You are on page 1of 69

Họ tên:

MSSV:
Lớp: 95-

BÀI THẢO LUẬN


MÔN HỌC PL VỀ CHỦ THỂ KINH DOANH
Phần 1. Nội dung thảo luận
CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KINH DOANH VÀ CHỦ THỂ KINH
DOANH
I. CÁC NHẬN ĐỊNH SAU ĐÂY ĐÚNG HAY SAI? VÌ SAO?
1. Người đại diêṇ theo pháp luâ ̣t của doanh nghiêp̣ phải cư trú tại Viêṭ Nam.
 Đúng. Luật doanh nghiệp 2014 quy định doanh nghiệp phải đảm bảo luôn có ít
nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Viêt Nam, trường hợp doanh
nghiệp chỉ có một người đại diện theo luật thì người này phải cư trú ở Việt Nam.
2. Mọi chủ thể kinh doanh đều có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật.
 Sai. Vì theo luật doanh nghiệp 2014 doanh nghiệp tư nhân chỉ có một người làm
chủ và là người đại diện pháp luật cho doanh nghiệp

3. Mọi tổ chức có tư cách pháp nhân đều có quyền thành lâ ̣p doanh nghiê ̣p.
 Đúng. Vì tư cách pháp nhân đều có tài sản riêng ,nhân danh chính mình để tham
gia vào các hoạt động pháp luật
4. Người thành lâ ̣p doanh nghiê ̣p phải thực hiê ̣n thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản
góp vốn cho doanh nghiê ̣p.
 Sai. Vì theo luật danh nghiệp năm 2014 doanh nghiệp tư nhân không có tài sản
riêng, vì vậy chủ doanh nghiệp không cần phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sở
hữu tài sản góp vốn cho doanh nghiệp.

Trang 1
5. Mọi tài sản góp vốn vào doanh nghiê ̣p đều phải được định giá.
 Sai vì theo Điều 37 khoản 1 luật doanh nghiêp Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do
chuyển đổi, vàng không cần phải định giá.
6. Chủ sở hữu doanh nghiê ̣p có tư cách pháp nhân chỉ chịu trách nhiê ̣m hữu hạn đối với
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiê ̣p.
 Sai. Pháp nhân là chỉ một tổ chức chứ không phải là một cá nhân
7. Các giấy tờ giao dịch của doanh nghiệp đều phải được đóng dấu.
 Sai vì theo khoản 4 điều 44 LDN , con dấu được sử dụng trong các trường hợp
theo quy định của pháp luật hoặc các bên giao dịch có thỏa thuận về việc sử dụng
con dấu.
8. Đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp thì đương nhiên bị cấm góp vốn vào doanh
nghiệp.
 Sai. Theo khoản 3,điều 18 LDN 2014. Các đối tượng không được góp vốn vào
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. Theo quy định
của pháp luật phòng chống tham nhũng chỉ có cán bộ, công chức, viên chức là
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan mới không có quyền góp
vốn mua cổ phần. Còn các cán bộ, công chức, viên chức không giữ chức vụ không
bị cấm góp vốn, mua cổ phần.
9. Tên trùng là trường hợp tên của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký được đọc giống như
tên doanh nghiệp đã đăng ký.
 Sai. Theo khoản 1 điều 42 LDN. Tên trùng là tên Tiếng Việt của doanh nghiêp đề
nghị đăng kí được viết hoàn toàn giống với tên Tiếng Việt của doanh nghiệp đã
đăng kí.
10. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một
trong những tiếng nước ngoài tương ứng.
 Sai. Theo khoản 1 điều 40 LDN. Tên doanh nghiêp bằng tiếng nước ngoài là tên
được dịch từ tiếng Việt sang một trong những tiến nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi
dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc
dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.

Trang 2
11. Chi nhánh và văn phòng đại diện đều có chức năng thực hiện hoạt động kinh doanh
sinh lợi trực tiếp.
 Sai. Theo khoản 2, điều 45 LDN. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của
doanh nghiệp, có nhiện vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích củ doanh nghiệp và
bảo vệ các lợi ích đó. Còn sinh lợi bao gồm lợi nhuận và thiệt hại .
12. Doanh nghiệp chỉ được kinh doanh trong các ngành, nghề đã đăng ký với cơ quan
đăng ký kinh doanh.
 Đúng. Theo LDN 2014, tuy rằng giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp hiện nay
không còn thể hiện ngành nghề kinh doanh của doanh nghiêp nhưng doanh nghiêp
vẫn phải đăng kí nghành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp dự diện thực hiện với
cơ quan đăng kí doanh nghiệp trong hồ sơ đăng kí doanh nghiệp.
13. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
 Sai. Khoản 3 Điều 41 Nghị định 108: Nhà đầu tư nước ngoài có dự án đầu tư gắn
với việc thành lập tổ chức kinh tế thì Giấy chứng nhận đầu tư có nội dung bao
gồm nội dung quy định tại khoản 2 Điều này và nội dung Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp. GCNĐT đồng thời là
GCNĐKKD. Còn các trường hợp khác thì không.

14. Mọi thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp phải được cấp lại Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp mới.
 Đúng. Theo LDN 2014. Khi doanh nghiệp thay đổi những thông tin trên Giasy
chứng nhận đăng kí doanh nghiêp phải tiến hành cấp lại Giay chứng nhận đăng ký
kinh doanh với những thông tin mới

15. Doanh nghiệp không có quyền kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh.
 Đúng. Theo khoản 8 điều 7 Nghị định 78/2015/NĐ-CP.

Trang 3
16. Mọi điều kiện kinh doanh đều phải được đáp ứng trước khi đăng ký kinh doanh
ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
 Đúng. Theo khoản 9 điều 7 Nghị đinh 78/2015/NĐ- CP
17. Công ty con là đơn vị phụ thuộc của công ty mẹ.
 Sai. Theo khoản 2 điều 190 LDN. Hợp đồng, giao dịch và các quan hệ khác giữa
công ty mẹ và công ty con đều phải được thiết lập và thực hiện một cách độc lập,
bình đẳng theo điều kiện áp dụng đối với các chủ thể pháp lí độc lập.
18. Sở hữu chéo là việc đồng thời hai doanh nghiệp sở hữu phần vốn góp, cổ phần của
nhau.
 Đúng. Theo khoản 2 điều 16 Nghị đinh 96/2015/NĐ-CP
II. LÝ THUYẾT
1. Phân biệt quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp và quyền góp vốn vào doanh nghiệp.
Giải thích vì sao Luật Doanh nghiệp 2014 lại có các quy định phân biệt hai nhóm quyền
này.
=>
Quyền thành lập, quản lí doanh Quyền góp vốn vào doanh nghiệp
nghiệp
Những đối Đối tượng làm trong cơ quan nhà Cơ quan nhà nước, lực lượng vũ
tượng không nước trang nhân dân sử dụng tài sản
được quyền nhà nước góp vốn vào doanh
Đối tượng có năng lực hành vi dân
thành lập,quản nghiệp nhằm thu lại lợi nhuận cho
sự bị hạn chế
lí hay góp vốn bản thân.
Đối tượng đang phải gánh chịu
Các đối tượng làm cho nhà nước
hâu quả pháp lí bất lợi cho hành vi
mà đứng đầu, hay cấp phó, vợ
vi phạm pháp luật của mình gây
hoặc chồng của những người đó
ra.
cũng không được quyền góp vốn
vào doanh nghiệp

Luật Doanh Nghiệp 2014 lại có các quy định phân biệt 2 nhóm quyền này là vì người có
quyền thành lập cũng có quyền quản lí. Nếu người quản lí đó đang làm công việc cho nhà
nước theo quy đinh trên hoặc là người thân thích sẽ không khách quan tròng việc quản lí
công ty,điều đó sẽ ảnh hưởng đến công ty. Còn góp vốn thì chỉ mục đích thu lợi nhuận
Trang 4
không ảnh hưởng gì nhiều đến các quyết định của công ty nên đối tượng của nó cũng hẹp
hơn.
2. Trình bày và cho ý kiến nhận xét về thủ tục thành lập doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật Việt Nam hiện hành.
=> trình tự, thủ tục đăng kí doanh nghiệp được quy định cụ thể ở điều 27 LDN 2014,
gồm các bước cụ thể sau:
B1: nộp hồ sơ đăng kí thành lập doanh nghiệp
B2: Tiếp nhận hồ sơ đăng kí doanh nghiệp
B3: xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký và cấp hoặc từ chối cấp giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp.
+ luật doanh nghiệp 2014 đã rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
xuống còn 3 ngày làm việc.
Ý kiến:
Luật doanh nghiệp 2014 đã có điều chỉnh và rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tham gia thị trường. ngoài ra
LDN 2014 còn thaó gỡ nhiều khó khăn hạn chế, nhiều bước phức tạp trong việc đăng kí
doanh nghiệp về các vấn đề như thuế, số doanh nghiệp….
3. Phân tích các hình thức kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật? Cho ví
dụ đối với mỗi hình thức kinh doanh có điều kiện.
=>
4. Phân biệt Vốn điều lệ, Vốn pháp định, Vốn có quyền biểu quyết.

Trang 5
Vốn điều lệ Vốn pháp định Vốn có quyền biểu
quyết

Về khái niệm Tổng giá trị tài sản do Là mức tối thiểu để Là phầ góp vốn hoặc
các thành viên đã góp có thể thành lập góp cổ phần theo đó
hoặc cam kết góp khi doanh nghiệp do pháp người góp vốn có
thành lập công ty luật quy định đối với quyền biểu quyết
TNHH, công ty hợp một số nghành nghề. những vấn đề thuộc
danh, là tổng giá trị thẩm quyền quyết định
mệnh giá cổ phần đã của hội đồng thành viên
bán hoặc đã đăng kí hoặc đại hội cổ đông.
khi mua thành lập
doanh nghiệp đối với
các công ty cổ phần.

Cơ sở xác Được xác đinh theo vốn pháp định không Cá quyết đinh của các
định loại hình doanh nghiệp phụ thuộc vào loại thành viên đều được
hình doanh nghiêp thông tỉ lệ phần trăm
mà được xác định tương ứng nhất định
theo loại hình kinh tính trên số vốn có
doanh cụ thể. quyền biểu quyết
Doanh nghiệp thành Mức vốn pháp định là
lập phải có vố điều cố định được doanh
lệ,vốn điều lệ có thể nghiệp tạo dựng ngay
tăng giảm trong quá khi đăng kí ngành
trình hoạt động doanh nghề kinh doanh mà
nghiệp. pháp luật quy định
phải có vốn pháp
định.

Về ý nghĩa Cam kết mức trách Đầu tư cho hoạt động


nhiệm bằng vật chất doanh nghiệp, hợp tác
của các thành viên với xã và là cơ sở để
khách hàng, đối tác phân chia lợi nhuận
cũng như thành viên cũng như rủi ro trong
với doanh nghiệp, hợp kinh doanh đối với
tác xã. các thành viên góp
vốn.

Trang 6
III. TÌNH HUỐNG
1. TÌNH HUỐNG 1.
DNTN An Bình do ông An làm chủ có trụ sở tại TP. HCM chuyên kinh doanh lắp
đặt hệ thống điện. Ông An đang muốn kinh doanh thêm ngành tổ chức, giới thiệu và xúc
tiến thương mại nên ông có những dự định sau:
- Ông An mở thêm chi nhánh của DNTN An Bình tại Hà Nội để kinh doanh ngành
tổ chức, giới thiệu và xúc tiến thương mại.
- Ông An thành lập thêm một DNTN khác kinh doanh ngành tổ chức, giới thiệu và
xúc tiến thương mại.
- DNTN An Bình đầu tư vốn để thành lập thêm một công ty TNHH 1 thành viên
kinh doanh ngành tổ chức, giới thiệu và xúc tiến thương mại.
- Ông An góp vốn cùng ông Jerry (quốc tịch Hoa Kỳ) và bà Anna Nguyễn (quốc
tịch Việt Nam và Canada) để thành lập Hộ kinh doanh kinh doanh ngành tổ chức, giới
thiệu và xúc tiến thương mại.
Anh (chị) hãy cho biết theo quy định của pháp luật hiện hành, những ý định trên của
ông An có hợp pháp không, vì sao?
 Trả lời:
+ ý đinh mở thêm chi nhánh của DNTN ở Hà Nội để kinh doanh ngành tổ chức
giới thiệu và xúc tiến thương mại là hợp pháp. Vì theo LDN 2014 DNTN có
quyền mở thêm chi nhánh để phát triển nghành nghề mà doanh nghiệp đang kinh
doanh
+ ý đinh thành lập thêm 1 DNTN khác của ông Bình là bất hợp pháp . vì theo
LDN 2014 mỗi cá nhân chỉ được thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
Trang 7
+DNTN Bình An đầu tư vốn để mở thêm một công ty TNHH là bất hợp pháp.
Theo khoản 4 điều 183 LDN 2014 thì DNTN không được góp vốn thành lập hoặc
mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh ,công ty TNHH hoặc công ty
cổ phần.
+ý định góp vốn cùng với các bạn nước ngoài của ông An để thành lập hộ kinh
doanh là hợp pháp nếu như ông An và ông Jerry không làm chủ hộ kinh doanh. Vì
theo LDN 2014 thì chủ DNTN và người nước ngoài khi đầu tư góp vốn để thành
lập hộ kinh doanh không được làm chủ hộ kinh doanh.

2. TÌNH HUỐNG 2.
Vincom kiện Vincon “nhái” thương hiệu
Cho rằng Công ty cổ phần tài chính và bất động sản Vincon “nhái” thương hiệu
của mình, ngày 23/11 Công ty cổ phần Vincom đã chính thức gửi đơn khởi kiện lên Tòa
án nhân dân thành phố Hà Nội, đồng thời gửi đơn yêu cầu xử lý vi phạm tới Thanh tra Bộ
Khoa học và Công nghệ.
Vincom cho rằng khác nhau duy nhất của hai thương hiệu là ở một chữ N và M tại
cuối từ, nhưng bản chất hai chữ này đều là phụ âm đọc tương tự nhau và nhìn cũng na ná
giống nhau. Sự khác biệt này không đủ để phân biệt rõ ràng giữa hai tên của doanh
nghiệp, gây nhầm lẫn cho công ty.
Ông Lê Khắc Hiệp, Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty cổ phần Vincom, cho rằng
hành vi trên của Vincon là cố tình nhầm lẫn để hưởng lợi trên uy tín và danh tiếng của
Vincom, vốn đã được khẳng định trên thị trường. Ông Hiệp dẫn chứng, năm 2009,
Vincom đã có lời cảnh báo tới Vincon về việc họ công bố dự án khu du lịch sinh thái
Chân Mây – Lăng Cô, khi dư luận có sự nhầm lẫn hai thương hiệu. Gần đây, nhất là sự
việc bắt quả tang cán bộ Vincon đánh bạc trong phòng họp, khiến dư luận hiểu lầm thành
cán bộ Vincom. Theo ông Hiệp, dù đã gửi thư tới Ban lãnh đạo yêu cầu đổi tên để tránh
nhầm lẫn, tuy nhiên phía Vincon không có câu trả lời hợp lý nên chúng tôi đã quyết định
khởi kiện ra Tòa để giải quyết dứt điểm vấn đề này.
(Nguồn: http://www.thanhnien.com.vn/News/Pages/201048/20101125000907.aspx)
Anh (chị) hãy cho biết, theo Luật Doanh nghiệp 2014 thì lập luận trên của Công ty
cổ phần Vincom đúng hay sai?
 Theo LDN 2014 thì lập luận trên của công ty Vincom là đúng . Theo khoản 2e
điều 42 quy đinh củ thể trường hợp được coi là tên nhầm lẫn với tên doanh nghiệp
đã đăng kí

Trang 8
“ tên riêng của doanh nghiệp đè nghị đăng kí chỉ khác với tên của doanh nghiệp
cùng loại đã đăng kí bởi từ “tân” ngay trước hoặc”mới” ngay sau hoặc trước tên
riêng của doanh nghiệp đã đăng kí”

3. TÌNH HUỐNG 3.
Tài sản góp vốn và định giá tài sản góp vốn
Dương, Thành, Trung và Hải thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn Thái Bình
Dương kinh doanh xúc tiến xuất nhập khẩu. Công ty được cấp chứng nhận đăng ký kinh
doanh với vốn điều lệ 5 tỷ đồng. Trong thỏa thuận góp vốn do các bên ký:
- Dương cam kết góp 800 triệu đồng bằng tiền mặt (16% vốn điều lệ).
- Thành góp vốn bằng giấy nhận nợ của Công ty Thành Mỹ (dự định sẽ là bạn hàng
chủ yếu của Công ty trách nhiệm hữu hạn Thái Bình Dương), tổng số tiền trong giấy ghi
nhận nợ là 1,3 tỷ đồng, giấy nhận nợ này được các thành viên nhất trí định giá là 1,2 tỷ
đồng (chiếm 24% vốn điều lệ).
- Trung góp vốn bằng ngôi nhà của mình, giá trị thực tế vào thời điểm góp vốn chỉ
khoảng 700 triệu đồng, song do có quy hoạch mở rộng mặt đường, nhà của Trung dự kiến
sẽ ra mặt đường, do vậy các bên nhất trí định giá ngôi nhà này là 1,5 tỷ đồng (30% vốn
điều lệ).
- Hải cam kết góp 1,5 tỷ đồng bằng tiền mặt (30% vốn điều lệ). Hải cam kết góp
500 triệu đồng, các bên thỏa thuận khi nào công ty cần thì Hải sẽ góp tiếp1 tỷ còn lại.
(Nguồn: Tổ công tác thi hành Luật doanh nghiệp)
Anh (chị) hãy bình luận hành vi góp vốn nêu trên của Dương, Thành, Trung, Hải.

