ thể của nguyên tắc đặc biệt ưu tiên
đối với đất nông nghiệp qua các quy định pháp luật hiện hành. ............... 9
III. Nhận định, đánh giá thực tiễn thực hiện, hạn chế và giải pháp
nguyên tắc đặc biệt ưu tiên đất nông nghiệp trên thực tế ........................ 13
3.1. Nhận định, đánh giá thực tiễn thực hiện nguyên tắc .................. 13
3.2. Những hạn chế, bất cập còn tồn tại khi thực thi nguyên tắc ....... 15
3.3. Giải pháp ..................................................................................... 17
KẾT BÀI .................................................................................................... 18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 19

4
MỞ ĐẦU
Việt Nam là một đất nước gắn liền với nền truyền thống lúa nước,
cùng với một nền nông nghiệp lâu đời và đã không ngừng phát triển qua hàng
nghìn năm. Xuất khẩu gạo luôn được coi là ngành thế mạnh của Việt Nam
khi nhiều năm liền, chúng ta luôn là một trong số những quốc gia có sản
lượng gạo xuất khẩu hàng đầu thế giới. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước
luôn có các chính sách để bảo vệ quỹ đất nông nghiệp nhằm tạo điều kiện để
phát huy sở trường nông nghiệp của Việt Nam và tận dụng những ưu thế sẵn
có về tự nhiên, xã hội, con người để mở rộng con đường nông sản của Việt
Nam ra thế giới, tạo đà cho sự phát triển kinh tế nói chung. Ngoài ra, Nhà
nước ta cũng đã đưa ra năm nguyên tắc để bảo vệ đất đai. Trong đó, đặc biệt
có nguyên tắc ưu tiên bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệp. Nguyên tắc
cơ bản này sẽ được làm rõ trong bài nhận định dưới đây.
NỘI DUNG
I. Những vấn đề chung về nguyên tắc đặc biệt ưu tiên đối với đất
nông nghiệp
1.1. Khái niệm
Trên thực tế đất nông nghiệp là một khái niệm tương đối phong phú,
không đơn thuần chỉ là đất trồng hoa màu mà còn dùng với mục đích chăn
nuôi gia súc, nuôi trồng thủy sản,... Trải qua một quá trình bổ sung và hoàn
thiện đến nay, Luật đất đai 2013 đã đưa ra khái niệm về đất nông nghiệp một
cách khái quát, mở rộng khái niệm “đất nông nghiệp” thành “nhóm đất nông
nghiệp”. Theo đó có thể hiểu, nhóm đất nông nghiệp là tổng thể các loại đất
có đặc tính sử dụng giống nhau, với tư cách là tư liệu sản xuất chủ yếu phục
vụ cho mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, khoanh nuôi, tu bổ, bảo vệ rừng, nghiên cứu
thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp1.

1 Giáo trình Luật Đất đai tr.304

5
1.2. Phân loại nhóm đất nông nghiệp.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai năm 2013, nhóm đất
nông nghiệp bao gồm các loại đất: (i) Đất trồng cây hằng năm: đất trồng lúa
và đất trồng cây hằng năm khác; (ii) Đất trồng cây lâu năm; (iii) Đất rừng
sản xuất; (iv) Đất rừng phòng hộ; (v) Đất rừng đặc dụng; (vi) Đất nuôi trồng
thủy sản; (vii) Đất làm muối; (viii) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng
để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể
cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại
chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho
phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập,
nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa,
cây cảnh.
1.3. Nguyên nhân hình thành nguyên tắc đặc biệt ưu tiên đối với
đất nông nghiệp
1.3.1 Cơ sở lý luận về đất nông nghiệp
Về kinh tế, khác với các loại đất khác, đất nông nghiệp trực tiếp tham
gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp của con người nhằm tạo ra các sản
phẩm nông sản hàng hóa. Loại đất này vừa cung cấp “nơi ở” vừa là “nguồn
dưỡng chất” dồi dào để canh tác, sản xuất. Bởi vậy, nếu không có đất nông
nghiệp thì sẽ không có quá trình sản xuất nông nghiệp. Hơn thế nữa, đất đai
là tư liệu sản xuất đặc biệt vì các loại tư liệu sản xuất khác thì con người có
thể tạo ra và thay thế được, còn đất đai thì con người không thể tạo ra và
không thể thay thế được.
Về chính trị - xã hội, nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng bậc nhất
của đất nước, trong cả quá khứ lẫn hiện tại, ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ
nhất đến sự ổn định và phát triển của đất nước, mang lại nguồn thu ngoại tệ
lớn, góp phần nâng cao vị thế và uy tín của nước ta trên trường quốc tế. Việt
Nam vẫn là nước nông nghiệp với gần 70% dân số Việt Nam còn sống chủ
yếu dựa vào nghề nông. Tỷ lệ khá lớn người lao động và dân cư sống phụ

