You are on page 1of 14

c.

Các quy luật cơ bản của


phép biện chứng duy vật
i. Quan niệm chung về quy luật và các quy luật
cơ bản của phép biện chứng duy vật

• Quy luật là những mối liên hệ khách quan, bản chất, tất
nhiên, phổ biến và lặp lại giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc
tính bên trong mỗi SV, HT hay giữa các SV, HT với nhau
• Đặc điểm: tính khách quan, tính phổ biến và tính lặp lại
• Phân loại:
– Căn cứ vào lĩnh vực tác động chia thành: nhóm quy luật tự
nhiên, nhóm quy luật xã hội và nhóm quy luật của tư duy
– Căn cứ vào mức độ phổ biến chia thành: nhóm quy luật
riêng, nhóm quy luật chung và nhóm quy luật phổ biến
– PBCDV
• PBCDV nghiên cứu các quy luật phổ biến (phổ quát)
trong cả 3 lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và tư duy, trong đó
có 3 quy luật cơ bản:
– Quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi
về chất và ngược lại
– Quy luật thống nhất đấu tranh các mặt đối lập
– Quy luật phủ định của phủ định
ii.Quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến
những thay đổi về chất và ngược lại

• Là một trong 3 quy luật cơ bản của PBCDV, quy


luật này chỉ ra cách thức của sự vận động và
phát triển
• Quan niệm về chất và lượng có trong sự vật đã
được các nhà triết học đề cập trong lịch sử, đặc
biệt lần đầu tiên được trình bày chi tiết trong triết
học của Hêghen (1770-1831)
• Triết học Mác-Lênin đã trình bày lại học thuyết
về chất lượng trên lập trường duy vật biện
chứng
Khái niệm chất và lượng
• Chất là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn
có của sự vật, hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của các
thuộc tính, làm cho nó là nó chứ không phải là cái khác (lưu
ý: mỗi sự vật có vô vàn thuộc tính, mỗi thuộc tính được coi
như 1 chất nhỏ. Do đó sự vật có vô vàn chất…)
• Lượng là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn
có của sự vật biểu thị về số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu
của sự vận động và phát triển của sự vật cũng như các thuộc
tính của nó
• Cả lượng và chất đều mang tính khách quan
• Trên thực tế, mối quan hệ giữa chất và lượng chỉ mang tính
tương đối
Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
• Sự vật, hiện tượng nào cũng bao hàm trong đó 2 mặt chất và
lượng, trong đó: lượng thường xuyên biến đổi, chất tương đối ổn
định. Chất và lượng thống nhất bằng giới hạn độ nhất định
• Độ là khái niệm chỉ tính quy định, mối liên hệ thống nhất giữa chất
và lượng, là khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng
chưa làm thay đổi cơ bản về chất
• Khi lượng thay đổi đến giới hạn nhất định sẽ làm thay đổi về chất.
Giới hạn đó là Điểm nút. Quá trình chuyển tử chất cũ sang chất mới
gọi là Bước nhảy (VD:sự nóng chảy, sự bốc hơi, sự đột biến, sự
nảy mầm, cuộc cách mạng, cuộc cải cách, v.v.).
• Bước nhảy kết thúc giai đoạn cũ và khởi đầu giai đoạn mới
• Chất mới ra đời lại tác động ngược trở lại lượng của SV, HT
• Quá trình này diễn ra liên tục tạo thành phương thức cơ bản phổ
biến của quá trình vận động phát triển của SV, HT trong tự nhiên, xã
hội và tư duy…
Ý nghĩa phương pháp luận
• Phải coi trọng cả chất và lượng của SV, HT tránh nhận thức
phiến diện về sự vật
• Tích luỹ lượng chất là một quá trình.. Chống tư tưởng nóng
vội, hay bảo thủ trì trệ trong việc thưc hiện bước nhảy
• Tùy theo mục đích cụ thể, cần từng bước tích lũy về lượng để
có thể làm thay đổi chất; đồng thời phát huy tác động của
chất mới theo hướng thay đổi về lượng của sự vật, hiện
tượng
• Sử dụng linh hoạt bước nhảy, mạnh dạn phát huy tính năng
động chủ quan
• Phát biểu nội dung quy luật
ii. Quy luật thống nhất đấu tranh các
mặt đối lập
• Quy luật mâu thuẫn nói lên nguồn gốc sự phát triển
• Quan niệm về mâu thuẫn và sự phát triển trong lịch sử
• Khái niệm mâu thuẫn (biện chứng): dùng để chỉ mối liên hệ
thống nhất, đấu tranh chuyển hóa lẫn nhau các mặt đối lập
của mỗi SV, HT hay giữa các SV, HT với nhau
• Khái niệm mặt đối lập: dùng để chỉ những mặt, những thuộc
tính, khuynh hướng vận động trái ngược nhau nhưng đồng
thời lại là điều kiện, tiền đề tồn tại của nhau
• Tính chất mâu thuẫn biện chứng: khách quan, phổ biến, đa
dạng phong phú
Quá trình vận động mâu thuẫn
• Mâu thuẫn biện chứng luôn bao hàm vừa thống nhất vừa đấu
tranh các MĐL