 + hành vi góp vốn của Dương và Thành đều hợp pháp. Vì theo khoản 1 điều
35 LDN “ tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam , ngoại tệ tư do chuyển
đổi,vàng giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ , công nghệ ,
bí quyết kĩ thuật, các tài sản khác có thể định giá bằng đồng việt nam”
+trường hợp của Trung khi định giá ngôi nhà không đúng với giá trị thực tại
là 700 trăm triệu thì có khă năng người góp vốn. chủ sở hữu, thành viên hội đồng
cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá thực tế
Trang 9
của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá ; đồng thời liên đới chịu trách
nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn so với giá trị
thực tế.
+ trường hợp góp vốn của Hải không hợp pháp . vì theo khoản 2 điều 48 LDN
thì thành viên phải góp vốn cho doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày
cấp giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp.

CHƯƠNG 2: DOANH NGHIÊP


̣ TƯ NHÂN (DNTN) VÀ HỘ KINH DOANH
I. CÁC NHẬN ĐỊNH SAU ĐÂY ĐÚNG HAY SAI? VÌ SAO?
1. Hộ kinh doanh không được sử dụng quá 10 lao đô ̣ng.
 Đúng. Theo khoản 1 điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP thì hộ kinh doanh chỉ
được sử dụng dưới 10 lao động.

Trang 10
2. Cá nhân đủ 18 tuổi trở lên có quyền thành lập hộ kinh doanh
 Sai. Theo khoản 1 điều 66 Nghị đinh 78/2015/NĐ-CP: hộ kinh doanh do một cá
nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công nhân Việt Nam đủ 18 tuổi có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

3. DNTN không được quyền mua cổ phần của công ty cổ phần.
 Đúng. Theo khoản 4 điều 183 LDN 2014. Doanh nghiệp tư nhân không được góp
vốn hoặc mua cổ phần , phần vốn góp trong công ty hợp danh , công ty TNHH,
công ty cổ phần.

4. Chủ DNTN không được quyền làm chủ sở hữu loại hình doanh nghiê ̣p mô ̣t chủ sở
hữu khác.
 Đúng. Theo khoản 2 điều 183 LDN thì mỗi cá nhân chỉ được thành lập một doanh
nghiệp tư nhân. Và chủ DNTN đồng thời cũng không được làm chủ một doanh
nghiệp tư nhân khác.
5. Chủ DNTN có thể đồng thời là thành viên sáng lập của công ty cổ phần.
 Đúng . vì DNTN chỉ không được thành lập thêm doanh nghiệp, hay thành viên của
công ty hợp danh. Còn các loại hình còn lại chủ DNTN có thể tham gia.

6. Chủ sở hữu của hô ̣ kinh doanh phải là cá nhân.
 Sai. Theo khoản 1 điều 66 Nghị đinh 78/2015/NĐ-CP Chủ sở hữu củ hộ kinh
doanh có thể là một nhóm người , hộ gia đình
7. Chủ DNTN luôn là người đại diê ̣n theo pháp luâ ̣t của doanh nghiê ̣p.
 Đúng. Theo điều 183 LDN. DNTN là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình.
8. Viê ̣c bán DNTN sẽ làm chấm dứt các hợp đồng mà chủ sở hữu DNTN đang thực
hiện.

Trang 11
 Sai.
9. Trong thời gian cho thuê DNTN, chủ doanh nghiệp vẫn là người đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp.
 Đúng. Theo điều 186 LDN 2014 . “… trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp
tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh
nghiệp…”
10. Việc bán DNTN sẽ làm chấm dứt sự tồn tại của DNTN đó.
 Đúng. Vì khi mua doanh nghiệp người mua phải thay dổi chủ của doanh nghiệp tư
nhân , và sẽ chấm dứt sự tồn tại của DNTN cũ .
III. LÝ THUYẾT
1. Phân tích các đă ̣c điểm cơ bản của DNTN. Giải thích vì sao Luâ ̣t doanh nghiê ̣p 2014
chỉ cho phép một cá nhân chỉ được làm chủ một doanh nghiệp tư nhân.
 Phân tích các đặc điểm cơ bản cuả DNTN
+ DNTN không được phát hành bất kì loại chứng khoán nào: vì DNTN không có
tài sản riêng, nếu phát hành sẽ gặp rủi ro lớn vì DNTN do một cá nhân làm chủ và
tự chịu bằng tài sản của mình.
+ Mỗi cá nhân chỉ được thành lập một doanh nghiệp tư nhân . chủ doanh nghiệp
không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh hay thành viên công ty hợp danh.: vì
chủ DNTN phải chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình nên đảm bảo cho quyền
lợi của khách hàng đối tác chủ nợ
+ DNTN không được góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần , phần góp vốn trong
công ty hợp danh , công ty TNHH , công ty cổ phần.: DNTN không có tài sản
riêng do một cá nhân làm chủ và không có tư cách pháp nhân.
Luật doanh nghiệp 2014 chỉ cho phép một cá nhân làm chủ một DNTN là vì
DNTN do một cá nhân làm chủ tự chịu trách nhiện bằng tài sản của mình cho nên
tài sản bị hạn chế. Do đó để bảo đảm quyền lợi cho khách hàng và đối tác, kể cả
chủ nợ của các DNTN
2. Phân tích hệ quả pháp lý trong các trường hợp bán, cho thuê DNTN.
 Hệ quả pháp lí trong trường hợp bán DNTN

Trang 12
+ sau khi bán DNTN , chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm các
khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp phát sinh trong thời gian trước
ngày chuyển giao doanh nghiệp. trừ trường hợp người mua người bán và chủ nợ
có thỏa thuận
+ người bán người mua phải tuân thủ các quy đunh của pháp luật về lao động
+ người mua doanh nghiệp phải đăng kí thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân theo
quy định của luật này
3. So sánh DNTN và Hộ kinh doanh.

DNTN Hộ kinh doanh

Khác Do một cá nhân làm Do một cá nhân hoặc


chủ một gia đình kinh doanh

Có quy mô lớn , có chi Quy mô nhỏ sử dụng


nhánh văn phòng đại dưới 10 lao động. không
diện có chi nhánh văn phòng
đại diện

Giống Đều chịu trách nhiệm vô hạn , không có tư cách


pháp nhân, không được phát hành bất kì chứng
khoán nào.

4. Tại sao chủ DNTN được quyền bán, cho thuê DNTN, còn chủ sở hữu các DN khác
không có quyền bán, cho thuê DN của mình.
 Bởi vì DNTN do một cá nhân làm chủ , tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của
mình ,toàn quyền quyết định tất cả mọi việc trong công ty không cần có sự đồng ý
của ai, còn các doanh nghiệp khác có nhiều người góp vốn thành lập muộ quyết
định gì cũng phải thông qua hội đồng quản trị và nếu chuyển nhượng đầu tiên
cũng ưu tiên người trong hội đồng.

Trang 13
III. TÌNH HUỐNG
1. TÌNH HUỐNG 1.
Đầu năm 2015, bà Phương Minh có hô ̣ khẩu thường trú tại TP. Hồ Chí Minh (bà
Minh không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp) dự định đầu tư
cùng mô ̣t lúc dưới các hình thức sau để kinh doanh:
(i) Mở một cửa hàng bán tạp hóa tại nhà dưới hình thức HKD
(ii) Thành lâ ̣p doanh nghiê ̣p tư nhân kinh doanh quần áo may sẵn do bà làm chủ
sở hữu, dự định đă ̣t trụ sở tại tỉnh Bình Dương
(iii) Đầu tư vốn để thành lâ ̣p công ty TNHH 1 thành viên do bà làm chủ sở hữu,
cũng dự định đă ̣t trụ sở tại tỉnh Bình Dương.
(iv) Làm thành viên của công ty hợp danh X có trụ sở tại tình Bình Dương.
Anh (chị) hãy cho biết dự định của bà Phương Minh có phù hợp với qui định của
pháp luâ ̣t hiê ̣n hành không? Vì sao?
 Trả lời: những dự đinh của bà Phương Minh không phù hợp với quy đinh hiện
hành. Vì
+ khi bà đã mở cửa hàng tạp hóa dưới hình thức HKD rồi thì bà không thể làm
chủ một DNTN khác. Theo luật doanh nghiệp 2014 điều 183
+ còn nếu không thành lập DNTN thì bà Phương Minh có thế đầu tư vốn thành lập
công ty TNHH 1 thành viên do bà làm chủ. Vì theo LDN thì chủ hộ kinh doanh
chỉ được thành lập thêm công ty TNHH 1 thành viên,công ty TNHH hai thành
viên trở lên hoặc công ty cổ phần. và bà Phương Minh vẫn có thể làm thành viên
của công ty hợp danh X nếu bà không thành lập DNTN hoặc bà được sự nhất trí
của các hội đồng thành viên còn lại.

2.TÌNH HUỐNG 2.
DNTN An Bình do ông An làm chủ có trụ sở tại TP.HCM chuyên kinh doanh thiết
bị điê ̣n. Ông A muốn tăng thêm quy mô và mở rô ̣ng phạm vi hoạt đô ̣ng kinh doanh của
mình sang ngành tổ chức, giới thiê ̣u và xúc tiến thương mại nên ông có những dự định
sau:
Trang 14
(i) Mở thêm chi nhánh của DNTN An Bình tại Hà Nô ̣i và thành lâ ̣p thêm 1 công ty
TNHH khác do ông làm chủ chuyên kinh doanh ngành tổ chức, giới thiê ̣u và
xúc tiến thương mại.
(ii) DNTN An Bình góp vốn cùng bà Hạnh, ông Phúc, và ông Lô ̣c để thành lâ ̣p
mô ̣t công ty cổ phần kinh doanh ngành tổ chức, giới thiê ̣u và xúc tiến thương
mại.
(iii) Ông An góp vốn cùng ông James (quốc tịch Hoa Kỳ), bà Susan Nguyễn (quốc
tịch Canada) và bà Mai (chủ hô ̣ kinh doanh Mai Hoa) để thành lâ ̣p công ty hợp
danh An và Cô ̣ng sự kinh doanh ngành tổ chức, giới thiê ̣u và xúc tiến thương
mại.
Anh (chị) hãy cho biết theo quy định của pháp luâ ̣t hiê ̣n hành, các dự định của ông
An liê ̣u có hợp pháp không?
 Trả lời: Theo khoản 2 điều 183 LDN 2014:” chủ DNTN không được đồng thời là
hộ kinh doanh , thành viên công ty hợp danh” và khoản 3 điều 183 “ doanh
nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần , phần vốn
góp trong công ty hợp danh, công ty TNHH, công ty cổ phần.” Từ 2 khoản trên
cho ta thấy ông An chỉ được thành lập công ty THNN và mở thêm chi nhánh chứ
không được góp vốn thành lập công ty.

3. TÌNH HUỐNG 3.
Hộ gia đình ông M do ông M làm chủ hộ gồm có ông M, vợ của ông M (quốc tịch
Canada) và một người con (25 tuổi, đã đi làm và có thu nhập). Hỏi:
(i) Hộ gia đình ông M có được đăng ký thành lập một hộ kinh doanh do hộ gia
đình làm chủ được không? =>Được. vì hộ kinh doanh do một cá nhân hay một
hộ gia đình làm chủ.
(ii) Giả sử, hộ gia đình ông M đã thành lập một hộ kinh doanh. Con của ông M
thành lập thành lập thêm 1 DNTN (hoặc 1 hộ kinh doanh) do mình làm chủ.
Hành vi con của ông M có phù hợp với quy định của pháp luật không? Vì sao?
=> hành vi đó không phù hợp với quy định pháp luật. vì mỗi người mỗi hộ kinh
doanh chỉ được làm chủ một DNTN ( hoặc một hộ kinh doanh). Theo điều 66
nghị đinh 78/2015/NĐ-CP

Trang 15
(iii) Ông M muốn mở rộng quy mô kinh doanh của hộ kinh doanh bằng cách mở
thêm chi nhánh tại tỉnh P và thuê thêm lao động. Những kế hoạch mà ông M
đưa ra có phù hợp với quy định của pháp luật không? Vì sao? => hành vi trên
không phù hợp vì hộ kinh doanh không được mở thêm chi nhánh và chỉ được
sử dụng dưới 10 lao động.
4. TÌNH HUỐNG 4.
Ngày 10/6/2010, Ông An là chủ doanh nghiệp tư nhân Bình An chết nhưng
không để lại di chúc. Ông An có vợ và 2 người con 14 và 17 tuổi. Hai tuần sau, đại diện
của công ty TNHH Thiên Phúc đến yêu cầu Bà Mai vợ ông An thực hiện hợp đồng mà
chồng bà đã ký trước đây. Đại diện công ty Thiên Phúc yêu cầu rằng nếu không thưc hiện
hợp đồng thì bà Mai phải trả lại số tiền mà công ty đã ứng trước đây là 50 triệu đồng và
lãi 3% /1 tháng cho công ty X, bà Mai không đồng ý. Bằng những quy định của pháp luật
hiện hành, anh/chị hãy cho biết:
a) Bà Mai có trở thành chủ DNTN Bình An thay chồng bà hay không? Vì sao?
=> bà Mai có thể trở thành chủ của DNTN. Vì DNTN là do một cá nhân làm chủ và tự
chịu trách nhiệm băng tài sản của mình. Và bà Mai là vợ hợp pháp của ông An , 2 người
con chưa đủ tuổi để quản lý công ty nên bà Mai đủ điều kiện để thay chồng bà làm chủ
nếu bà không từ chối.
b) Bà Mai sau đó đề nghị bán lại một phần doanh nghiệp mà chồng bà là chủ sở
hữu cho công ty TNHH Thiên Phúc để khấu trừ nợ. Hỏi bà Mai có thực hiện được việc
này hay không? Nếu được thì bà Mai và công ty Thiên Phúc phải thực hiện những thủ tục
gì? Giải thích tại sao? => bà Mai có thể bán một phần doanh nghiệp nếu bà Mai đã khai
nhận làm thủ tục thay đổi chủ sở hữu doanh nghiệp

Trang 16
CHƯƠNG 3: CÔNG TY HỢP DANH
I. CÁC NHẬN ĐỊNH SAU ĐÂY ĐÚNG HAY SAI? VÌ SAO?
1. Tất cả những cá nhân thuô ̣c đối tượng bị cấm thành lâ ̣p doanh nghiê ̣p đều không thể
trở thành thành viên công ty hợp danh.

2. Mọi thành viên trong công ty hợp danh đều là người quản lý công ty.
 Đúng. Theo khoản 1 điều 179 LDN 2014
3. Mọi thành viên hợp danh trong công ty hợp danh đều là người đại diê ̣n theo pháp luâ ̣t
của công ty trong mọi trường hợp.
 Đúng. Theo khoản 1 điều 179 LDN 2014 . Các thành viên trong công ty hợp danh
có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức các hoạt động kinh doanh hằng ngày
của công ty.
4. Thành viên hợp danh trong công ty hợp danh không được quyền rút vốn khỏi công ty
nếu không được sự chấp thuâ ̣n của các thành viên hợp danh còn lại.
 Đúng. Theo khỏan 2 điều 190LDN 2014 .” thành viên hợp danh có quyền rút vốn
khỏi công ty nếu được hội đồng thành viên chấp thuận…”
5. Chỉ có thành viên hợp danh mới có quyền biểu quyết tại Hội đồng thành viên.
 Đúng. Theo khoản 1A điều 176 LDN 2014.mỗi thành viên hợp danh có một phiếu
biểu quyết hoặc số phiếu biểu quyết khác quy đinh tại điều lệ công ty.
6. Công ty hợp danh không được thuê giám đốc (hoặc tổng giám đốc).
 Đúng. Vì công ty hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn bằng tài sản của mình. Và
quyền lợi và nghĩa vụ của công ty gắn chặt với từng cá nhân nên không thể thuê
người điều hành được

Trang 17
7. Thành viên hợp danh phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản đã nhâ ̣n và bồi thường
thiê ̣t hại gây ra cho công ty khi nhân danh cá nhân thực hiê ̣n các hoạt đô ̣ng kinh doanh.
 Đúng. Theo khoản 2d điều 176 LDN 2014.

II. LÝ THUYẾT


1. Phân tích sự khác nhau trong chế đô ̣ trách nhiê ̣m của thành viên hợp danh và thành
viên góp vốn trong công ty hợp danh đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của
công ty. Tại sao có sự khác nhau đó?