6
thuộc vào nông nghiệp, trong khi công nghiệp và dịch vụ chưa đủ mạnh để
thu hút lao động ra khỏi lĩnh vực nông nghiệp. Vì thế, chính sách về đất nông
nghiệp có ảnh hưởng to lớn đến đại bộ phận người dân Việt Nam trên nhiều
mặt như lao động việc làm, văn hoá, an sinh xã hội…, góp phần giữ gìn ổn
định chính trị, an ninh quốc gia. Do vậy việc chuyển đổi đất nông nghiệp
sang đất phi nông nghiệp cần được xem xét kỹ lưỡng trong mọi điều kiện cụ
thể, nhằm bảo đảm ổn định, thỏa đáng lợi ích của nông dân. Đây là nguy cơ
tiềm ẩn dễ phát sinh gây mất an toàn xã hội, nên phải quản lý chặt chẽ và có
chính sách đầu tư cải tạo, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Về việc bảo vệ môi trường, đất đai là một trong những yếu tố quan
trọng hàng đầu của môi trường sống. Đất nông nghiệp nếu không được sử
dụng hợp lý, không được bảo vệ, bồi bổ, cải tạo thì không chỉ làm giảm năng
suất lao động nông nghiệp mà còn nảy sinh xu hướng khai thác quá mức dẫn
đến nguy cơ, kiệt quệ xói mòn. Do đó, công tác quản lý và sử dụng tiết kiệm,
phù hợp đất nông nghiệp là trách nhiệm không chỉ của bản thân người sử
dụng đất mà còn là nghĩa vụ của toàn xã hội nhằm góp phần giữ gìn cho môi
trường sống trong lành, môi trường canh tác hiệu quả.
1.3.2. Cơ sở thực tiễn về đất nông nghiệp
Ở Việt Nam, nhóm đất nông nghiệp chiếm tỉ lệ tương đối lớn trong
vốn đất đai của cả nước, loại đất này được phân bố rộng khắp trên phạm vi
cả nước và đóng vai trò quan trọng trong đời sống cũng như phát triển đất
nước. Nước ta có một nền nông nghiệp truyền thống, minh chứng là xuất
khẩu gạo được coi là ngành thế mạnh của Việt Nam khi nhiều năm liền,
chúng ta luôn đứng hàng đầu trong top những quốc gia có sản lượng gạo xuất
khẩu hàng đầu thế giới. Nông nghiệp không chỉ là lợi thế so sánh, là nguồn
lực quan trọng của quốc gia, mà còn là lựa chọn rất quan trọng và cần thiết,
nếu chúng ta muốn đất nước sớm “cất cánh” thì các ngành, nghề, lĩnh vực
khác phát triển như thế nào đều cần và phải xoay quanh cái “trục” mang tính
quyết định này, đó là nhà nước, nông thôn và nông dân.