• Thống nhất các MĐL: sự liên hệ, ràng buộc, không tách rời nhau,
quy định lẫn nhau của các mđl, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề
tồn tại.

• Đấu tranh các MĐL: khuynh hướng tác động qua lại, bài trừ, phủ
định lẫn nhau của các MĐL

• Sự vật tồn tại trước hết nhờ sự thống nhất các mặt đối lập. Thống
nhất các MĐL: Thống nhất = đồng nhất = tác động ngang nhau.
Thống nhất là tạm thời, tương đối
• Đấu tranh là vĩnh viễn, tuyệt đối: Khác biệt các MĐL 
Mâu thuẫn  Xung đột mâu thuẫn. Khi có đk thì mt được
giải quyết

• Kết quả của xung đột mt: các mđl chuyển hoá lẫn nhau
các MĐL (chuyển hoá cho nhau hoặc thành mđl mới) 
chất mới hoặc sự vật mới ra đời thay thế sự vật cũ.

• Phát triển là một cuộc đấu tranh các mặt đối lập (Lênin)

• Phát biểu nội dung quy luật


Ý nghĩa phương pháp luận
• SV, HT luôn hàm chứa mâu thuẫn nên cần biết phát hiện
và biết phân tích mâu thuẫn

• Mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực cho sự phát triển nên
cần nắm được mâu thuẫn, nắm được nguồn gốc, bản
chất và khuynh hướng của sự vận động và phát triển

• Quan điểm lịch sử cụ thể khi giải quyết mâu thuẫn

• Phân loại và đề xuất các giải pháp phù hợp để giải quyết
đối với từng loại mâu thuẫn
iv. Quy luật phủ định của phủ định

• Quy luật phủ định của phủ định nói lên khuynh hướng của
sự phát triển
• Phủ định nói chung là sự thay thế lẫn nhau giữa các sv, ht
trong quá trình vận động và phát triển
• Phủ định biện chứng là phủ định tạo ra điều kiện, tiền đề
cho quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng.
• Đặc trưng của phủ định biện chứng: Tính khách quan, tính
kế thừa
• PĐBC là khuynh hướng tất yếu của mối liên hệ bên trong
giữa cái cũ với cái mới, giứa sự tự khẳng định và sự phủ
định của các quá trình vận động và phát triển của SV, HT
Nội dung quy luật phủ định của phủ định

• Trong quá trình phát triển SV, HT trải qua nhiều lần (ít nhất
2 lần) phủ định

• Phủ định của phủ định:


– Phủ định lần thứ nhất tạo ra mặt đối lập với cái ban đầu;
– Phủ định lần thứ hai tạo ra cái ban đầu nhưng trên cơ
sở cao hơn. VD của Ph.Ăngghen về pđ của pđ

• Pđ của pđ thể hiện khuynh hướng phát triển biện chứng


chung của sv, ht theo đường “xoáy ốc” : tính kế thừa, tính
lặp lại và tính chất tiến lên

• Phát biểu nội dung quy lu


c. Ý nghĩa phương pháp luận
• QL pđ của pđ là cơ sở để chúng ta nhận thức một cách
đúng đắn khuynh hướng vận động và phát triển của SV, HT

• Trong quá trình phủ định: cái cũ mất đi, cái mới ra đời thay
thế cái cũ nên cần nâng cao tính tích cực, phát huy nhân tố
chủ quan, chống tư tưởng bảo thủ trì trệ, tích cực ủng hộ,
bảo vệ và tạo điều kiện cho cái mới ra đời thay thế cãi cũ,
cái lạc hậu

• Một trong những đặc điểm của pđbc là tính kế thừa nên khi
xem xét phát triển cần quán triệt quan điểm kế thừa có phê
phán, có lọc bỏ

You might also like