Thành viên hợp danh Thành viên góp vốn

Đối với các khoản nợ Chịu trách nhiệm vô hạn Chịu trách nhiện hữu hạn
trong phạm vi số vốn đã góp
vào công ty

Tính chất của thành viên Thành viên hợp danh bắt buộc Thành viên góp vốn không
phải có nhất thiết phải có

Nghĩa vụ Tiến hành quản lí và hoạt Không tham gia vào công
độngkinh doanh của công ty việc quản lí hay hoạt động
theo quy định . nhân daanh kinh doanh của công ty mà
công ty khi thực hiện các hoạt nhân danh mình hoặc người
động kinh doanh và chịu trách khác khi thực hiện kinh
nhiệm về những hoạt động doanh đối với các ngành nghề
kinh doanh của mình đã mà công ty đã đăng kí

Có sự khác biệt giữa thành viên hợp danh và thành viên góp vốn là vì thành viên hợp
danh là người thành lập nên công ty và chịu trách nhiệm bằng tất cả tài sản của mình , có
sự rủi ro cao hơn so với thành viên góp vốn chịu trách nhiệm hữu hạn.

2. Tại sao pháp luâ ̣t lại hạn chế quyền quản lý công ty của thành viên góp vốn?
 Vì theo trình độ chuyên môn thì pháp luật chỉ yêu cầu thành viên hợp danh phải có
còn trình độ chuyên môn của thành viên góp vốn thì không yêu cầu cho nên pháp
luật hạn chế quyền quản lí.

Trang 18
3. Các cách thức tăng, giảm vốn điều lê ̣ trong công ty hợp danh.
 + tăng hoặc giản vốn góp của các thành viên hợp danh , thành viên góp vốn
+ kêu gọi thành viên góp vốn..
4. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân có mâu thuẫn với quy định của BLDS 2014
không? Tại sao?
 Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân không mâu thuẫn với quy định của BLDS
2014. Vì trong công ty có thủ tục chuyển quyền sở hữu từ thành viên qua công ty,
vì vậy công ty hợp danh hoạt động bình thường và có khả năng tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình
5. Có ý kiến cho rằng pháp luâ ̣t nên quy định thành viên hợp danh công ty hợp danh cũng
có thể là tổ chức. Anh (chị) có đồng tình hay không? Cho ý kiến riêng.
 Theo tôi thì không đồng tình. Vì nếu thành viên hợp danh mà là một tổ chức thì sẽ
phức tạp hơn, sẽ sảy ra nhiều vấn đề
1. TÌNH HUỐNG 1.
Công ty hợp danh Phúc Hưng Thịnh (có vốn điều lê ̣ là 100.000.000 đồng) gồm ba
thành viên hợp danh là (Phúc góp 40% vốn điều lê ̣), Hưng (góp 30%), và Thịnh (góp
10%); và hai thành viên góp vốn là An (góp 10% vốn điều lê ̣) và Nhàn (góp 10%). Sinh
viên hãy giải quyết các tình huống sau:
(i) Sau 2 năm hoạt đô ̣ng, Phúc đề nghị chuyển nhượng toàn bô ̣ phần vốn góp của
mình cho em trai là Phát và yêu cầu công ty không được tiếp tục sử dụng tên mình ghép
vào tên công ty. Các đề nghị của Phúc gă ̣p mô ̣t số vấn đề sau đây, về viê ̣c chuyển nhượng
vốn, Hưng chấp nhâ ̣n nhưng Thịnh không đồng ý; về yêu cầu đổi tên, cả 2 thành viên
Hưng và Thịnh đều không đồng ý với lý do uy tín của công ty đã gắn liền với cái tên
“Phúc Hưng Thịnh”. Hỏi:
- Phát có thể trở thành thành viên hợp danh của công ty không khi mà viê ̣c này chỉ
được sự đồng ý của Hưng?
Trả lời: Phát không thể trở thành thành viên của công ty hợp danh khi chỉ có sự đồng ý
của Hưng. Theo khoản 3 điều 175 LDN 2014
- Viê ̣c Phúc đề nghị công ty đổi tên có phù hợp với quy định của pháp luâ ̣t không?
Trả lời: nếu việc chuyện nhượng phần vốn góp thành công thì việc Phúc đề nghị thay đổi
tên phù hợp với quy định của pháp luật. Còn nếu việc chuyện nhượng không được sự
chấp thuận của Thịnh thì Phúc không được yêu cầu đổi tên
Trang 19
(ii) Thành viên An do tai nạn giao thông nên mất khả năng nhâ ̣n thức và bị Tòa án
tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự. Các thành viên còn lại trong công ty cho rằng tư
cách thành viên góp vốn của An đã chấm dứt nhưng sau đó vợ của An có yêu cầu công ty
giữ nguyên tư cách thành viên góp vốn của An để chị tiếp tục quản lý. Vâ ̣y, yêu cầu của
vợ An có phù hợp với quy định của pháp luâ ̣t không?
Trả lời: Yêu cầu của vợ An phù hợp với quy đinh của pháp luật. Theo khoản 2 điều
54 và khoản 1 điều 62 LDN 2014.
2. TÌNH HUỐNG 2.
Công ty hợp danh X gồm năm thành viên hợp danh là A, B, C, D và E; và mô ̣t
thành viên góp vốn là F. Điều lê ̣ của công ty không có quy định khác với các quy đinh
của luâ ̣t doanh nghiê ̣p. Tại công ty này có xảy ra các sự kiê ̣n pháp lý sau:
(i) Ngày 25/8/2015, C với tư cách là chủ tịch Hô ̣i đồng thành viên kiêm Giám
đốc công ty đã triê ̣u tâ ̣p họp Hô ̣i đồng thành viên để quyết định mô ̣t dự án
đầu tư của công ty. Phiên họp được triê ̣u tâ ̣p hợp lê ̣ với sự tham dự của tất
cả các thành viên. Khi biểu quyết thông qua quyết định dự án đầu tư của
công ty thì chỉ có A, C, D và E biểu quyết chấp thuâ ̣n thông qua dự án. Vâ ̣y
quyết định của Hô ̣i đồng thành viên có được thông qua hay không?
 Trả lời: quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua. Theo khoản 3 điều
177 LDN 2014
(ii) B muốn chuyển nhượng toàn bô ̣ phần vốn của mình tại công ty cho người khác
và B cho rằng viê ̣c chuyển nhượng này nếu được Hô ̣i đồng thành viên công ty X đồng ý
thì sẽ được. Ý kiến của B có đúng không? Tại sao?
(iii) Tháng 12/2016, Công ty X bị phá sản. Các thành viên hợp danh yêu cầu G là mô ̣t
thành viên hợp danh cũ đã bị công ty khai trừ vào tháng 1/2015 phải liên đới chịu trách nhiê ̣m về
các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của công ty. Yêu cầu này có phù hợp với quy định của pháp
luâ ̣t không?
3. TÌNH HUỐNG 3.
Công ty Luâ ̣t hợp danh Trí Nghĩa gồm bốn thành viên hợp danh là Nhân, Lễ, Tín,
Tâm. Ông Tâm là chủ tich hô ̣i đồng thành viên kiêm giám đốc công ty. Trong quá trình
hoạt đô ̣ng, giữa các ông nảy sinh bất đồng trong viê ̣c điều phối và phân chia lợi nhuâ ̣n.
Ông Nhân ngoài viê ̣c đảm nhâ ̣n các công viêc̣ của công ty còn tự nhâ ̣n khách hàng tư vấn
với danh nghĩa cá nhân và hưởng thù lao trực tiếp từ khách hàng. Khi các thành viên còn

Trang 20
lại biết viêc̣ làm của ông Nhân đã triê ̣u tâ ̣p Hô ̣i đồng thành viên để giải quyết vấn đề này.
Tuy nhiên, ông Nhân không tham dự cuô ̣c họp. Sau đó, vì công viê ̣c của công ty ngày
càng trì trê ̣ do mâu thuẫn giữa các thành viên, ông Tâm triê ̣u tâ ̣p họp Hô ̣i đồng thành viên
nhưng không mời ông Nhân vì nghĩ có mời ông Nhân cũng không đi. Kết quả, ông Lễ,
Tín và Tâm đều biểu quyết thông qua quyết định khai trừ ông Nhân ra khỏi công ty với lý
do làm mất đoàn kết nô ̣i bô ̣ và cạnh tranh trực tiếp với công ty.
(i) Hành vi của ông Nhân có phải là hành vi vi phạm pháp luâ ̣t doanh nghiê ̣p?
 Trả lời: hành vi của ông nhân là hành vi vi phạm pháp luật. theo khoản 2 điều 175
LDN 2014
(ii) Công ty có quyền khai trừ ông Nhân không?
 Công ty có quyền khai trừ ông Nhân. Vì theo khoản 3b điều 180 LDN 2014 do
ông Nhân đã vi phạm quy định tại điều 175 LDN 2014.
(iii) Cuô ̣c họp ra quyết định khai trừ ông Nhân có hợp pháp không?
 Cuộc họp quyết đinh khai trừ ông Nhân không hợp pháp. Vì ông Nhân vẫn là một
thành viên hợp danh có quyền tham gia các cuộc họp Hội đồng.

Trang 21
CHƯƠNG 4. CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN

I. CÁC NHẬN ĐỊNH SAU ĐÂY ĐÚNG HAY SAI? VÌ SAO?

1. Người thừa kế phần vốn góp của thành viên công ty TNHH luôn trở thành thành
viên của công ty đó.
 Sai. Theo lhaorn 1 điều 54 LDN 2014. Trường hợp thành viên là cá nhân chết thì
người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đso là thành viên
của công ty. Trường hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích thì
người quản lý tài sản của thành viên đó theo quy định của pháp luật về dân sự ;à
thành viên của công ty. Tuy nhiên phần vốn góp của thành viên được công ty mua
lại hoặc chuyển nhượng theo quy định tại điều 52 và 53 của luật này trong các
trường hợp sau
- Người thừa kế không muốn trở thành thành viên
- Người được tặng cho theo quy định tại khoản 5 điều này không được hội đồng
thành viên chấp nhận làm thành viên
- Thành viên là tổ chức giải thể hoặc phá sản
2. Công ty TNHH không được huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán.
 Đúng. Theo khoản 3 điều 47 và khoản 3 điều 73 thì công ty TNHH không được
phát hành cổ phần.
3. Mọi thành viên cá nhân của HĐTV công ty TNHH 2 thành viên trở lên đều có thể
được bầu giữ chức chủ tịch HĐTV
 Đúng. Theo khoản 1 điều 57 hội đồng thành viên bầu một thành viên làm chủ tịch
4. Mọi tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp
đều không thể trở thành thành viên HĐTV công ty TNHH 2 thành viên trở lên.

Trang 22
 Đúng.theo khoản 2e điều 18 LDN.”….. hoặc người đang bị cấm hành nghề kinh
doanh….”
5. Mọi tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp cấm thành lập và quản lý doanh
nghiệp đều có quyền thành lập và quản lý công ty TNHH 1 thành viên.
 Đúng. Mọi tổ chức cá nhân không bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp
đương nhiên có quyền thành lập và quản lý công ty TNHH 1 thành viên.
6. Trong mọi trường hợp, thành viên hoặc nhóm thành viên công ty TNHH 2 thành
viên trở lên sở hữu dưới 25% vốn điều lệ không có quyền yêu cầu triệu tập họp
HĐTV.
 Sai. Theo khoản 3 điều 50 LDN 2014 quy định trừ trường hợp quy định tại khoản
9 điều này, thành viên, nhóm thành viên sở hữu từ 10% số vốn điều lệ trở lên hoặc
một tỉ lệ khác nhỏ hơn do điều lệ công ty quy định còn có thêm các quyền sau,
trong đó có yêu cầu triệu tapah HĐTV
7. Mọi trường hợp tăng vốn điều lệ trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên đều làm
thay đổi tỷ lệ vốn góp của các thành viên hiện hữu.
 Sai. Theo khoản 2 điều 68 tất cả thành viên điều đồng ý tăng vốn điều lệ công ty
thù tỉ lệ vốn góp của các thành viên sẽ được giữ nguyên.
8. Công ty TNHH 1 thành viên không được quyền phát hành trái phiếu chuyển đổi.
 Đúng. Vì trái phiếu chuyển đổi chỉ áp dụng cho công ty cổ phần.
9. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty TNHH 1 thành viên là cá nhân với chủ sỡ hữu
công ty phải được sự phê chuẩn của cơ quan đăng ký kinh doanh.
 Sai. Vì LDN 2014 không có quy định về điều này
10. Hợp đồng giữa công ty TNHH 1 thành viên với chủ sở hữu phải được HĐTV hoặc
Chủ tịch công ty, GĐ hoặc TGĐ và KSV xem xét quyết định theo nguyên tắc đa
số.
 Đúng. Theo khoản 2 điều 86 quy định. Trương hợp điều lệ công ty không có quy
định khác ,Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Kiếm soát viên phải quyết
định việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch trong thời hạn 10 ngày được thông
Trang 23
báo theo nguyên tắc đa số, mỗi người có một phiếu biểu quyết, người có lợi ích
liên quan không có quyền biểu quyết.
II. LÝ THUYẾT
1. Phân tích các trường hợp tăng, giảm vốn điều lệ của công ty TNHH 2 thành viên
trở lên và cho biết hậu quả pháp lý của từng trường hợp tăng, giảm vốn điều lệ?
 Theo khoản 2 điều 68 LDN 2014  Trường hợp tăng vốn góp của thành viên thì
vốn góp thêm được phân chia cho các thành viên theo tỷ lệ tương ứng với phần
vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty. Thành viên phản đối quyết định tăng
thêm vốn điều lệ có thể không góp thêm vốn. Trong trường hợp này, số vốn góp
thêm đó được chia cho các thành viên khác theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp
của họ trong vốn điều lệ công ty nếu các thành viên không có thoả thuận khác.
Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc tiếp nhận thêm thành viên phải được sự
nhất trí của các thành viên, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
Theo khoản 3 điều 68 LDN 2014 Theo quyết định của Hội đồng thành viên, công ty
có thể giảm vốn điều lệ bằng các hình thức sau đây:
 Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ vốn góp của họ trong vốn
điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn hai năm, kể từ
ngày đăng ký kinh doanh; đồng thời vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và
các nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;
Mua lại phần vốn góp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp
Điều chỉnh giảm mức vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản giảm xuống của
công ty.

2. Phân tích cơ chế kiểm soát các giao dịch có nguy cơ tư lợi trong công ty TNHH 1
thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu? Các quy định về kiểm soát giao dịch có
nguy cơ tư lợi ở công ty TNHH 1 thành viên có khác với công ty TNHH 2 thành
viên trở lên không?

Trang 24
3. So sánh chuyển nhượng vốn góp và mua lại vốn góp trong công ty TNHH 2 thành
viên trở lên?

 Tiêu chí
phân Mua lại phần vốn góp Chuyển nhượng phần vốn góp
biệt

Cơ sở pháp lí Điều 52 Luật doanh nghiệp 2014 Điều 53 Luật Doanh nghiệp 2014

Thành viên công ty với các thủ thể


Chủ thể tham
Công ty và thành viên công ty khác có thể là thành viên hoặc
gia
không là thành viên công ty

Thành viên chỉ có quyền yêu cầu công


ty mua lại phần vốn góp khi không
tán thành nghị quyết của Hội đồng
thành viên về các vấn đề sau đây:
Khi các chủ thể có nhu cầu, tự
a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung nguyên chuyển nhượng phần vốn
Điều kiện tiến trong Điều lệ công ty liên quan đến góp và không thuộc trường hợp
hành quyền và nghĩa vụ của thành viên, công ty mua lại, tặng cho phần vốn
Hội đồng thành viên; góp và xử lí phần vốn góp để thanh
b) Tổ chức lại công ty; toán nợ.
c) Các trường hợp khác theo quy định
tại Điều lệ công ty.
 

Cách thức tiến –         Yêu cầu mua lại phải đươc lập Trừ trường hợp quy định tại khoản
hành bằng văn bản 3 Điều 52, khoản 5 và khoản 6 Điều
–         Khi có yêu cầu của thành viên, 54 của Luật này, thành viên công ty
công ty phải tiến hành mua lại, nếu trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
không thỏa thuận được về giá công ty trở lên có quyền chuyển nhượng
phải mua lại phần vốn góp của thành một phần hoặc toàn bộ phần vốn
viên đó theo giá thị trường hoặc giá góp của mình cho người khác theo

Trang 25
quy định sau đây:
a) Phải chào bán phần vốn đó cho
các thành viên còn lại theo tỷ lệ
được định theo nguyên tắc quy định tương ứng với phần vốn góp của họ
tại Điều lệ công ty trong thời hạn 15 trong công ty với cùng điều kiện;
ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. b) Chỉ được chuyển nhượng với
–         Việc thanh toán chỉ được thực cùng điều kiện chào bán đối với các
hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần thành viên còn lại quy định tại điểm
vốn góp được mua lại, công ty vẫn a khoản này cho người không phải
thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa là thành viên nếu các thành viên còn
vụ tài sản khác. lại của công ty không mua hoặc
không mua hết trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày chào bán.
 

Xét về bản chất đây được coi là sự


thay đổi về thành viên trong công ty
Đây được coi là một hình thức thoái
Hậu quả pháp TNHH, vốn điều lệ của công ty
vốn trong công ty, theo đó vốn điêu lệ
lí không thay đổi mà phần vốn góp chỉ
sẽ giảm xuống.
được chuyển từ chủ thể này sang
chủ thể khác.