7
Tuy nhiên thực trạng hiện nay quỹ đất nông nghiệp, đặc biệt là ở xung
quanh các vùng đô thị lớn trên cả nước, đang từng ngày bị “quây” hẹp hơn
trước sự tấn công của hàng trăm dự án đô thị. Hơn thế nữa, chưa bàn đến
hiệu quả thật sự của việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, song thực tế nhãn
tiền là “bờ xôi ruộng mật”, là kế sinh nhai của hàng trăm nghìn nông dân
đang ngày càng mất đi với tốc độ chóng mặt. Việt Nam là một trong những
quốc gia có mức bình quân ruộng đất theo đầu người thấp nhất thế giới. Diện
tích đất sản xuất nông nghiệp bình quân đầu người ở Việt Nam là 0,25 ha,
trong khi đó trên thế giới là 0,52 ha và trong khu vực là 0,36 ha. Nền nông
nghiệp Việt Nam được phát triển chủ yếu dựa vào khoảng 10 triệu hộ nông
dân cá thể với trên 76 triệu thửa và mảnh ruộng nhỏ lẻ, phân tán. Bên cạnh
đó, Việt Nam còn là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề của
tình trạng nước biển dâng cao do biến đổi khí hậu nên nhiều khu đất ở các
vùng đồng bằng bị ngập hoặc bị nhiễm mặn không thể khai thác nông nghiệp
được. Diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp nhưng nhu cầu về sản
phẩm nông nghiệp ngày càng cao vì dân số ngày càng tăng. Đây là nguy cơ
lớn đe doạ an ninh lương thực và sự phát triển ổn định của đất nước. Muốn
đảm bảo an ninh lương thực, có dự trữ và xuất khẩu mạnh; đồng thời đảm
bảo nâng cao mức sống của người dân thì vấn đề bảo vệ và ưu tiên phát triển
quỹ đất nông nghiệp là một yêu cầu cấp thiết.
Tóm lại, đất nông nghiệp là một loại tư liệu sản xuất chính trong nền
nông nghiệp nước ta. Vì vậy pháp luật về đất đai đã đặt ra nguyên tắc sử
dụng đất nông nghiệp là nhằm mục đích ngăn chặn tình trạng chuyển mục
đích sử dụng đất từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp. Bên cạnh đó tốc độ
đô thị hóa và cắt đất cho các khu công nghiệp, khu vui chơi, giải trí đã làm
cho quỹ đất nông nghiệp đang bị giảm dần, nên việc đặt ra nguyên tắc ưu
tiên bảo vệ quỹ đất nông nghiệp cũng chính là bảo đảm cho sinh kế của hàng
triệu người dân Việt Nam. Đồng thời đặt ra nguyên tắc ưu tiên đối với đất
nông nghiệp còn ưu tiên nâng cao chất lượng đất để nâng dần hiệu quả sử

8
dụng đất; thực hiện song hành công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa gắn
với an ninh lương thực.
II. Chứng minh những biểu hiện cụ thể của nguyên tắc đặc biệt ưu
tiên đối với đất nông nghiệp qua các quy định pháp luật hiện hành.
Với những cơ sở, nguyên nhân trên, Nhà nước đã đặt ra 06 nguyên tắc
đặc biệt ưu tiên đối với đất nông nghiệp trong Luật đất đai hiện hành như
sau:
Thứ nhất, Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho người làm nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối có đất để sản xuất: Nhà
nước đã trao quyền sử dụng đất cho người có nhu cầu sử dụng đất nông
nghiệp để sản xuất thông qua các hành vi như: giao đất, cho thuê đất, công
nhận quyền sử dụng đất. Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng của sản xuất
nông nghiệp, vì vậy, nhờ việc Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận
quyền sử dụng đất thì những người sử dụng đất có nhu cầu sản xuất nông
nghiệp (cá nhân, tổ chức trong hay ngoài nước) đều có cơ hội tiếp cận và sử
dụng tư liệu sản xuất này để sản xuất nông nghiệp. Đồng bào dân tộc thiểu
số là đối tượng được Nhà nước đặc biệt quan tâm và tạo điều kiện hết mức
để có tư liệu sản xuất nông nghiệp, điều này được luật hóa tại Khoản 2 Điều
27 Luật Đất đai 2013. Bên cạnh đó, những “Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối” được giao
đất trong hạn mức quy định; “Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng
đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên” được Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng. Hơn nữa, theo Điều 56 Luật Đất đai, Nhà nước cho thuê
đất với một số đối tượng nhất định. Việc này không chỉ giúp người dân có
đất để sản xuất mà còn tạo điều kiện cho họ đủ diện tích đất để tiến hành
thực hiện mô hình kinh tế nông nghiệp hiện đại hoặc thuận tiện trong việc áp
dụng máy móc, khoa học kĩ thuật để tăng hiệu quả làm việc.
Thứ hai, đối với tổ chức, cá nhân và hộ gia đình sử dụng đất vào mục
đích nông nghiệp trong hạn mức sử dụng đất thì không phải trả tiền sử dụng