4. Hãy phân biệt công ty TNHH một thành viên do một cá nhân làm chủ sở hữu và
công ty TNHH một thành viên do một tổ chức làm chủ sở hữu. Giải thích vì sao
lại có những quy định khác biệt này.
III. TÌNH HUỐNG

1. TÌNH HUỐNG 1. Chế độ tài chính công ty TNHH 2 thành viên trở lên

Công ty TNHH X có 4 thành viên A (10%), B (20%), C (30%), D (40%). Vốn điều lệ
công ty là 2 tỷ

(1) Nếu công ty này tăng vốn điều lệ lên thành 3 tỷ đồng thì có những cách tăng nào?
Anh chị hãy xác định phần vốn góp thê m của từng thành viên và tỷ lệ vốn góp của họ
trong từng trường hợp tăng đó?

Trang 26
 Có 2 cách tăng vốn điều lệ theo khoản 1 điều 68 đó là, tăng vốn góp của các thành
viên, tiếp nhận vốn góp của thành viên mới.
-Tỉ lệ của từng thành viên lần lượt là 1,2,3,4

-Phần vốn góp thêm của từng thành viên lần lượt là:100 triệu, 200 triệu, 300 triệu, 400
triệu

(2) A muốn chuyển toàn bộ phần vốn góp của A trong công ty thì A phải thực hiện thủ
tục như thế nào? Anh/chị hãy xác định phần vốn mà các thành viên còn lại được mua.
A có thể chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của mình với giá 1 tỷ không hoặc 100
triệu không?

- nếu muốn chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty TNHH 2 thành viên,A phải
thực hiện theo các bước sau:
- Chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại của công ty theo tỷ lệ tương
ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện.
- Trong khoảng thời gian 30 ngày kể từ ngày chào bán phần vốn góp, bạn mới có
quyền chuyển nhượng phần vốn góp còn lại (chưa chuyển nhượng hết trong 30
ngày) cho các thành viên khác không phải thành viên công ty.
- Phần vốn góp mà các thành viên còn lại được mua 46,6 triệu, 66,7 triệu,86,7 triệu
- Có thể

Nếu A chuyển nhượng với giá đó thì vốn điều lệ của công ty có thay đổi không, thay
đổi như thế nào?

- Nếu A chuyển nhượng thì vốn điều lệ công ty không bị thay đổi
(3) - B bỏ phiếu không tán thành quyết định của Hội đồng thành viên, B có thể yêu cầu
công ty mua lại vốn của mình không?
- Có
- Nếu B thuộc trường hợp được yêu cầu công ty mua lại vốn, B có thể bán phần vốn
đó với giá 1 tỷ không?

- Tùy vào giá trị phần vốn đó của B lúc hiện tại

Trang 27
- Nếu Công ty mua lại vốn của B với giá 1 tỷ thì vốn điều lệ của công ty có thay đổi
không, thay đổi như thế nào?

-Vốn điều lệ của công ty sẽ giảm 1 tỷ

(4) Anh/chị hãy cho biết những người sau đây có được trở thành thành viên công ty X
không?
- M được A tặng toàn bộ phần vốn góp của A? Không nếu không được HĐTV chấp
thuận theo khoản 3b điều 54
- N được thừa kế phần vốn góp của B? Không nếu người thừa kế không muốn trở
thành thành viên theo khoản 3a điều 54
- Y được C trả nợ bằng toàn bộ phần vốn góp của C? Không nếu không được
HĐTV chấp thuận theo khoản 6a điều 54
2. TÌNH HUỐNG 2. Cuộc họp HĐTV công ty TNHH 2 thành viên trở lên

Công ty TNHH X có 5 thành viên. VĐL của công ty này là 1 tỷ đồng

(1) A sở hữu 10% vốn điều lệ quyền triệu tập họp HĐTV không? Nêu điều kiện?

 Có, điều kiện theo khoản 1 điều 59 LDN 2014 Cuộc họp hội đồng thành viên được
tiến hành khi có số thành viên dự hợp sở hữu ít nhất 65% vốn điều lệ, tỷ lệ cụ thể
do Điều lệ công ty quy định.

(2) Cuộc họp HĐTV chỉ có 1 thành viên dự họp có thể hợp lệ không?

 Có, vì theo khoản 1 điều 59 LDN 2014 Cuộc họp hội đồng thành viên được tiến
hành khi có số thành viên dự hợp sở hữu ít nhất 65% vốn điều lệ, tỷ lệ cụ thể do
Điều lệ công ty quy định.

(3) Cuộc họp HĐTV chỉ có số thành viên sở hữu 10% VĐL dự họp thì có thể hợp
lệ không?

 không

Trang 28
(4) Cuộc họp dự định tổ chức vào ngày 3/3/16 nhưng chỉ có số thành viên dự họp sở
hữu 50% vốn điều lệ, nên ngày 30/3/16 công ty tổ chức cuộc họp khác và cũng chỉ
có số thành viên dự họp sở hữu 50% vốn điều lệ. Các cuộc họp này có hợp lệ
không?

 Có

(5) Một cuộc họp có số thành viên dự họp sở hữu 90% vốn điều lệ. Tại cuộc họp này
quyết định bán một tài sản của công ty trị giá 700 triệu. Điều kiện để thông qua
quyết định này là gì?

 Theo khoản 3b điều 60 LDN 2014, được số phiếu tán thành ít nhất 75% tổng số
vốn góp của các thành viên dự họp tán thành đối với quyết định bán tài sản bằng
hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất
của công ti hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại điều lệ công ty.

(6) Điều lệ công ty X có thể quy định rằng “Các cuộc họp HĐTV công ty chỉ hợp lệ
khi có số thành viên sở hữu ít nhất 65% vốn điều lệ…”?

 Có thể.

(7) Công ty X dự định thuê nhà của ông A là GĐ của công ty. Ông A sở hữu 40% vốn
của công ty. Hợp đồng này có cần được HĐTV công ty thông qua không, điều
kiện thông qua như thế nào?

=> có. Theo khoản 2 điều 67

3. TÌNH HUỐNG 3.
Công ty TNHH Sông Tranh có trụ sở tại Bình Dương và được cấp GCN đăng ký doanh
nghiệp vào ngày 21/12/2015. Công ty gồm có 4 thành viên M, N, E, F và vốn điều lệ 1 tỷ.
Phần vốn góp của các thành viên lần lượt như sau: 91%, 4%, 3%, 2%. Các thành viên bầu
M làm chủ tịch hội đồng thành viên đồng thời M cũng là giám đốc của công ty.
Giả định điều lệ công ty không có quy đinh khác, bằng các quy định của LDN 2014,
anh/chị hãy cho biết ý kiến của mình về các sự kiện sau đây:
Trang 29
1. Tháng 2/2016, E và F có dự định gửi văn bản yêu cầu chủ
tịch HĐTV triệu tập họp HĐTV để giải quyết một số vấn đề
liên quan đến hoạt động của công ty. E và F có thể thực hiện
quyền của mình không, vì sao?
Trả lời: Không vì theo khoản 8 điều 50 E và F chưa sở hữu đủ
10% vốn điều lệ của công ti và điều lệ công ti không có quy
định khác.
2. Tháng 7/2016 ông M đã nhân danh công ty Sông Tranh ký hợp đồng thuê một tài sản
của ông N.
Các thành viên còn lại cho rằng việc ông M tự mình ký kết như vậy mà chưa thông qua
quyết định của HDTV công ty Sông Tranh là không đúng với quy định của pháp luật vì
đây là loại hợp đồng phải được sự chấp thuận của HDTV.
Trả lời: Đúng vì theo khoản 2 điều 67 LDN 2014 thì người kí kết hợp đồng, giao dịch
phải thông báo cho các thành viên HĐTV, KSV về các đối tượng liên quan đối với hợp
đồng.
2. Giả sử công ty họp để xem xét việc thông qua HĐ nêu tại câu
2 nhưng ông F không tham gia, anh/chị hãy tính tỷ lệ để HĐ
trên được thông qua.
Trả lời: Giao dịch được chấp thuận nếu có sự tán thành của số thành viên đại diện ít nhất
65% tổng số vốn có quyền biểu quyết.

4. TÌNH HUỐNG 4.

A, B, C cùng góp vốn thành lập Công ty TNHH X kinh doanh thương mại và dịch vụ.
Ngày 05/07/2016, Công ty được Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì
phần vốn góp của các bên vào vốn điều lệ được xác định như sau:

Trang 30
 A góp bằng một căn nhà tại đường Nguyễn Tất Thành, Quận 4, trị giá 400 triệu
đồng, chiếm 40% vốn điều lệ. Căn nhà này được Công ty sử dụng làm trụ sở
giao dịch.
 B góp vốn bằng một số máy móc xây dựng trị giá 300 triệu đồng, chiếm 30% vốn
điều lệ.
 C góp 300 triệu đồng tiền mặt, chiếm 30% vốn điều lệ.

Sau khi Công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các thành viên đã
thực hiện thủ tục góp vốn vào Công ty theo đúng quy định của Luật doanh nghiệp 2014.
Để tổ chức bộ máy quản lý nội bộ Công ty, các thành viên nhất trí cử A làm Chủ tịch Hội
đồng thành viên, B làm Giám đốc, và C là Kế toán trưởng Công ty. Điều lệ của Công ty
quy định B là đại diện theo pháp luật của Công ty.

Do sự biến động trên thị trường bất động sản nên giá trị thực tế của căn nhà mà A mang
ra góp vốn đã lên tới 1 tỷ đồng. Với lý do trước đây không có tiền mặt để góp vốn nên
phải góp bằng căn nhà, nay đã có tiền mặt, A yêu cầu rút lại căn nhà trước đây đã mang
góp vốn, và góp thế bằng 500 triệu đồng tiền mặt. B và C không đồng ý.

Giá trị căn nhà tăng lên thuộc về A hay thuộc về công ty?A có thể rút căn nhà trước đây
đã mang góp vốn để góp thế bằng 500 triệu đồng tiền mặt được không? Căn cứ pháp lý?
Giả sử  B và C đồng ý cho A rút lại căn nhà và góp tiền thay thế vào thì có đúng pháp
luật không? Căn cứ pháp lý của việc này có thể tham chiếu ở đâu?

Trả lời: Giá trị căn nhà tăng lên thuộc về công ti, A có thể nếu được HĐTV chấp thuận
theo khoản….Đúng vì…

5. TÌNH HUỐNG 51

Công ty TNHH Phương Đông


An, Bình, Chương và Dung thành lập công ty TNHH Phương Đông kinh doanh mua bán
thủy sản, vật tư ngành thủy sản với vốn điều lệ là 1 tỉ đồng. An góp 200 triệu đồng bằng
tiền mặt (20% vốn điều lệ); Bình góp một chiếc ô-tô được định giá 200 triệu đồng (20%
1
Phạm Hoài Huấn, Nguyễn Thị Thanh Lê, Đặng Quốc Chương, Trần Thanh Bình: Sách tình huống-dẫn giải-bình
luận: LUẬT DOANH NGHIỆP VIỆT NAM, Nxb. Chính trị Quốc gia, 2015, tr.104-105.
Trang 31
vốn điều lệ); Chương góp kho bãi kinh doanh, một số thiết bị vật tư được định giá 500
triệu đồng (50% vốn điều lệ); và Dung góp 100 triệu đồng bằng tiền mặt (10% vốn điều
lệ).

Theo Điều lệ công ty, Chương là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Bình là giám đốc,
An là Phó giám đốc; Giám đốc là người đại diện theo pháp luật cho công ty. Sau một
năm hoạt động phát sinh mâu thuẫn giữa Chương và Bình. Với tư cách là Chủ tịch Hội
đồng thành viên và là người góp nhiều vốn nhất, Chương ra một quyết định cách chức
Giám đốc của Bình và bổ nhiệm An làm Giám đốc thay thế. Không đồng ý với quyết
định kể trên, Bình vẫn tiếp tục giữ con dấu của công ty. Sau đó với danh nghĩa công ty
Phương Đông, Bình kí hợp đồng vay 700 triệu đồng của công ty TNHH Trường Xuân.
Theo hợp đồng, công ty Trường Xuân chuyển trước 300 triệu đồng cho công ty Đông
Phương. Toàn bộ số tiền này được Bình chuyển sang tài khoản cá nhân của minh. Theo
sổ sách, tài sản của công ty Phương Đông vào thời điểm này khoảng 1,2 tỷ đồng.

Chương kiện Bình ra tòa, yêu cầu Bình nộp lại con dấu cho công ty, phải hoàn trả
số tiên 300 triệu đồng cho công ty và bồi thường thiệt hại cho công ty. Thêm nữa, công ty
TNHH Trường Xuân cũng khởi kiện công ty Phương Đông, yêu cầu hoàn trả số tiền 300
triệu đồng mà Trường Xuân đã cho Phương Đông vay.

Câu hỏi:

1. Quyết định cách chức giám đốc Bình và bổ nhiệm giám đốc An có đúng không?
Tại sao?

 Không đúng vì Chương không có quyền tự quyết định mà phải thông qua HĐTV

2. Việc Bình nhân danh công ty Phương Đông ký hợp đồng vay nợ của Trường Xuân
có đúng pháp luật không?

 Không đúng vì theo khoản 2d, điều 56 LDN 2014 những hợp đồng vay có giá trị
bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại

Trang 32
thời điểm công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn
quy định tại điều lệ công ty

Trang 33
CHƯƠNG V: CÔNG TY CỔ PHẦN
I. CÁC NHẬN ĐỊNH SAU ĐÂY ĐÚNG HAY SAI? TẠI SAO?
1. Mọi cổ đông của công ty cổ phần đều có quyền sở hữu tất cả các loại cổ phần của
công ty cổ phần
 Sai. Theo khoản 3 điều 113 LDN 2104 thì chỉ có tổ chức được chính phủ ủy quyền
và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đã biểu quyết.
2. HĐQT CTCP có thẩm quyền chấp thuận các hợp đồng, giao dịch có giá trị lớn hơn
35% tổng giá trị tài sản ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu điều lệ công
ty không quy định một tỷ lệ khác.
 Sai. Vì theo khoản 1,2 điều 162 LDN 2014 chỉ có những hợp đồng được quy định
mới được hồi đồng quản trị chấp thuận
3. Sau thời hạn 3 năm kể từ ngày được cấp giấy CNĐKDN, cổ đông CTCP có quyền
tự do chuyển nhượng các cổ phần thuộc sở hữu của mình cho người khác.
 Sai. Theo khoản 3 điều 119. Thì sau khi được cấp giấy CNĐKDN thì cổ đông sáng
lập chỉ có quyền tự do chuyện nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập
khác.
4. Cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết luôn có số phiếu biểu quyết cao hơn
cổ đông nắm giữ cổ phần phổ thông.
 Sai. Cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi có số phiếu biểu quyết cao hơn cổ đông năm
giữ cổ phâng phổ thông trong vòng 3 năm .
5. Tất cả các cổ đông công ty cổ phần đều có quyền tham dự và biểu quyết tại
ĐHĐCĐ.
 Sai. Theo khoản 1a điều 144 LDN 2014 Cổ đông có quyền tham dự và biểu quyết
trong các đại hội cồ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua
đại diện theo ủy quyền hoặc theo hình thức khác của pháp luật, điều lệ công ty quy
định mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết.trừ các cổ đông có cổ phần
cổ túc hoặc ưu đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết.
6. Công ty cổ phần có quyền mua lại tất cả các loại cổ phần đã bán với số lượng
không hạn chế.

Trang 34
 Sai. Theo điều 130 LDN 2014 thì công ty cổ phần chỉ có thể mua lại không quá
30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ
tức theo các quy định.
7. Công ty cổ phần có trên 11 cổ đông phải có Ban Kiểm soát.
 Đúng. Theo khoản 1a điều 130 thì trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông
và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không
bắt buộc có ban kiểu soát.
8. Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công CP.
 Sai. Theo khoản 2 điều 134 LDN 2014. Trường hợp chỉ có một người đại diện
theo PL, thì chủ tịch hội đồng quản trị hoặc giám đốc hoặc tổng giám đốc là người
đại diện , còn hơp 1 người thì chủ tịch và giám đốc hoặc tổng giám đốc là người
đại diện
9. CTCP có thể tăng vốn điều lệ bằng cách phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu.
 Sai. CTCP chỉ đc tăng vốn điều lệ bằng cách phát hành cổ phiếu
10. Thành viên HĐQT trong công ty cổ phần không được là thành viên HĐQT của
công ty cổ phần khác.
 Sai . Vì theo khoản 1c điều 151 LDN 2014 thì thành viên hội đồng quản trị của
công ty cổ phần có thể là thành viên của HĐQT của công ty cổ phần khác.
11. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng kí mua ít nhất 20% tổng số cổ phần
phổ thông được quyền chào bán của công ty.
 Sai. Theo khoản 2 điều 119 các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng kí mua ít
nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán tại thời điểm đăng kí
doanh nghiệp.
II. LÝ THUYẾT
1. Nêu điểm khác biệt giữa công ty TNHH 2 thành viên trở lên với CTCP.
Tiêu chí Công ty TNHH 2 – 50 thành viên Công ty cổ phần
Số lượng thành viên Tối thiểu là 3 và không hạn chế
2 – 50 thành viên.
góp vốn số lượng tối đa.
Thành viên Tổ chức, cá nhân
Trách nhiệm của Chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ Chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa
thành viên vụ tài sản khác trong phạm vi

Trang 35
tài sản khác trong phạm vi vốn góp.

Trừ:

Trường hợp có thành viên chưa góp


hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam vốn góp.
kết phải chịu trách nhiệm tương
ứng với phần vốn góp đã cam kết  
đối với các nghĩa vụ tài chính của
công ty phát sinh trong thời gian
trước ngày công ty đăng ký thay
đổi vốn điều lệ và phần vốn góp
của thành viên.
Có quyền tự do chuyển nhượng
vốn góp (cổ phẩn) trừ 02
trường hợp:

- Trong thời hạn 03 năm, kể từ


ngày công ty được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, cổ đông sáng lập có
quyền tự do chuyển nhượng cổ
Chỉ được chuyển nhượng theo quy phần của mình cho cổ đông sáng
định trong trường hợp: lập khác và chỉ được chuyển
nhượng cổ phần phổ thông của
- Mua lại phần vốn góp.
Chuyển nhượng mình cho người không phải là
vốn góp cổ đông sáng lập nếu được sự
- Chuyển nhượng phần vốn góp
chấp thuận của Đại hội đồng cổ
- Xử lý phần vốn góp trong một số đông. Trường hợp này, cổ đông
trường hợp đặc biệt. dự định chuyển nhượng cổ phần
không có quyền biểu quyết về
việc chuyển nhượng các cổ phần
đó.

- Điều lệ công ty có quy định


hạn chế về chuyển nhượng cổ
phần thì các quy định này chỉ có
hiệu lực khi được nêu rõ trong
cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
Tư cách pháp nhân Có từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Trang 36
 
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

- Bản sao Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các thành viên là
cá nhân của công ty TNHH, của cổ đông sáng lập và cổ đông là cá
nhân đầu tư nước ngoài.

- Điều lệ công ty.

- Danh sách thành viên, danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là
nhà đầu tư nước ngoài.
Hồ sơ đăng ký
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước
doanh nghiệp ngoài theo quy định của Luật đầu tư.

- Bản sao quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy
quyền; Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu
hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy
quyền của thành viên là tổ chức, cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà
đầu tư nước ngoài là tổ chức.

Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương phải được hợp
pháp hóa lãnh sự.
Các thành viên đóng góp các phần
Được chia thành các phần bằng
Vốn điều lệ khác nhau tùy vào khả năng của
nhau gọi là cổ phần
mình
Quyền phát hành cổ
Không Có
phẩn

2. Nêu điểm khác biệt giữa thành viên Công ty TNHH 2 thành viên trở lên với cổ đông
CTCP.
Quyền của thành - Tham dự họp Hội đồng thành (Đề cập đến quyền của cổ đông
viên viên, thảo luận, kiến nghị, biểu phổ thông)
quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền
- Tham dự và phát biểu trong
Trang 37
của Hội đồng thành viên.
các Đại hội đồng cổ đông và
- Có số phiếu biểu quyết tương ứng thực hiện quyền biểu quyết trực
với phần vốn góp, trừ trường hợp tiếp hoặc thông qua đại diện
thành viên công ty góp vốn phần theo ủy quyền hoặc theo hình
vốn góp cho công ty bằng các tài thức khác do pháp luật, Điều lệ
sản khác với loại tài sản đã cam kết công ty quy định. Mỗi cổ phần
(nếu được sự tán thành của đa số phổ thông có một phiếu biểu
thành viên còn lại) quyết.

- Được chia lợi nhuận tương ứng - Tự do chuyển nhượng cổ phần


với phần vốn góp sau khi công ty của mình cho người
đã nộp đủ thuế và hoàn thành các khác, trừ 02 trường hợp:
nghĩa vụ tài chính khác theo quy
định pháp luật.    + Trong thời hạn 03 năm, kể
từ ngày công ty được cấp Giấy
- Được chia giá trị tài sản còn lại chứng nhận đăng ký doanh
của công ty tương ứng với phần vốn nghiệp, cổ đông sáng lập có
góp khi công ty giải thể hoặc phá quyền tự do chuyển nhượng cổ
sản. phần của mình cho cổ đông sáng
lập khác và chỉ được chuyển
- Được ưu tiên góp thêm vốn vào nhượng cổ phần phổ thông của
công ty khi công ty tăng vốn điều mình cho người không phải là
lệ. cổ đông sáng lập nếu được sự
chấp thuận của Đại hội đồng cổ
- Định đoạt phần vốn góp của mình đông. Trường hợp này, cổ đông
bằng cách chuyển nhượng một phần dự định chuyển nhượng cổ phần
hoặc toàn bộ, tặng cho và cách khác không có quyền biểu quyết về
theo quy định của pháp luật và Điều việc chuyển nhượng các cổ phần
lệ công ty. đó.

- Tự mình hoặc nhân danh công ty    + Điều lệ công ty có quy định


khởi kiện trách nhiệm dân sự đối hạn chế chuyển nhượng cổ phần.
với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Trường hợp này, các quy định
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, tại Điều lệ công ty chỉ có hiệu
người đại diện theo pháp luật và lực khi được nêu rõ trong cổ
cán bộ quản lý khác theo quy định. phiếu của cổ phần tương ứng.

- Trừ trường hợp công ty có một - Khi công ty giải thể hoặc phá
thành viên sở hữu trên 90% vốn sản, được nhận một phần tài sản
điều lệ và Điều lệ công ty không còn lại tương ứng với tỷ lệ sở
Trang 38
quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn, hữu cổ phần tại công ty.
thành viên, nhóm thành viên sở hữu
từ 10% số vốn điều lệ trở lên hoặc - Cổ đông hoặc nhóm cổ đông
một tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ sở hữu từ 10% tổng số cổ phần
công ty quy định còn có thêm các phổ thông trở lên trong thời hạn
quyền: liên tục ít nhất 06 tháng hoặc
một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định
     + Yêu cầu triệu tập họp Hội tại Điều lệ công ty có quyền yêu
đồng thành viên để giải quyết cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng
những vấn đề thuộc thẩm quyền. vấn đề cụ thể liên quan đến quản
lý, điều hành hoạt động của
     + Kiểm tra, xem xét, tra cứu sổ công ty khi xét thấy cần thiết.
ghi chép và theo dõi các giao dịch, Yêu cầu phải bằng văn bản; phải
sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng có họ, tên, địa chỉ thường trú,
năm. quốc tịch, số Thẻ căn cước công
dân, Giấy chứng minh nhân dân,
      + Kiểm tra, xem xét, tra cứu và Hộ chiếu hoặc chứng thực cá
sao chụp sổ đăng ký thành viên, nhân hợp pháp khác đối với cổ
biên bản họp và nghị quyết của Hội đông là cá nhân; tên, địa chỉ
đồng thành viên và các hồ sơ khác thường trú, quốc tịch, số quyết
của công ty. định thành lập hoặc số đăng ký
doanh nghiệp đối với cổ đông là
      + Yêu cầu Tòa án hủy bỏ nghị tổ chức; số lượng cổ phần và
quyết của Hội đồng thành viên thời điểm đăng ký cổ phần của
trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày từng cổ đông, tổng số cổ phần
kết thúc họp Hội đồng thành viên, của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở
nếu trình tự, thủ tục, điều kiện cuộc hữu trong tổng số cổ phần của
họp hoặc nội dung nghị quyết đó công ty; vấn đề cần kiểm tra,
không thực hiện đúng hoặc không mục đích kiểm tra.
phù hợp với quy định của Luật này
và Điều lệ công ty. - Cổ đông hoặc nhóm cổ đông
theo quy định trên yêu cầu triệu
- Trường hợp công ty có một thành tập họp Đại hội đồng cổ đông
viên sở hữu trên 90% vốn điều lệ và phải được lập bằng văn bản và
Điều lệ công ty không quy định một phải có họ, tên, địa chỉ thường
tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định trú, số Thẻ căn cước công dân,
trên thì nhóm thành viên còn lại Giấy chứng minh nhân dân, Hộ
đương nhiên có quyền theo quy chiếu hoặc chứng thực cá nhân
định trên. hợp pháp khác đối với cổ đông
là cá nhân; tên, mã số doanh
Trang 39
- Các quyền khác theo quy định của nghiệp hoặc số quyết định thành
Luật này và Điều lệ công ty. lập, địa chỉ trụ sở chính đối với
cổ đông là tổ chức; số cổ phần
và thời điểm đăng ký cổ phần
của từng cổ đông, tổng số cổ
phần của cả nhóm cổ đông và tỷ
lệ sở hữu trong tổng số cổ phần
của công ty, căn cứ và lý do yêu
cầu triệu tập họp Đại hội đồng
cổ đông. Kèm theo yêu cầu triệu
tập họp phải có các tài liệu,
chứng cứ về các vi phạm của
Hội đồng quản trị, mức độ vi
phạm hoặc về quyết định vượt
quá thẩm quyền.

- Trường hợp Điều lệ công ty


không có quy định khác thì việc
đề cử người vào Hội đồng quản
trị và Ban kiểm soát được thực
hiện như sau:

   + Các cổ đông phổ thông hợp


thành nhóm để đề cử người vào
Hội đồng quản trị và Ban kiểm
soát phải thông báo về việc họp
nhóm cho các cổ đông dự họp
biết trước khi khai mạc Đại hội
đồng cổ đông.

   + Căn cứ số lượng thành viên


Hội đồng quản trị và Ban kiểm
soát, cổ đông hoặc nhóm cổ
đông được quyền đề cử 01 hoặc
01 số người theo quyết định của
Đại hội đồng cổ đông làm ứng
cử viên Hội đồng quản trị và
Ban kiểm soát.

Trường hợp số ứng cử viên được


Trang 40
cổ đông hoặc nhóm cổ đông đề
cử thấp hơn số ứng cử viên mà
họ được quyền đề cử theo quyết
định của Đại hội đồng cổ đông
thì số ứng cử viên còn lại do Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát và
các cổ đông khác đề cử.
Nghĩa vụ của thành - Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam (Đề cập đến nghĩa vụ của cổ
viên kết và chịu trách nhiệm về các đông phổ thông)
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của công ty trong phạm vi số vốn - Thanh toán đủ và đúng thời
đã góp vào công ty, trừ02 trường hạn số cổ phần cam kết mua.
hợp sau:
- Không được rút vốn đã góp
      + Thành viên phải góp vốn phần bằng cổ phần phổ thông ra khỏi
vốn góp cho công ty đủ và đúng công ty dưới mọi hình thức, trừ
loại tài sản như đã cam kết khi đăng trường hợp được công ty hoặc
ký thành lập doanh nghiệp trong người khác mua lại cổ phần.
thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được Trường hợp có cổ đông rút một
cấp Giấy chứng nhận đăng ký phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần
doanh nghiệp. Thành viên công ty đã góp trái với quy định tại
chỉ được góp vốn phần vốn góp cho khoản này thìcổ đông đó và
công ty bằng các tài sản khác với người có lợi ích liên quan trong
loại tài sản đã cam kết nếu được sự công ty phải cùng liên đới chịu
tán thành của đa số thành viên còn trách nhiệm về các khoản nợ và
lại. Trong thời hạn này, thành viên nghĩa vụ tài sản khác của công
có các quyền và nghĩa vụ tương ty trong phạm vi giá trị cổ phần
ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã đã bị rút và các thiệt hại xảy ra.
cam kết góp.
- Chấp hành nghị quyết của Đại
      + Trường hợp có thành viên hội đồng cổ đông, Hội đồng
chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn quản trị.
đã cam kết, công ty phải đăng ký
điều chỉnh, vốn điều lệ, tỷ lệ phần
vốn góp của các thành viên bằng số
vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày,
kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn
đủ phần vốn góp theo quy định trên.
Các thành viên chưa góp vốn hoặc
chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải
Trang 41
chịu trách nhiệm tương ứng với
phần vốn góp đã cam kết đối với
các nghĩa vụ tài chính của công ty
phát sinh trong thời gian trước ngày
công ty đăng ký thay đổi vốn điều
lệ và phần vốn góp của thành viên.

- Không được rút vốn đã góp ra


khỏi công ty dưới mọi hình
thức, trừ các trường hợp sau:

  + Mua lại phần vốn góp.

  + Chuyển nhượng phần vốn góp

  + Xử lý phần vốn góp trong một


số trường hợp đặc biệt.

  + Thay đổi vốn điều lệ

- Tuân thủ Điều lệ công ty.

- Chấp hành nghị quyết, quyết định


của Hội đồng thành viên.

- Chịu trách nhiệm cá nhân khi


nhân danh công ty để thực hiện các
hành vi:

  + Vi phạm pháp luật.

  + Tiến hành kinh doanh hoặc giao


dịch khác không nhằm phục vụ lợi
ích của công ty và gây thiệt hại cho
người khác.

  + Thanh toán khoản nợ chưa đến


hạn trước nguy cơ tài chính có thể
xảy ra đối với công ty.

- Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy


Trang 42
định.

3. Phân biệt các loại cổ phần của công ty cổ phần (CP phổ thông với CP ưu đãi/ Cổ phần
ưu đãi với nhau). Nếu có thể lựa chọn, bạn sẽ chọn loại cổ phần nào để sở hữu? Giải
thích lý do?
 Trả lời:
Cổ phần phổ thông:
+ cổ phần phổ thông là loại cổ phần phổ biến nhát của công ty cổ phần . công ty cổ
phần phải có cổ phần phổ thông.
Theo điều 114 của LDN 2014 , cổ đông sở hữu cổ phần phổ thông có các quyền và
lợi ích sau:
- Tham dự và phát biểu trong các đại hội cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết
trực tiếp hoặc thông qua đại diện theo ủy quyền hoặc do hình thức khác do pháp
luật, điều lệ công ty quy định. Mỗi cổ phần cổ đông có một phiếu biểu quyết
- Nhận cổ tức với mức theo quy định của đại hội cổ đông
- Ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỉ lệ cổ phần phổ thông của từng
cổ đông trong công ty
- Tự do chuyện nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định
tại khoản 3 điều 119 và khoản 1 điều 126 của Luật này.
- Xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong danh sách cổ đông cso quyền biểu
quyết và yêu cầu sử đổi thooing tin không chính xác.
- Xem xét tra cứu trích lục hoặc sao chụp điều lệ công ty , biên bản họp đại hội cổ
đông và các nghị quyết tại đại hội cổ đông.
Các loại cổ phần ưu đãi
Cổ phần ưu đãi biểu quyết
+ là cổ phân có số biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông . số phiếu biểu quyết
của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do điều lệ công ty quyết định.

Trang 43
Theo điều 116 LDN 2014 . cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có các quyền và lợi
ích sau:
- Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong vòng 3 năm kể từ
ngày công ty được cấp giấy CNĐKDN. Sau thời hạn này , cổ phần ưu đãi biểu
quyết của cổ đông sáng lập chuyện nhượng thành cổ phần phổ thông.
- Cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết có các quyền sau: biểu quyết các vấn
đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông với số phiểu biểu quyết đã được điều lệ
công ty quy định ;đồng thời được hưởng các quyền khác như cổ đông phổ thông
ngoại trừ việc chuyển nhượng cổ phần ưu đãi biểu quyết đó cho người khác.
Cổ phần ưu đãi cổ túc
+ là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ
thông hoặc mức ổn định hàng năm
Theo điều 117 LDN 2014 cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi có các quyền sau đây:
- Nhận cổ tức với mức ưu đãi cao hợn; nhận phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ
sở hữu cổ phần tại công ty sau khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ, nhận cổ
phần ưu đãi hoàn lại khi công ty giải thể hoặc phá sản.
- Hưởng các quyền khác như cổ đông phổ thông trừ quyền biểu quyết, dự họp Đại
hội đồng cổ đông , đề cử người vào Đại hội đồng quản trị và Ban kiểm soát
Cổ phần ưu đãi hoàn lại
Là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc
theo các điều kiện được ghi lại tại cổ phiếu của cổ phần ưu đaiã hoàn lại
Tại khoản 2 điều 118 LDN 2014 quy đinh cổ đông sở hữu cổ phần hoàn lại có các
quyền sau:
- Được yêu cầu công ty hoàn lại vốn
- Các quyền khác như cổ đông phổ thông , trừ quyền biểu quyết dự họp Đại hội
đồng cổ đông, đề cử người vào hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
Nếu được lựa chọn bạn sẽ chọn loại cổ phần nào để sở hữu? giải thích?

4. phân tích và cho ví dụ về nguyên tắc bầu dồn phiếu trong công ty cổ phần.