9
đất. Việc quy định về hạn mức giao đất và hạn mức nhận chuyển quyền sử
dụng đất tại Điều 129, 130 Luật Đất đai 2013 làm cho đất nông nghiệp được
tập trung ở hạn mức thích hợp, người làm nông nghiệp đều có cơ hội sản
xuất, tránh tình trạng đầu cơ trục lợi đất nông nghiệp, đồng thời tạo cho người
sử dụng tâm lý tốt, khuyến khích người dân tăng gia sản xuất. Trong trường
hợp, phần đất nông nghiệp bị thu hồi vì mục đích quốc phòng an ninh, phát
triển kinh tế xã hội, vì lợi ích cộng đồng thì người làm nông nghiệp cũng
được bồi thường theo quy định tại Điều 77, 78 và được hưởng chính sách hỗ
trợ của Nhà nước theo Khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai 2013. Người làm nông
nghiệp nước ta còn gặp nhiều khó khăn như: các loại thuế, các yếu tố tự nhiên
gây được mùa mất giá, được giá mất mùa… nếu Nhà nước không quan tâm
đến người sử dụng đất nông nghiệp thì có lẽ họ sẽ nghĩ đến chuyển đổi mục
đích sử dụng đất. Nên việc quy định người sử dụng đất nông nghiệp không
phải nộp tiền sử dụng đất phần nào giảm bớt gánh nặng cho người sử dụng
đất, tạo sự yên tâm cho họ bám đất và khai thác đất hiệu quả.
Thứ ba, Nhà nước quy định về những trường hợp chuyển đổi mục đích
sử dụng đất phải xin phép hoặc không phải xin phép, Điều 57 Luật Đất đai
2013, Khoản 2 Điều 5 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT sửa đổi bổ sung Khoản
1 Điều 11 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT nêu rõ về trường hợp chuyển
mục đích phải xin phép và không phải xin phép, từ đó xác định trách nhiệm
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và người sử dụng đất khi chuyển mục
đích sử dụng đất. Hơn nữa, việc chuyển đổi mục đích từ đất nông nghiệp
sang sử dụng vào mục đích khác hoặc từ loại đất không thu tiền sang loại đất
có thu tiền phải đúng quy hoạch và kế hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt. Khi chuyển sang sử dụng cho mục đích khác, người sử
dụng phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Những quy định
này sẽ hạn chế tối đa việc tự do chuyển đổi mục đích sử dụng đất, tránh gây
ra những hệ quả như: lao động nông thôn mất việc, quyền và lợi ích của một
số bộ phận dân cư không được đảm bảo, tranh chấp khiếu nại về đất đai…

10
đồng thời cũng xác minh được cá nhân phải chịu trách nhiệm khi có tố cáo
hoặc phát hiện có vi phạm trong quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất,
giúp công tác điều tra tiến hành nhanh hơn, đảm bảo xử lý đúng hành vi vi
phạm.
Thứ tư, Nhà nước có quy định cụ thể về đất chuyên trồng lúa nước,
điều kiện nhận chuyển nhượng đất trồng lúa nước và nghiêm cấm mọi hành
vi chuyển mục đích từ loại đất này sang loại đất khác khi chưa có sự đồng ý
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Nhà nước có những quy định chặt chẽ
trong quản lý, sử dụng đất trồng lúa tại Điều 134 Luật Đất Đai 2013. Cụ thể,
Nghị định 62/2019/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung nghị định 35/2015/NĐ-CP về
quản lý, sử dụng đất trồng lúa đã có những quy định cụ thể thế nào là đất
trồng lúa và trách nhiệm của người sử dụng đất trồng lúa. Việc quy định cụ
thể, rõ ràng sẽ giúp việc sử dụng đất một cách có hiệu quả, đồng thời khi
người sử dụng đất thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ của mình, kết hợp với
việc thực hiện canh tác hợp lý, áp dụng khoa học công nghệ sẽ giúp nâng cao
hiệu quả sản xuất; cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất trồng lúa, bảo vệ môi
trường sinh thái. Khung pháp lý cụ thể về đất trồng lúa nêu trên sẽ giúp người
sử dụng đất phân biệt được mục đích sử dụng đất, từ đó bảo vệ và phát triển
đất nông nghiệp theo đúng tinh thần của nguyên tắc.
Bên cạnh đó, Chính phủ vừa thông qua Nghị quyết 115/NQ-CP ngày
05/9/2022 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 39/2021/QH15
về Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021-2025. Trong đó có quy
định về hạn chế và kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đổi đất trồng lúa, nhất là
đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp. Để đáp ứng nhu cầu đất
đai cho việc phát triển kinh tế, xã hội phải chấp nhận chuyển đổi một diện
tích đất trồng lúa nhất định sang mục đích khác như phát triển đô thị, khu
công nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên trên thực tế, diện tích đất
trồng lúa, đặc biệt là đất trồng lúa nước ở nước ta đã và đang bị giảm mạnh