Trang 44
 bầu dồn phiếu là các thức bầu cử độc đáo trong công ty cổ phần. Bầu dồn phiếu
được coi là công cụ pháp lý quan trọng và riêng có của công ty cổ phần giúp bảo
vệ các cổ đông nhỏ. Tuy nhiên để công ty này thực sự phát huy hết hiểu quả, các
cổ đông nhỏ cần phải hiểu ro và hơn hết dám sử dụng nó.
Theo phương thức này, khi bầu thành viên Hội đồng quản trị và ban kiểm soát,
một cổ đông sẽ được nhân số cổ phần của mình với số thành viên của hội đồng
quản trị hoặc ban kiểm soát để ra số phiếu biểu quyết cho một hoặc một vàu ứng
viên.
Mụ đích cơ bản của việc bầu dồn phiếu chính là tăng cường sự hiện diện của các
cổ đông thiếu số trong hội đồng quản trị và ban kiểm soát của công ty cổ phần ,
đảm bảo điều hòa được quyền hành và kiểm soát công ty giữa các nhóm cổ đông
với nhau
Hiện nay theo quy định khoản 3 điều 144 LDN 2014 thì:trường hợp điều lệ công
ty không quy định khác, việc biểu quyết bầu thành viên hội đồng quản trị và ban
kiểm soát phải thực hiện theo phương thức bầu dồn phiếu, theo đó mỗi cổ đông có
tổng số phiếu biểu quyết tương ứng với tổng số cổ phần sở hữu nhân với số thành
viên được bầu của hội đông quản trị hoặc ban kiểm soát và cổ đông có quyền dồn
hết hoặc một phần tổng số phiếu bầu………………..lựa chọn theo tiêu chí quy chế
bầu cử hoặc điều lệ công ty.
Trong trường hợp khi có từ hai ứng cử viên trở lên đạt cùng số phiếu bầu như nhau
cho thành viên cuối cùng thì lúc ấy công ty mới phải tiến hành bầu lại,nhưng bầu
trong số các thành viên bầu trong số phiếu bầu ngang nhau mà thôi. Nếu công ty
đã đưa ra các tiêu chí để chọn thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát trong
quy chế bầu cử hoặc điều lệ, công ty có thể dựa và các tiêu chí này để chọn người
trúng cử mà không cần bầu cử lại
Tổng số quyền bầu cử của cồ đông / đạu diện cổ đông được xác định theo công
thức sau:
Tổng số quyền bầu cử= tổng số cổ phần nắm giữ hoặc đại diện*số thành viên
được bầu
Ví dụ: số lượng thành viên bầu vào Hội đồng quản trị là 5 người( trong số 6 người
được giới thiệu, đề cử vào Hội đồng quản trị),vào ban kiểm soát là 3 người(trong
số 4 người được giới thiệu, đề cử). Ông X là cổ đông nắm giữ 1.000 cổ phần có
quyền biểu quyết. Như vậy, quyền bầu cử hội đồng quản trị của ông X

Trang 45
là(1.000*5)=5.000 phiếu và quyền bầu cử vào ban kiểm soát là (1.000*3)=3000
phiếu
5. Hãy phân tích các điểm khác biệt cơ bản nhất về cơ cấu tổ chức quản lý giữa công ty
cổ phần và công ty TNHH hai thành viên trở lên và nhận xét về các sự khác biệt đó.

Cơ cấu tổ chức - Hội đồng thành viên. Có 2 mô hình mà các công ty cổ


phần có quyền chọn:
- Chủ tịch Hội đồng thành viên.
Mô hình 1:
- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
- Đại hội đồng cổ đông.
- Ban kiểm soát (bắt buộc nếu có từ
11 thành viên trở lên) - Hội đồng quản trị.

- Ban kiểm soát.

Trường hợp có dưới 11 cổ đông


và các cổ đông là tổ chức sở hữu
dưới 50% tổng số cổ phần của
công ty thì không bắt buộc phải
có Ban kiểm soát;

- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

Mô hình 2:

- Đại hội đồng cổ đông.

- Hội đồng quản trị.

- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

It nhất 20% số thành viên Hội


đồng quản trị phải là thành viên
độc lập và có Ban kiểm toán nội
bộ trực thuộc Hội đồng quản trị.
Các thành viên độc lập thực hiện
chức năng giám sát và tổ chức
thực hiện kiểm soát đối với việc
quản lý điều hành công ty.

Trang 46
Ngoài ra, còn thêm trường hợp
sau:

Chỉ có một người đại diện theo


pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng
quản trị hoặc Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc là người đại diện
theo pháp luật của công ty;
trường hợp Điều lệ không có
quy định khác thì Chủ tịch Hội
đồng quản trị là người đại diện
theo pháp luật của công ty.
Trường hợp có hơn một người
đại diện theo pháp luật, thì Chủ
tịch Hội đồng quản trị và Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc đương
nhiên là người đại diện theo
pháp luật của công ty.

6. Thế nào là cổ đông thiểu số? Hãy phân tích các quy định mang tính chất bảo vệ quyền
lợi cổ đông thiểu số của Luật Doanh nghiệp 2014.
–  Cổ đông thiểu số:
Là cổ đông sở hữu một tỷ lệ cổ phần nhỏ trong công ty cổ phần và không có khả năng chi
phối, kiểm soát hoạt động của công ty một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
Cổ đông thiểu số là những cổ đông sở hữu ít vốn, một tỷ lệ cố phần nhỏ có quyền biểu
quyết  trong công ty cổ phần. Cổ đông thiểu số không chi phối đến công ty, không có khả
năng áp đặt đường lối sách lược của mình cho công ty, không thể quyết định được việc
lựa chọn đa số thành viên trong Hội đồng quản trị hay Ban kiểm soát. Không có khả năng
ảnh hưởng trong việc quản lý và điều hành công ty
 Phân tích các quy định mang tính chất bảo vệ quyền lợi cổ đông thiểu số của Luật
Doanh nghiệp 2014.
(Quyền bán lại cổ phần: khi cổ đông bỏ phiếu không tán thành khi thông qua quyết định
của công ty. Quy định này bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số, do bởi, tỉ lệ sở hữu vốn
của họ thấp nên không làm thay đổi được quyết định của công ty. Mà quyết định được
thông qua mà không đúng với nguyện vọng của anh, thì anh được quyền rút vốn khỏi
công ty. Đó là lí do Luật doanh nghiệp quy định về 2 trường hợp: trường hợp chuyển
nhượng vốn và trường hợp mua lại phần vốn góp. Chuyển nhượng không phải lúc nào

Trang 47
cũng có người mau. Còn khi rơi vào trường hợp mua lại phần vốn góp, thì công ty có
nghĩa vụ phải mua.
 Tỷ lệ thông qua nghị quyết cuộc họp: càng tăng càng bảo vệ cổ đông thiểu số
 Nhóm cố đông: khoản 8, Điều 50.

7. Hãy phân tích các trường hợp tăng, giảm vốn điều lệ của công ty cổ phần.
8. Phân tích và so sánh cơ chế kiểm soát các giao dịch có nguy cơ tư lợi trong công ty
TNHH 2 thành viên trở lên và công ty cổ phần.

III. TÌNH HUỐNG


1. TÌNH HUỐNG 1.
Công ty cổ phần xây dựng Bình Minh có bốn (04) cổ đông sáng lập là ông A, ông
B, bà C và ông D. Ông A là chủ tịch Hội đồng quản trị đồng thời là Tổng giám đốc công
ty. Công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp vào tháng 10/2015. Tại
thời điểm đăng ký doanh nghiệp, các cổ đông đã đăng ký mua và thanh toán đủ một số
lượng cổ phần như sau:
Ông A: 5000 cổ phần ưu đãi cổ tức và 5000 cổ phần phổ thông
Ông B: 10.000 cổ phần phổ thông
Bà C: 15.000 cổ phần ưu đãi cổ tức và 5000 cổ phần phổ thông
Ông D: 20.000 cổ phần phổ thông
Căn cứ vào quy định của Luật Doanh nghiệp 2014, anh (chị) hãy giải quyết các tình
huống sau đây:
1. Tháng 01/2016, bà C muốn chuyển nhượng toàn bộ 15.000 cổ phần ưu đãi cổ
tức cho bạn thân của bà là bà M nhưng bị các cổ đông còn lại phải đối vì chưa được Đại
hội đồng cổ đông chấp thuận.
Theo anh (chị), bà C có thực hiện được việc chuyển nhượng cổ phần nêu trên một
cách hợp pháp không? Vì sao?
=> Việc chuyển nhượng cổ phần trên là hợp pháp. Vì trong trường hợp này cổ
phần mà bà C muốn bán là cổ phần ưu đãi cổ tức, và theo quy định tại điểm d khoản 1
điều 110 và điều 117 LDNthì đối với CPƯĐ cổ tức thì cổ đông sáng lập đang sở hữu nó
có toàn quyền tự do chuyển nhượng phần cổ đông này không cần phải qua sự đồng ý của
ĐHĐCĐ, nên việc chuyển nhượng trên của bà C là hoàn toàn hợp pháp.

Trang 48
2. Do nhu cầu tăng vốn điều lệ và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, công ty
cổ phần Bình Minh đã thỏa thuận với hai công ty cổ phần khác để thực hiện hoạt động
sáp nhập công ty, theo đó công ty cổ phần Bình Minh là công ty nhận sáp nhập.
Anh (chị) hãy cho biết việc sáp nhập này có phù hợp với quy định của pháp luật
không? Vì sao? Nếu việc sáp nhập này là hợp pháp, anh (chị) hãy cho biết hậu quả pháp
lý đối với các công ty tham gia sáp nhập?
Việc chuyển nhượng cổ phần trên là hợp pháp. Vì trong trường hợp này cổ phần
mà bà C muốn bán là cổ phần ưu đãi cổ tức, và theo quy định tại điểm d khoản 1 điều
110 và điều 117 LDNthì đối với CPƯĐ cổ tức thì cổ đông sáng lập đang sở hữu nó có
toàn quyền tự do chuyển nhượng phần cổ đông này không cần phải qua sự đồng ý của
ĐHĐCĐ, nên việc chuyển nhượng trên của bà C là hoàn toàn hợp pháp.

2. TÌNH HUỐNG 2.
A, B, C, D và E cùng nhau thành lập 1 CTCP X với tổng số 100.000 cổ phần, trong
đó có 70% CP phổ thông và 20% CP ưu đãi biểu quyết và 10% CP ưu đãi cổ tức và ưu
đãi hoàn lại. Theo Điều lệ công ty, 1 CP ưu đãi biểu quyết có số phiếu biểu quyết gấp 2
lần 1 CP phổ thông.
Công ty được cấp giấy chứng nhận ĐKDN ngày 10/5/2015. Tại thời điểm ĐKDN,
các cổ đông sáng lập A, B, C, D, E đăng ký mua cụ thể như sau: A: 10.000 CPPT; B
10.000 CPPT + 10.000 CP UDBQ; C 20.000 CPPT + 10.000 CP UDBQ; D mua 5000
CPPT, E mua 5000 CPPT.
Bằng các quy định của LDN 2014, anh/ chị hãy cho biết ý kiến của mình về các vấn
đề sau đây:
1. Vốn điều lệ của công ty thời điểm thành lập là bao nhiêu?
2. Hiện nay, cổ đông B đang có dự định bán toàn bộ cổ phần của mình cho người
khác. (biết rằng vào thời điểm tháng 7/2015 cổ đông B đã mua 10.000 cổ phần phổ thông
từ cổ đông C)
3. Tháng 7/2015, công ty X tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông để quyết định việc
thay đổi cơ cấu tổ chức công ty và xem xét chấp thuận cho cổ đông A bán cổ phần của
mình cho ông M là bạn của A. Tại cuộc họp này, cổ đông D không tham dự và khi bỏ
phiếu thì cổ đông B bỏ phiếu không tán thành.
4. Tháng 7/2015, công ty X tiến hành họp ĐHĐCĐ để bầu 3 thành viên HĐQT.
Anh/chị hãy xác định số phiếu để bầu thành viên HĐQT của các cổ đông công ty này.

Trang 49
5. CTCP X đang có dự định ký hợp đồng thuê nhà của cổ đông C để làm trụ sở với
thời hạn thuê là 10 năm, tổng giá trị hợp đồng là 1,2 tỷ đồng. Anh/chị hãy cho biết CTCP
X sẽ cần phải tiến hành thủ tục gì để ký kết được hợp đồng này một cách hợp pháp?
(Giả định Điều lệ của CTCP X không quy định khác LDN)
3. TÌNH HUỐNG 3.
Hội đồng quản trị (HĐQT) của CTCP A có 9 thành viên. HĐQT công ty này họp để
xem xét quyết định một số vấn đề sau:
(i) Miễn nhiệm ông Toàn hiện đang là giám đốc công ty và xem xét để quyết định
một trong hai phương án sau:
- Phương án 1: Ký hợp đồng thuê ông Thắng làm giám đốc mới tuy nhiên ông
Thắng hiện lại đang giữ chức vụ này tại một doanh nghiệp có 51% vốn góp của nhà
nước.
- Phương án 2: Bổ nhiệm luôn ông Minh hiện đang là chủ tịch HĐQT công ty giữ
chức vụ giám đốc.
(ii) Quyết định chào bán 100.000 cổ phần chưa bán trong số cổ phần được quyền
chào bán của công ty đồng thời quyết định chào bán thêm 100.000 CP phổ thông để huy
động vốn.
(iii) Xem xét miễn nhiệm tư cách thành viên hội đồng quản trị đối với ông Bình vì
ông này đã không tham gia các hoạt động của Hội đồng quản trị trong sáu tháng liên tục.
(iv) Xem xét để chấp thuận một hợp đồng có giá trị lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản
doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất.
1. Anh/chị hãy cho biết những việc mà HĐQT công ty này dự định thực hiện có phù hợp
với quy định của pháp luật không, vì sao? . (i)   Căn cứ điều 149 Luật doanh nghiệp 2014
– Phương án 1: 51% vốn nhà nước => không phải là Doanh nghiệp nhà nước 100% vốn
=> Nên tiến hành được, do pháp luật không cấm.
– Phương án 2. Căn cứ khoản 1 điều 152 => Tiến hành được.
Điều 152. Chủ tịch Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị bầu một thành viên của Hội đồng quản trị làm Chủ tịch. Chủ tịch
Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này và Điều lệ công ty, pháp luật về chứng khoán không có quy
định khác.
2. Công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% tổng số phiếu biểu quyết thì Chủ tịch
Hội đồng quản trị không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

Trang 50
=> (ii) Đã phát hành nhưng chưa bán hết. Cụ thể quyết định bán trong trường hợp này là
phải xác định phần nào thuộc về Đại hội đồng cổ đông, phần nào thuộc về Hội đồng quản
trị. Căn cứ điểm b khoản 2 điều 149 Hội đồng quản trị
Điều 149. Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để
quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của
Đại hội đồng cổ đông.
2.  đồng quản trị có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng
năm của công ty;
b) Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;
=> Hội đồng quản trị chỉ kiến nghị còn quyết định vẫn là ở Đại hội đồng cổ đông.
(iii) Trường hợp này cần xem xét cơ cấu tổ chức. Cụ thể thành viên hội đồng quản trị do
đại hội đồng cổ đông bầu. Vậy nên Hội đồng quản trị chỉ có quyền xem xét còn quyết
định thuộc về đại hội đồng cổ đông. Căn cứ điểm c khoản 2 điều 135.
Điều 135. Đại hội đồng cổ đông.
Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Thông qua định hướng phát triển của công ty;
b) Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết
định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần;
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;
=> (iv) Căn cứ  điểm h khoản 2 điều 149
Điều 149. Hội đồng quản trị
2. Hội đồng quản trị có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
h) Thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc
lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty,
nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ hoặc giá trị khác. Quy định này không áp
dụng đối với hợp đồng và giao dịch quy định, tại điểm d khoản 2 Điều 135, khoản 1 và
khoản 3 Điều 162 của Luật này;
=> Hội đồng quản trị chỉ là thông qua còn….Đại hội đồng cổ đông (Căn cứ điểm d khoản
2 điều 135) quyết định bán vẫn là ở đại hội đồng cổ đông.
Điều 135. Đại hội đồng cổ đông
2. Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
d) Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị
tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không
quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác;

Trang 51
2. Giả sử tại cuộc họp có 6 thành viên HĐQT dự họp, 2 thành viên không dự họp có
gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp đúng quy định. Khi thông qua nghị quyết (về những
vấn đề thuộc thẩm quyền của HĐQT) thì có 3 thành viên tại cuộc họp bỏ phiếu đồng ý, 3
thành viên tại cuộc họp bỏ phiếu không đồng ý. Anh/chị hãy cho biết cuộc họp HĐQT
công ty này có được tiến hành hợp lệ không, nghị quyết của HĐQT có được thông qua
không, vì sao?

CHƯƠNG VI: TỔ CHỨC LẠI VÀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP


I. CÁC NHẬN ĐỊNH SAU ĐÂY ĐÚNG HAY SAI? VÌ SAO?
1. Hình thức chia và tách doanh nghiệp có thể áp dụng với mọi loại hình doanh nghiệp
 Sai. Hình thức chia và tách doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với công ty TNHH và
CTCP. theo khoản 1 điều 192 LDN 2014
2. Chia và tách doanh nghiệp đều làm chấm dứt tồn tại doanh nghiệp bị chia hoặc tách.
 Sai. Theo khoản 4 điều 192 LDN thì chia doanh nghiệp sẽ chấm dứt tồn tại doanh
nghiệp bị chia, còn tách doanh nghiệp thì doanh nghiệp bị tách vẫn còn tồn tại
Trang 52
3. Hợp nhất doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với công ty cổ phần và công ty trách nhiệm
hữu hạn
 Sai. Theo khoản 1 điều 194 LDN . hợp nhất doanh nghiệp không chỉ áp dụng cho
các loại hình công ty,bao gồm: CTCP,CTTNHH,CTHD chứ không chỉ áp dụng
đối với công ty cổ phần và công ty TNHH
4. Các doanh nghiệp cùng loại mới có thể tham gia vào quan hệ hợp nhất, sáp nhập.
 Sai. Theo khoản 1 điều 194 LDN . DNTN không thể tham gia vào quan hệ hợp
nhất, sát nhập mà chỉ có các công ty mới có thể tham gia vào các quan hệ này
5. Doanh nghiệp tư nhân có thể sáp nhập vào công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên.
 Sai. Theo khoản 1 điều 195 LDN. Một hoặc một số công ty có thể sáp nhập vào
một công ty khác, mà DNTN không phải là công ty nên DNTN không thể sáp
nhập và công ty TNHH 1 thành viên.
6. Công ty hợp danh có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên
 Sai. Theo điều 172 LDN 2014 thì công ty hợp danh phải có ít nhất hai thành viên
là chủ sở hữu chung công ty. Và các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô
hạn bằng tài sản của công ty và tài sản của chính bản thân mình. Thậm chí thành
viên hợp danh sau khi chuyển nhượng hết phần vốn góp của mình cho người
khác,hoặc rút vốn khỏi công ty vẫn phải chịu trách nhiệm đối với công ty 2 năm
sau đó. Do phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng tài sản của mình đối với mọi nghĩa
vụ của công ty nên công ty hợp danh không được chuyển đổi loại hình.
7. Giải thể doanh nghiệp phải được tiến hành thông qua Tòa án nhân dân
 Sai. Theo điều 202,203 LDN. Việc giải quyết doanh nghiệp không cần phải thông
qua Tòa án nhân dân ,trừ trường hợp giải thể doanh nghiệp theo quy định tại điểm
d khoản 201.
8. Kể từ ngày có quyết định giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp không được ký kết hợp
đồng mới.
 Sai. Theo khoản 1d Điều 205 LDN. Kể từ ngày giải thể doanh nghiệp, doanh
nghiệp vẫn được kí kết hợp đồng nhằm mục đích để thực hiện giải thể doanh
nghiệp.

II. LÝ THUYẾT
1. Tổ chức lại doanh nghiệp là gì? Vai trò của tổ chức lại doanh nghiệp?

Trang 53
 Khi đầu tư vốn kinh doanh, nhà đầu tư có quyền lựa chon quy mô và hình thức
kinh doanh. Trong quá trình kinh doanh, các chủ đầu tư lại có quyền mở rộng, thu
hẹp quy mô hoặc chuyển đổi hình thức kinh doanh phù hợp với khả năng kinh
doanh của họ ở từng giai đoạn kinh doanh khác nhau. Tổ chức lại doanh nghiệp là
những biện pháp nhằm thay đổi quy mô hoặc loại hình, theo quyết định của chủ
doanh nghiệp phù hợp với từng giai đoạn kinh doanh. Tổ chức lại doanh nghiệp
bao gồm chia, tách, hợp nhất, sát nhập và chuyển đổi loại hình đượcquy định cụ
thể từ Điều 192 đếnĐiều199 Luậtdoanhnghiệp2014.
Vai trò:

2. Phân biệt hình thức chia doanh nghiệp với tách doanh nghiệp?
Điểm giống nhau giữa chia doanh nghiệp và tách doanh nghiệp:
 Đối tượng: công ty TNHH và công ty CP
 Công ty chia và tách cùng loại với công ty bị chia và bị tách
 Các công ty sau khi chia và tách vẫn liên đới chịu trách nhiệm của công
ty trước khi chia và tách
Điểm khác nhau giữa chia doanh nghiệp và tách doanh nghiệp

Tiêu chí Chia doanh nghiệp Tách doanh nghiệp


Cách thức Công ty được thành lập nhiều Doanh nghiệp bị tách bằng
tiến hành công ty cùng loại cách chuyển một phần tài sản
hoặc một số công ty mới
A-> B+C
A-> A+B
Trong đó .A:công ty bị chia ra
Trong đó :A.công ty bị tách
B,C công ty mới
B. công ty mới
Hệ quả pháp Doanh nghiệp bị chia không Doanh nghiệp bị tách vẫn tiếp
lý còn tư cách pháp lý nữa và công tục hoạt động
ty mới bắt đầu hoạt động

Trang 54
3. So sánh hình thức sáp nhập doanh nghiệp với hợp nhất doanh nghiệp?
Điểm giống nhau giữa sáp nhập daonh nghiệp và hợp nhất doanh nghiệp
 Đấy đều là các biện pháp tổ chức lại doanh nghiệp
 Đều áp dụng cho công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh
 Đều phải chuyển tất cả tài sản, nghĩa vụ tài sản cho công ty nhận sát
nhập và công ty hợp nhất.
Điểm khác nhau giữa sáp nhập doanh nghiệp và hợp nhất doanh nghiệp

Tiêu chí so
Hợp nhất doanh nghiệp Sáp nhập doanh nghiệp
sánh

Sáp nhập doanh nghiệp là việc


nhiều doanh nghiệp (gọi là doanh
Hợp nhất doanh nghiệp là việc nhiều
nghiệp bị sáp nhập) sáp nhập vào
doanh nghiệp hợp nhất thành một doanh
Khái niệm một doanh nghiệp khác (doanh
nghiệp mới, đồng thời chấm dứt sự tồng
nghiệp nhận sáp nhập), đồng thời
tại của các doanh nghiệp bị hợp nhất
chấm dứt sự tồn tại của các doanh
nghiệp bị sáp nhập

Các chủ Doanh nghiệp bị hợp nhất Doanh nghiệp bị sáp nhập


thể liên quan Doanh nghiệp được hợp nhất Doanh nghiệp nhận sáp nhập

Các doanh nghiệp bị sáp nhập


Các doanh nghiệp mang tài
mang toàn bộ tài sản, quyền và
sản, quyềnvà nghĩa vụ cũng như lợi
Hình thức nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của
ích hợp phápcủa mình góp chung lại
mình chuyển sang cho doanh
thành lập 1 doanh nghiệp mới
nghiệp nhận sáp nhập.

Chấm dứt sự tồng tại của các


Tạo ra một doanh nghiệp mới (doanh
Hậu quả doanh nghiệp bị sáp nhập và giữ
nghiệp được hợp nhất) và chấm dứt sự
pháp lý nguyên sự tồn tại của doanh
tồn tại của các doanh nghiệp bị hợp nhất
nghiệp nhận sáp nhập.

Trách Doanh nghiệp hợp nhất hưởng các Các doanh nghiệp bị sáp nhập
nhiệmpháp lý quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách chuyển toàn bộ tài sản, quyền và
Trang 55
của doanh
nghiệp được
nhiệm thực hiện toàn bộ các nghĩa vụ nghĩa vụ của mình sang cho
hợp nhất
của các doanh nghiệp bị hợp nhất. doanh nghiệp nhận sáp nhập
hoặc sáp
nhập

Các doanh nghiệp tham gia hợp nhất


cùng có quyền quyết định trong Hội Chỉ doanh nghiệp nhận sáp nhập
Quyền quyết
đồng quản trị doanh nghiệp được hợp được quyền quyết định, điều
định
nhất tùy vào số vốn đóng góp của mỗi hành và quản lý.
bên

Doanh nghiệp được hợp nhất tiến hành Doanh nghiệp nhận sáp nhập tiến
Đăng ký
đăng ký doanh nghiệp theo quy định hành đăng ký thay đổi nội dung
doanh nghiệp
của Luật Doanh nghiệp 2014 đăng ký doanh nghiệp

4. Có mấy hình thức chuyển đổi doanh nghiệp?


Chuyển đổi doanh nghiệp là một trong những phương án tổ chức lại doanh nghiệp sao
cho hiệu quả và phù hợp. Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì Doanh
nghiệp có các hình thức chuyển đổi sau:
Thứ nhất: Là việc chuyển đổi Công ty TNHH thành công ty cổ phần, do đó Công
ty TNHH có thể là TNHH 1 thành viên hoặc TNHH 2 thành viên, trong loại hình
TNHH 1 thành viên có thể là do tổ chức hoặc do cá nhân làm chủ sở hữu nhưng
đều được phép chuyển đổi thành Công ty Cổ phần.
Thứ hai: Là Chuyển công ty Cổ phần thành Công ty TNHH 1 thành viên, điều
này bắt buộc là phải chuyển thành 1 thành viên khi chỉ còn 1 cổ đông duy nhất
hoặc các cổ đông muốn chuyển thành 1 thành viên là tổ chức hoặc 1 cá nhân.
Thứ ba: Là Chuyển công ty Cổ phần thành Công ty TNHH từ 2 thành viên trở lên,
trong trường hợp này chỉ cần giới hạn thành viên tổi thiểu là 2 thì sẽ chuyển thành
công ty TNHH từ hai thành viên trở lên.
Thư tư: Chuyển đổi Doanh nghiệp tư nhân thành Công ty TNHH, Doanh nghiệp
tư nhân có thể chuyển thành Công ty TNHH 1 thành viên hoặc Công ty TNHH từ
2 thành viên trở lên nhưng giám đốc Doanh nghiệp tư nhân bắt buộc phải là Chủ
sở hữu hoặc là thành viên công ty.
CôngNhư vậy, có một số hạn chế như sau:
-Công ty Hợp danh không được phép chuyển đổi thành bất kỳ doanh nghiệp nào;
- Không doanh nghiệp nào từ Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Doanh nghiệp tư
nhân được chuyển thành công ty hợp danh;
Trang 56
- Công ty cổ phần không được chuyển thành doanh nghiệp tư nhân;
- Công ty NTNH kể cả là TNHH 1 thành viên hay TNHH từ 2 thành viên trở lên cũng
không được chuyển đổi thành Doanh nghiệp tư nhân;
- Doanh nghiệp tư nhân không được chuyển thành Công ty cổ phần
Việc Công ty TNHH 1 thành viênc có được chuyển đổi thành Công ty TNHH 2 thành
viên hay không thì cũng không thấy quy định.

5. Phân biệt thủ tục phá sản với thủ tục giải thể doanh nghiệp

Cơ sở pháp lý : Luật doanh nghiệp 2014, Luật phá sản 2014

Tuy cùng một hậu quả cuối cùng là đều dẫn đến việc chấm dứt sự tồn tại của doanh
nghiệp, tuy nhiên đây là hai thủ tục pháp lí hoàn toàn khác nhau. Cụ thể là:

Thứ nhất, về lý do giải thể và phá sản doanh nghiệp

Lí do của giải thể rộng hơn rất nhiều của phá  sản. Có nhiều lí do để giải thể một doanh
nghiệp như doanh nghiệp đã hoàn thành mục đích thành lập, đã từng bị thua lỗ và không
muốn kinh doanh nữa hoặc bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy phép kinh
doanh…Trong khi với phá sản thì chỉ có một lí do duy nhất đó là doanh nghiệp, Hợp tác
xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày đến
hạn.

Thứ hai, về thẩm quyền quyết định

Giải thể là do chủ sở hữu, đồng chủ sở hữu tự quyết định theo ý chí của mình hoặc do cơ
quan có thẩm quyền cho phép thành lập quyêt định, Trong khi đó, với phá sản thì doanh
nghiệp, Hợp tác xã bị Tòa án có thẩm quyền tuyên bố phá sản theo thủ tục luật định khi
mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn

Thứ ba, Thủ tục tiến hành: Giải thể là theo thủ tục hành chính còn thủ tục phá sản là
thủ tục tư pháp. 

Thứ tư, về hậu quả pháp lí: 

Giải thể đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải chấm dứt hoạt động và bị xóa tên trong
sổ đăng kí doanh nghiệp nhưng với phá sản thì không phải bao giờ cũng dẫn đến hậu quả
như vậy. Doanh nghiệp tuyên bố phá sản còn co thể phục hồi hoạt động kinh doanh nếu
thủ tục phục hồi doanh nghiệp được thực hiện thành công, như là nếu người nào đó mua
Trang 57
lại toàn bộ doanh nghiệp, tiêp tục duy trì hoạt động kinh doanh. Như vậy là chỉ thay đổi
chủ sở hữu doanh nghiệp chứ không chấm dứt hoạt động của nó.

Thứ năm, Về quyền của chủ doanh nghiệp sau khi bị giải thể hoặc phá sản

Chủ doanh nghiệp bị phá sản thì không được phép thành lập doanh nghiệp trong một thời
gian nhất định kể từ ngày tuyên bố phá sản. Trừ trường hợp phá sản do những trường hợp
bất khả kháng, ngoài sự kiểm soát của doanh nghiệp; ví dụ: hỏa hoạn, chiến tranh, thiên
tai, dịch bệnh, bạo loạn, đình công,  khủng hoảng kinh tế, chính sách pháp luật của nhà
nước thay đổi hoặc nhà nước nơi doanh nghiệp hợp tác kinh doanh thay đổi chính sách
của họ,… dẫn đến doanh nghiệp bị tổn thất nặng nề, không thể tiếp tục duy trì hoạt động
và buộc tiến hành làm thủ tục phá sản. Còn trong trường hợp bị giải thể thì chủ doanh
nghiệp vẫn có quyền thành lập  và quản lí, điều hành doanh nghiệp khác. Như vậy, Nhà
nước không đặt ra chế tài hạn chế quyền tự do kinh doanh của chủ doanh nghiệp bị giải
thể

 Thứ sáu, Nếu phá sản, chủ doanh nghiệp sẽ phải giao lại toàn bộ tài sản của
doanh nghiệp cho tổ thanh toán tài sản để thanh toán theo căn cứ phân chia do Tòa
án quyết định. Còn đối với giải thể doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp  phải đảm
bảo thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
6. Hãy phân tích các trường hợp giải thể doanh nghiệp?

Theo khoản 1 điều 201, luật doanh nghiệp 2014 quy định  các trường hợp và điều
kiện giải thể doanh nghiệp:

Doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau đây:
- Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia
hạn;
-Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của tất cả
thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu
công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công
ty cổ phần;
- Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này
trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp;
 - Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
7. Trình bày thủ tục giải thể doanh nghiệp?

Trang 58
Theo khoản 1 điều 201, luật doanh nghiệp 2014 quy định  các trường hợp và điều
kiện giải thể doanh nghiệp:

1. Doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau đây:
a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết
định gia hạn;
b) Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của tất cả
thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu
công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công
ty cổ phần;
c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này
trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp;
 d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.”

CHƯƠNG VII: HỢP TÁC XÃ


I. CÁC NHẬN ĐỊNH SAU ĐÂY ĐÚNG HAY SAI? VÌ SAO?
1. Mọi chủ thể kinh doanh đều có thể trở thành thành viên của hợp tác xã
 Sai. Theo điều 13 luật HTX 2012. Thì chỉ có cá nhân ,hộ gia đình ,pháp nhân trở
thành thành viên hợp tác xã phải đáp ứng các điều kiện của pháp luật.
2. Mọi cá nhân là người nước ngoài đều có thể trở thành thành viên hợp tác xã
 Sai. Theo khoản 1a điều 13 luật HTX 2012 thì cá nhân là công nhân Việt Nam
hoặc người nước ngoài cư trú tại Việt Nam hợp pháp, đủ 18 tuổi trở lên có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ… thì mới có thể trở thành thành viên hợp tác xã.
3. Các thành viên được sở hữu vốn góp không hạn chế trong hợp tác xã
 sai. Theo khoản 1 điều 17 luật HTX thì vốn của thành viên thực hiện theo thỏa
thuận và theo quy định của điều lệ nhưng không vượt quá 20% vốn điều lệ của
HTX.
Trang 59
4. Thành viên hợp tác xã biểu quyết tại đại hội thành viên dựa trên số vốn góp trong
hợp tác xã
 Sai. Theo khoản 3 điều 34 HTX . thì mỗi thành viên , hợp tác xã thành viên hoặc
đại biểu thành viên tham dự đại hội thành viên có một phiếu biểu quyết. phiếu biểu
quyết có giá trị ngang nhau , không phụ thuộc vào số vốn góp hay chức vụ của
thành viên hoặc đại biểu thành viên.
5. Chủ tịch hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã trong
mọi trường hợp
 Đúng. Theo khoản 1 điều 37 luật HTX
6. Người thừa kế của thành viên hợp tác xã là cá nhân chết đương nhiên trở thành
thành viên của hợp tác xã đó
 Sai. Theo khoản 2 điều 18 luật HTX. Không đương nhiên. Người thừa kế đáp ứng
đủ điều kiện của luật này và điều lệ, tự nguyện tham gia HTX thì trở thành thành
viên ;nếu không tham gia thì HTX thì được hưởng thừa kế theo quy định của pháp
luật
7. Hợp tác xã không được mua phần vốn góp, mua cổ phần trong các mô hình doanh
nghiệp
 Sai. Theo khoản 8 điều 8 luật HTX thì thì HTX được mua vốn góp, mua cổ phần
nhằm mục tiêu hỗ trợ hoạt động của HTX, liển hiệp HTX.
8. Giám đốc hợp tác xã bắt buộc phải là thành viên của hợp tác xã đó
 Sai. Theo khoản 10 điều 32 luật HTX thì giám đốc có thể không phải là người của
HTX đó mà là người thuê. Đại hội thành viên có thẩm quyền quyết định việc
thành viên hội đồng quản trị đông thời là giám đốc(tổng giám đốc) hoặc thuê
người làm giám đốc( hoặc tổng giám đốc)
9. Chủ tịch hội đồng quản trị của hợp tác xã bắt buộc phải là thành viên của hợp tác
xã đó
 Đúng. Vì chủ tịch HĐQT được bầu tại hội nghị thành lập HTX hoặc tại đại hội
thành viên và phải là thành viên của HTX
10. Thu nhập được phân phối chủ yếu dựa trên vốn góp của các thành viên hợp tác xã
 Sai. Theo khoản 5 điều 7 thì thu nhập của HTX, liên hiệp HTX, được phân phối
chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, HTX thành viên
hoặc theo công sức lao động đóng góp của thành viên đối với HTX tạo việc làm.
11. Các loại tài sản trong hợp tác xã đều là tài sản không chia của hợp tác xã.
 Sai. Theo khoản 4 điều 4 luật HTX . tài sản không chia chỉ là một bộ phận tài sản
của HTX. Tài sản không chia của HTX ,liên hieeoh HTX bao gồm
- Quyền sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất;
Trang 60
- Khoản trợ cấp, hỗ trợ không hoàn lại của Nhà nước, khoản được tặng, chữ kèm
theo tài sản không chia;
- Vốn, tài sản khác được điều lệ quy định là tài sản không chia ;
12. Hợp tác xã phải trả lại vốn góp cho thành viên khi chấm dứt tư cách thành viên
trong mọi trường hợp.
 Sai. Theo khoản 6 điều 18 Chấm dứt tư cách thành viên trong trường hợp cá nhân
chết theo điểm a khoản 1 điều 16 nếu người thừa kế tự nguyện để lại tài sản cho
HTX thì vốn góp đó được đưa vào tài sản không chia chứ không phải trả lai.