11
do nhiều địa phương chuyển đổi mục đích sử dụng thiếu tính toán, cân đối
quỹ đất trước mắt cũng như lâu dài. Khi đất trồng lúa đã bị chuyển đổi mục
đích sử dụng, bị bê tông hóa, đất gần như sẽ không thể quay lại sản xuất nông
nghiệp. Do đó, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất được khuyến khích
hạn chế, trong trường hợp cần thiết phải chuyển một phần diện tích đất trồng
lúa sang sử dụng vào mục đích khác thì Nhà nước có biện pháp bổ sung diện
tích đất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa.
Thứ năm, Nhà nước khuyến khích mọi tổ chức và cá nhân khai hoang
phục hóa lấn biển, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc sử dụng vào mục đích
nông nghiệp. Khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2013 quy định như sau: “Nhà
nước có chính sách khuyến khích người sử dụng đất đầu tư lao động, vật tư
tiền vốn và áp dụng thành tựu khoa học, công nghệ vào… khai hoang, phục
hóa, lấn biển, đưa diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước hoang
hóa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất”. Theo đó, quyền lợi
của người đi khai hoang được quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP cho
thấy Nhà nước rất quan tâm, khuyến khích mở rộng diện tích đất nông
nghiệp. Đây là một giải pháp thiết thực, phù hợp với tình hình hiện nay vì
nước ta còn nhiều diện tích đất chưa được sử dụng hoặc chưa được sử dụng
vào đúng mục đích. Những phần diện tích này nếu được sử dụng đúng mục
đích sẽ góp phần thúc đẩy quỹ đất nông nghiệp đi lên cả về chất lượng lẫn
số lượng. Bởi vậy, trong những năm qua, Nhà nước đã hỗ trợ tạo điều kiện
khai hoang phục hóa, tạo ruộng bậc thang cho một số địa phương như Điện
Biên, Hà Giang… Việc ứng dụng các quỹ đất còn trống giúp bảo vệ, tận
dụng tối đa giá trị của đất, bảo vệ và phát triển tối đa quỹ đất nông nghiệp.
Thứ sáu, nghiêm cấm việc mở rộng một cách tùy tiện các khu dân cư
từ đất nông nghiệp, hạn chế việc lập vườn từ đất trồng lúa quy định tại khoản
4 Điều 143 Luật Đất đai 2013. Theo đó, chỗ ở cho người dân nông thôn cần
phải tập trung khu dân cư sẵn có, hạn chế mở rộng khu dân cư trên đất nông
nghiệp. Thực tiễn cho thấy, nước ta là một nước đang phát triển và trên đà

12
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, việc lấn chiếm đất sử dụng cho nông nghiệp
để sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình đô thị là không thể tránh
khỏi. Và đô thị hóa ngày càng cao dẫn tới việc thiếu đất ở, do đó cần có
những biện pháp để dung hòa và sắp xếp trật tự, bảo đảm người dân có đủ
đất để ở nhưng không lấn chiếm phần đất nông nghiệp.
III. Nhận định, đánh giá thực tiễn thực hiện, hạn chế và giải pháp
nguyên tắc đặc biệt ưu tiên đất nông nghiệp trên thực tế
3.1. Nhận định, đánh giá thực tiễn thực hiện nguyên tắc
Sau gần 10 năm thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XI, chính sách, pháp luật về đất đai đã có nhiều
đổi mới, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu thực tiễn, từng bước tạo hành
lang pháp lý cho việc quản lý và sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả
hơn, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại và Luật Đất đai 2013 đã đạt được những kết quả
quan trọng như: Tài nguyên đất được quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả
hơn; an ninh lương thực được bảo đảm; đất cho sản xuất, phát triển đô thị,
quốc phòng, an ninh được phân bổ hợp lý hơn; thị trường bất động sản mở
rộng, các giao dịch chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp bằng quyền sử dụng
đất không ngừng tăng lên; hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước được nâng
lên; gắn kết công tác quy hoạch, kế hoạch với khai thác sử dụng đất, phát
triển bền vững, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; việc phân
cấp, phân quyền được coi trọng, bước đầu khắc phục tình trạng lãng phí...
Các nguyên tắc về cơ bản đã góp phần khuyến khích tập trung và tích
tụ đất nông nghiệp. Những năm qua, các quy định pháp luật về sử dụng đất
nông nghiệp đã được đổi mới, mở rộng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng
đất nông nghiệp trên tinh thần Nghị quyết 18-NQ/TW, tạo điều kiện thuận
lợi cho quá trình tích tụ, tập trung đất đai. Theo kết quả thống kê diện tích
đất đai của cả nước năm 2022, tổng diện tích tự nhiên của cả nước là
33.134.482 ha. Trong đó, diện tích nhóm đất nông nghiệp là 28.002.574 ha.

13
So với kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2021, thì trong năm 2022, diện
tích đất nông nghiệp đã tăng thêm 8.255 ha. Trong nhóm đất nông nghiệp,
diện tích đất trồng lúa là hơn 3.930.351 ha; đất lâm nghiệp là 15.467.658 ha.
Cũng theo kết quả thống kê, diện tích nhóm đất chưa sử dụng của cả nước
đến hết 31/12/2022 là 1.170.584 ha. Như vậy, so với năm trước, đã có thêm
hơn 20.400 ha đất chưa sử dụng đã được đưa vào sử dụng (thống kê năm
2021, diện tích nhóm đất chưa sử dụng cả nước là 1.191.003 ha). 2 Việc này
giúp hình thành những vùng sản xuất hàng hóa lớn trong nông nghiệp, phát
huy lợi thế về quy mô do khắc phục tình trạng manh mún ruộng đất, mở rộng
diện tích canh tác, tránh lãng phí đất; có khả năng ứng dụng khoa học và
công nghệ, nhất là cơ giới hóa.
Chính sách tạo điều kiện cho người làm nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản và làm muối có đất để sản xuất đã tạo điều kiện cho người
nông dân đầu tư, cải tạo, gắn bó lâu dài với đất. Kết quả thống kê về hiện
trạng sử dụng đất nông nghiệp cho thấy, đối với đất sản xuất nông nghiệp,
phần lớn đã được giao cho hộ gia đình cá nhân ở nông thôn sử dụng với tỷ
lệ tăng lên từ 88,8% lên 89,4% tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp trong
giai đoạn 2006-2011. Tuyệt đại đa số diện tích đất trồng cây hàng năm, đặc
biệt là diện tích đất trồng lúa đã được giao cho hộ gia đình nông dân sử dụng,
chỉ còn 5-7% diện tích được giao cho các chủ thể khác3. Đi đôi với đó là thực
hiện các chính sách đổi mới tạo điều kiện cho nông dân đầu tư, cải tạo đất,
giảm nguy cơ suy thoái đất nông nghiệp theo hướng kéo dài hơn thời hạn
giao đất, cho thuê đất. Nhờ đó đã khuyến khích tập trung và tích tụ đất nông
nghiệp, hình thành những vùng sản xuất hàng hóa lớn, tạo điều kiện có việc
làm cho người dân nông thôn.

2
Quyết định số 3048/QĐ-BTNMT
3 Các hình thức tích tụ, tập trung ruộng đất Trong nông nghiệp: vấn đề và giải pháp, trung tâm
thông tin – tư liệu Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương

14
3.2. Những hạn chế, bất cập còn tồn tại khi thực thi nguyên tắc
Thứ nhất, hiện nay diện tích đất nông nghiệp quản lý, sử dụng kém
hiệu quả dẫn đến hậu quả: diện tích đất chưa sử dụng còn nhiều; tình trạng
lấn chiếm, thường xảy ra tranh chấp đất giữa hộ dân với nông ở nhiều nơi;
người dân và các tổ chức tùy tiện chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp,
mở rộng tùy tiện các khu dân cư trên đất nông nghiệp. Những thực trạng này
dẫn tới rối loạn, ảnh hưởng xấu tới môi trường, khiến cho tình trạng sử dụng
đất trái pháp luật gia tăng.
Thứ hai, khả năng tích tụ và tập trung ruộng đất của nông dân còn rất
thấp dẫn đến mức lợi nhuận thu được từ mảnh đất còn nhỏ, trong khi tích tụ
đất đai tốt sẽ giúp người nông dân phát triển những cánh đồng công nghệ
mới. Không những thế , khi ruộng đất manh mún, quy mô nhỏ lẻ sẽ gây khó
khăn cho việc đưa cơ giới hóa, ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông
nghiệp; nhiều doanh nghiệp, hộ nông dân sản xuất, kinh doanh có nhu cầu
mở rộng sản xuất, ứng dụng công nghệ cao nhưng không có diện tích đất đủ
lớn để thực hiện. Quá trình tích tụ diễn ra chậm, thị trường mua, bán, thuê
và cho thuê ruộng đất ở Việt Nam còn kém phát triển do thiếu cầu, mặc dù
lượng cung cao. Điều này có thể do lợi tức ngành nông nghiệp còn thấp, rủi
ro cao dẫn đến thiếu hấp dẫn với nhà đầu tư.
Thứ ba, việc giới hạn đối tượng nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất nông nghiệp theo khoản 2 Điều 191 Luật Đất đai năm 2013 không cho
phép tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng đất lúa, đất rừng phòng hộ, rừng
đặc dụng với mục đích bảo vệ các chủ thể thực sự có nhu cầu canh tác đất
nông nghiệp, bên cạnh đó cũng tạo ra các rào cản thu hút doanh nghiệp và
các nông dân giỏi ở địa phương khác đầu tư tích tụ sản xuất lúa gạo và trồng
rừng. Việc giới hạn như thế sẽ khiến cho đất nông nghiệp bị bỏ trống không
được khai thác ngày càng nhiều. Cá nhân được phép khai thác nhưng không
đủ nguồn lực và kinh tế, các tổ chức kinh tế có đủ nguồn lực nhưng pháp luật
lại không cho phép. Thực trạng này xảy ra rất nhiều ở các vùng đồng bằng.

15
Thứ tư, quy định về thuế liên quan đến đất nông nghiệp. Chính sách
thuế không khuyến khích các hộ tích tụ ruộng đất vượt hạn mức giao đất, đặc
biệt là vượt hạn mức nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp. Tại Nghị quyết
số 55/2010/QH12 ngày 24/11/2010 của Quốc hội quy định về miễn, giảm
thuế sử dụng đất nông nghiệp và Nghị định số 20/2011/NĐ-CP ngày
23/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết
số 55/2010/QH12, Thông tư số 120/2011/TT-BTC ngày 16/8/2011 của Bộ
Tài chính hướng dẫn Nghị định số 20/2011/NĐ-CP quy định giảm 50% thuế
sử dụng đất nông nghiệp ghi thu hàng năm đối với diện tích đất nông nghiệp
vượt hạn mức giao đất nông nghiệp nhưng không quá hạn mức nhận chuyển
quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân; đối với diện
tích đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông
nghiệp thì phải nộp 100% thuế sử dụng đất nông nghiệp. Hơn nữa, số lượng
diện tích đất vượt hạn mức nhận quyền chuyển nhượng sử dụng đất thì hộ
gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng phải thuê. Vấn đề đặt ra là chủ nhận
chuyển nhượng đã phải chi trả tiền cho chủ chuyển nhượng, nhưng vẫn phải
thuê lại của Nhà nước. Nghĩa là, chủ nhận chuyển nhượng phải trả tiền hai
lần, hoặc nói cách khác, phải thuê lại đất của mình.
Mặt khác, theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 33/2017/TT-
BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6/1/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung
một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai quy định: “
Hộ gia đình, cá nhân khi nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng
đất lúa thì phải có xác nhận của địa phương nơi cư trú phải là người trực tiếp
sản xuất nông nghiệp; có nguồn thu nhập từ sản xuất nông nghiệp”. Quy định
này đã hạn chế đối với những người chưa sản xuất nông nghiệp nhưng có
nhu cầu chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất để sản xuất nông
nghiệp.

16
3.3. Giải pháp
Thứ nhất, cần bổ sung các quy định và sự giám sát chặt chẽ về việc
lập, điều chỉnh và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp trong
việc thu hồi đất đai và việc chuyển mục đích sử dụng đất. Bên cạnh đó cần
bổ sung các quy định, chế tài xử lý nghiêm trường hợp quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất bị vi phạm và tùy mức độ vi phạm mà người đứng đầu địa
phương sẽ bị xử lý hành chính hoặc sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đất
bị vi phạm sẽ bị thu hồi.
Thứ hai, về đối tượng nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông
nghiệp, cần phải cho phép đối tượng là tổ chức kinh tế được nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng
của hộ gia đình, cá nhân tại khoản 2 Điều 191. Sở dĩ phải cho phép doanh
nghiệp được nhận chuyển nhượng bởi vì hiện nay vẫn còn rất nhiều đất nông
nghiệp bị tích tụ, tồn đọng của các cá nhân, hộ gia đình vì nhiều nguyên do
khác nhau như không đủ vốn, không đủ năng lực, thiếu nhân sự, … Bên cạnh
đó thì các doanh nghiệp lại hộ tụ đủ những yếu tố trên để có thể làm nông
nghiệp. Đồng thời việc cho phép doanh nghiệp được chuyển nhượng là một
giải pháp hữu ích và cần thiết về vấn đề nhiều đất nông nghiệp bị tích tụ ở
người dân.
Thứ ba, cần xây dựng chính sách thuế nhằm khuyến khích các hộ gia
đình, cá nhân tích tụ ruộng đất vượt hạn mức giao đất, đặc biệt là vượt hạn
mức nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp hướng tới giảm thuế, phí liên quan
đến chuyển nhượng đất nông nghiệp. Như vậy, không chỉ hoàn thiện các quy
định về pháp luật Đất đai mà cả các quy định về thuế liên quan đến chuyển
nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp. Xây dựng và hoàn thiện các quy
định pháp luật Đất đai trong thời gian tới cho phép cá nhân, hộ gia đình
không phải người sử dụng đất nông nghiệp hoặc không sống cùng địa bàn có
đất nông nghiệp được nhận chuyển nhượng đất lúa.

17
KẾT BÀI
Đất đai đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế xã
hội, giúp cho thị trường bất động sản ngày càng sôi động hơn và đất nông
nghiệp cũng có vai trò không nhỏ trong sự tăng trưởng này. Chính vì vậy nhà
nước đã ban hành những nguyên tắc ưu tiên đặc biệt đất nông nghiệp để giúp
cho quỹ đất của Việt Nam có những giải pháp hợp lý trong việc quản lý đất
và sử dụng đất nông nghiệp. Thông qua đề bài nghiên cứu trên, ta có thể thấy
rõ được vai trò quan trọng của những nguyên tắc này trong việc sử dụng đất
nhưng bên cạnh đó nước ta có nhiều diện tích đất chưa được sử dụng vào
đúng mục đích hoặc chưa được sử dụng. Vì vậy nhà nước cần phải ban hành
nhiều chính sách hơn nữa để khuyến khích sử dụng đất nông nghiệp góp
phần làm cho nền nông nghiệp nước ta ngày càng phát triển.

18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Đất đai 2013
2. Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Đất đai (2018), NXB CAND
3. Phạm Thị Hương Lan (2022), Tạp chí Nghề luật, Hoàn thiện một số chính
sách, pháp luật về đất nông nghiệp đặt ra ở nước ta hiện nay
4. Phạm Thu Thuỷ (2014), Luận án tiến sĩ luật học, Pháp luật về bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ở Việt Nam
5. Phạm Thị Minh Thủy (2011), Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và đề
xuất các tiêu chí xác định các khu vực đất chuyên trồng lúa nước cần phải
bảo vệ nghiêm ngặt, Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi
trường, https://isponre.gov.vn/en/news/policy-dialogues/nghien-cuu-co-
so-ly-luan-thuc-tien-va-de-xuat-cac-tieu-chi-xac-dinh-cac-khu-vuc-dat-
chuyen-trong-lua-nuoc-can-phai-bao-ve-nghiem-ngat-863.html, truy cập
ngày 10/11/2023
6. Trần Kim Chung (2017), Tích tụ ruộng đất và phát triển kinh tế Việt Nam,
Cổng thông tin điện tử Viện chiến lược và chính sách tài chính,
https://mof.gov.vn/webcenter/portal/vclvcstc/pages_r/l/chi-tiet-
tin?dDocName=MOFUCM114642, truy cập ngày 19/11/2023
7. Vũ Phương Nhi (2023), Giải pháp hỗ trợ nông dân phục hồi, phát triển
nông nghiệp, Báo Điện tử Chính phủ, https://baochinhphu.vn/giai-phap-
ho-tro-nong-dan-phuc-hoi-phat-trien-nong-nghiep-
102220801175400405.htm, truy cập ngày 15/11/2023

19

You might also like