II. LÝ THUYẾT
1. Hãy phân tích các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã.
2. Trình bày những đặc trưng cơ bản của mô hình hợp tác xã. Từ đó, nhận diện
những đặc trưng khác biệt so với mô hình doanh nghiệp.
3. So sánh bộ máy tổ chức quản trị CTCP và HTX.
4. Hãy giải thích vì sao tại Việt Nam, hợp tác xã không được nhìn nhận là doanh
nghiệp? Việc ghi nhận mô hình tổ chức kinh doanh này của pháp luật Việt Nam có ý nghĩa
gì?

III. TÌNH HUỐNG


1. Tình huống 1.
Hợp tác xã Minh Long có 67 thành viên, với tổng số vốn điều lệ là 120 triệu đồng. Ngày
10/2/2015, Đại hội toàn thể thành viên được tổ chứcvới sự tham dự của 45 thành viên đại diện
cho 55 triệu đồng vốn điều lệ. Đại hội thành viên đã thảo luận về việc khai trừ ôngThành ra
khỏi hợp tác xã, vì ông này đã vi phạm nghiêm trọng điều lệ của hợp tác xã. Có 22 thành viên
tham dự cuộc họp đại diện cho 38 triệu đồng vốn điều lệ đã biểu quyết khai trừ ông Thành.
Ngày 11/2/2015, 15 thành viên khác không tham dự cuộc họp bày tỏ sự đồng ý đối với việc
khai trừ ông Thành lên Hội đồng quản trịcủa Hợp tác xã Minh Long. Trên cơ sở đó, Hội đồng
quản trị đã quyết định khai trừ Ông Thành ra khỏi Hợp tác xã và trả lại cho ông ½ số vốn đã
góp trước đây.
Hãy cho biết việc khai trừ ông Thành và trả lại vốn góp có phù hợp với quy định của pháp
luật hiện hành hay không?
2. Tình huống 2. Vụ việc thực tiễn: Hợp tác xã Thương mại Duy Tân
Trang 61
Hợp tác xã thương mại Duy Tân được thành lập năm 2005. Theo Sổ đăng ký danh
sách thành viên, tính đến ngày 08/9/2013, HTX có 19 thành viên, ông Thỏa là Chủ tịch
HĐQT, người đại diện theo pháp luật.
Ông Dũng và bà Thắm đều là các thành viên của HTX Duy Tân. Bà Thắm gia
nhập HTX từ năm 2006, còn ông gia nhập từ năm 2007. Hai ông bà được HTX giao quản lý
cửa hàng số 3 và số 5 của HTX để hoạt động kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ tài chính đối
với HTX. Quá trình hoạt động, ngày 11/9/2014, HTX tiến hành ĐHTV bất thường và ngày
12/9/2014 ông Thỏa ký Quyết định số 26 và 27 về việc chấm dứt tư cách thành viên trong
HTX thương mại Duy Tân của bà Thắm và ông Dũng.
Do đó, ngày 24/10/2006, ông Dũng và bà Thắm có đơn khởi kiện HTX Duy Tân
tại Tòa án nhân dân thành phố H với lý do thủ tục tiến hành ĐHTV không đúng theo quy
định của Luật HTX và điều lệ. Đề nghị Tòa án giải quyết huỷ kết quả ĐHTV bất thường
ngày 11/9/2014 về việc khai trừ ông Dũng và bà Thắm ra khỏi HTX và huỷ Quyết định số 26
và 27 do Ông Thỏa ký ngày 12/9/2014 về việc chấm dứt tư cách thành viên của 2 ông bà
theo kết quả ĐHTV bất thường ngày 11/9/2014.
Các tình tiết quan trọng của vụ việc:
+ Ngày 29/8/2014, HĐQT đã tổ chức cuộc họp cùng với BKS HTX Duy Tân. Tại
cuộc họp này, cuộc họp bàn bạc và thống nhất về kế hoạch sẽ tiến hành tổ chức ĐHTV
thường niên để giải quyết 3 vấn đề: i) Kiểm điểm đánh giá 07 tháng kinh doanh từ tháng 01 -
tháng 7/2014; ii) đề xuất phương hướng kinh doanh 06 tháng cuối năm 2014; và xem xét
khai trừ ông Dũng và bà Thắm với lý do không chấp hành nghị quyết và điều lệ HTX.
+ Thực hiện nội dung kết luận của cuộc họp, ngày 30/8/2014, ông Thỏa thay mặt
HĐQT ký Thông báo số 24/TB-HTX gửi đến các thành viên thông báo việc dự kiến thời
gian và nội dung tiến hành ĐHTV bất thường. Các nguyên đơn có nhận được giấy mời họp
ĐHTV bất thường vào ngày 11/9/2014 do ông Thỏa ký, tuy nhiên giấy mời không đề ngày
và không đề nội dung họp và chỉ đưa cho ông Dũng và bà Thắm trước 01 ngày tiến hành Đại
hội (ngày 10/9/2006), không có tài liệu gì khác kèm theo giấy mời. Cụ thể, Thông báo chỉ
ghi “dự kiến” thời gian Đại hội là ngày 11 hoặc 12/9/2014 mà không ghi chính xác ngày.
Ngày 11/9/2014, ĐHTV bất thường được tổ chức. Tại Đại hội, chỉ có 14/19 thành
viên biểu quyết tán thành việc khai trừ ông Dũng và bà Thắm ra khỏi HTX Duy Tân.
Từ các tình tiết của vụ việc, hãy cho biết:
1. Trình tự và thủ tục tổ chức cuộc họp Đại hội thành viên HTX Duy Tâm có phù hợp
với quy định của pháp luật hay không?
2. Ông Dũng và bà Thắm có thể bị khai trừ khỏi Hợp tác xã Duy Tâm hay không?
Nếu có thì trong trường hợp nào?

Trang 62
3. Điều kiện thông qua quyết định khai trừ thành viên HTX? Theo anh chị, quyết
định khai trừ ông Dũng và bà Thắm có được thông qua hay không?

CHƯƠNG 8 VÀ CHƯƠNG 9. PL VỀ PHÁ SẢN DN, HTX


I. CÁC NHẬN ĐỊNH SAU ĐÂY ĐÚNG HAY SAI? VÌ SAO?
1. Kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, việc thi hành án
dân sự về tài sản doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản là người phải
thi hành phải bị đình chỉ.
 Sai. Theo khoản 1 điều 41 luật PS 2014 chỉ tạm đình chỉ chứ không đình chỉ
2. Tài sản còn lại của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi thanh toán phí phá sản
và giải quyết quyền lợi cho người lao động sẽ thuộc về các chủ nợ không có bảo
đảm.

Trang 63
 Sai. Theo khoản 1 điều 54 LPS Theo thứ tự phân chia tài sản thì sau khi thanh toán
phí phá sản và giải quyết quyền lợi cho người lao động sẽ tới khoản nợ phát sinh
sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. HTX rồi ms chia theo tỉ lệ số nợ cho; khoản nợ không có bảo đảm
chưa được thanh toán do giá trị bảo đảm tài sản không đủ thanh toán nợ.
- Không thuộc về chủ nợ không có bảo đảm.
3. Các chủ thể kinh doanh khi lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán các
khoản nợ đến hạn đều là đối tượng áp dụng của Luật phá sản 2014.
 Sai. Theo điều 2 LPS 2014 . không phải chủ thể kinh doanh khi lâm vào tình trạng
mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn đều là đối tượng áp dụng của LPS
2014. Đối tượng áp dụng của LPS 2014 chỉ gồm doanh nghiệp, HTX, liên hiệp
HTX. Cá nhân , hộ gia đình ,pháp nhân không phải là doanh nghiệp dù lâm vào
tình trạng mất khả năng thanh toán cũng không là đối tượng áp dụng LPS 2014.
4. Nghĩa vụ mà doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản phải
thanh toán chỉ là các nghĩa vụ về tài sản.
5. Các hợp đồng đang có hiệu lực của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình
trạng phá sản phải được tạm đình chỉ thực hiện.
 Sai. Theo khoản 1 điều 61 LPS . trừ trường hợp xử lí các khoản nợ có bảo đảm
theo điều 53 LPS.
Ngoài ra, chỉ tạm đình chỉ khi thực hiện hợp đồng đang có hiệu lực sẽ có khả năng
gây bất lợi cho doanh nghiệp, HTX và chủ nợ,doanh nghiệp, HTX mất khả năng
thanh toán có yêu cầu Tòa án nhân dân ra quyết định tạm đình chỉ thực hiện hợp
đồng.
6. Trong mọi trường hợp giải quyết phá sản công ty cổ phần thì cổ đông công
ty là đối tượng có nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ.
7. Thẩm phán có quyền ra quyết định tuyên bố DN, HTX phá sản sau khi Hội
nghị chủ nợ đã được hoãn một lần.
 Theo điều 80 LPS. Hội nghị chủ nợ được hoãn một lần thì Thẩm phán lập biên bản
và ghi ý kiên của người tham gia Hội nghị chủ nợ, thông báo ngay trong ngày, kể
từ ngày hoãn hội nghị chủ nợ cho người tham gia thủ tục phá sản về việc hoãn hội
nghị chủ nợ
Trang 64
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoãn hội nghị chủ nợ thẩm phán phải trijeeuj
tập lại hội nghị chủ nợ. trường hợp triệu tập lại hội nghị chủ nợ,thẩm phán phải
triệu tập lại hội nghị chủ nợ . trương hợp triệu tập lại hội nghị chủ nợ mà vấn
không đáp ứng quy định tại điều 79 của LPS thì Thẩm phán nới được quyền thành
lập biên bản và quyết định tuyên bố phán sản.
8. Phục hồi hoạt động kinh doanh là thủ tục bắt buộc áp dụng đối với mọi
trường hợp giải quyết phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã
 Sai. Theo điều 105 LPS 2014 trường hợp Tòa án nhân dân xét thầy doanh nghiệp,
HTX, thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 điều 105 LPS sẽ giải quyết thử thủ
tục rút gọn. Tòa án nhân dân sẽ xem xét, tuyên bố doanh nghiệp, HTX phá sản
không cần qua thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh.
9. Triệu tập Hội nghị chủ nợ là giai đoạn bắt buộc sau khi Tòa án ra quyết
định mở thủ tục phá sản.
 Sai. Theo điều 75 LPS 2014 Trừ trường hợp không phải tổ chức Hội nghị chủ nợ
theo quy định tại điều 105 LPS tuyên bố doanh nghiệp, HTX phá sản theo thủ tục
rút gọn.
10. Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, HTX bị phá sản có hiệu lực từ ngày ra
quyết định.
 Đúng. Theo khoản 2 điều 1-8 LPS 2014
II. LÝ THUYẾT
1. Phân tích các dấu hiệu pháp lý để xác định doanh nghiệp, HTX mất khả năng
thành toán theo pháp luật hiện hành.
2. So sánh địa vị pháp lý của các loại chủ nợ trong từng giai đoạn của thủ tục giải
quyết phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
3. Hãy chứng minh Luật phá sản 2014 ưu tiên bảo vệ quyền lợi của người lao động
trong doanh nghiệp, hợp tác xã bị tòa án mở thủ thục phá sản.
4. Phân tích hậu quả pháp lý của việc Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản.
5. Phân tích vai trò của hội nghị chủ nợ trong thủ tục phá sản.
6. Phân tích thứ tự phân chia tài sản trong thủ tục phá sản, nêu điểm khác biệt giữa
Luật phá sản 2014 và LPS 2004 về vấn đề này.
Trang 65
7. Phân biệt thủ tục phá sản với thủ tục giải thể doanh nghiệp.
8. Bằng các quy định của Luật Phá sản 2014, hãy chứng minh nhận định “Phá sản là
một thủ tục thanh toán nợ đặc biệt”.
III. TÌNH HUỐNG:
1. Tình huống 1.
Công ty cổ phần BM có tổng số nợ là 8 tỷ đồng. Trong đó, khoản nợ có bảo đảm là 2
tỷ (chủ nợ là A,B,C); khoản nợ không có bảo đảm là 6 tỷ (phần nợ của mỗi chủ nợ là 2
tỷ, chủ nợ là D,E,F). Công ty cổ phần BM đã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản
nợ không có bảo đảm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.
Ông N là cổ đông của công ty cổ phần BM đã tiến hành việc nộp đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản đối với công ty cổ phần BM. Ông N sở hữu 35% tổng số cổ phần phổ thông
của công ty. Hỏi: Ông N có quyền này không? Giả sử ông N có quyền nộp đơn thì phải
nộp tại đâu? Biết rằng công ty cổ phần BM có trụ sở chính tại Quận 1 – TP. Hồ Chí
Minh.
Hội nghị chủ nợ (HNCN) lần thứ 1 được triệu tập. Tham gia HNCN có ông X là Tổng
giám đốc công ty cổ phần BM, ông N và các chủ nợ là D,E. Quản tài viên, được phân
công giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản cũng tham gia Hội nghị chủ nợ. Hỏi:
HNCN trong trường hợp này có hợp lệ không? Vì sao?
2. Tình huống 2
Công ty cổ phần HH có tổng số nợ là 13 tỷ đồng. Trong đó, khoản nợ có bảo đảm
là 3 tỷ (chủ nợ là A,B,C); khoản nợ không có bảo đảm là 10 tỷ (chủ nợ là D, E, F với số
nợ lần lượt là 2 tỷ, 3 tỷ, 5 tỷ). Công ty cổ phần HH đã không thực hiện nghĩa vụ thanh
toán khoản nợ không có bảo đảm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.
Trong quá trình giải quyết vụ việc, Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản công ty
cổ phần HH theo đúng trình tự do pháp luật qui định. Sau khi thanh toán chi phí phá sản,
thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với người lao động, giá trị tài sản của công ty còn lại là
1 tỷ đồng. Hỏi: Các chủ nợ không có bảo đảm sẽ được thanh toán như thế nào? Biết rằng
công ty cổ phần HH không có các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước và không có các
khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản.

Trang 66
Phần 2. Phân bổ các ca thảo luận

Trang 67
* Đợt 1: Học xong lý thuyết 3 chương đầu (2 ca thảo luận), trong đó:
- Ca 1 thảo luận nội dung chương 1 và phần câu hỏi nhận định của chương 2
- Ca 2 thảo luận từ phần lý thuyết, tình huống của chương 2 và nội dung chương 3
* Đợt 2: Học xong lý thuyết 3 chương tiếp theo (2 ca thảo luận), trong đó:
- Ca 3 thảo luận nội dung chương 4 và phần câu hỏi nhận định của chương 5
- Ca 4 thảo luận từ phần lý thuyết, tình huống chương 5 và nội dung chương 6.
* Đợt 3: Học xong các chương còn lại (2 ca thảo luận), trong đó:
- Ca 5 thảo luận nội dung chương 7 và phần câu hỏi nhận định của chương 8 và chương 9
- Ca 6 thảo luận phần lý thuyết, tình huống của chương 8 và chương 9, đồng thời ôn tập,
giải đáp thắc mắc phát sinh trong toàn bộ quá trình thảo luận.

Phần 3. Yêu cầu chung:


- Khi được cung cấp đề cương thảo luận, sinh viên phải chuẩn bị trước các nội dung
thảo luận cho từng ca thảo luận như phân bổ nêu trên. Sinh viên có thể chuẩn bị
theo hình thức cá nhân hoặc theo nhóm. Khi thảo luận sinh viên phải tích cực, chủ
động phát biểu, tranh luận.
- Giảng viên chỉ hướng dẫn thảo luận những nội dung phức tạp, có thể hiểu theo
nhiều cách khác nhau, qua đó góp phần rèn luyện kỹ năng tư duy phản biện, tranh
luận và kỹ năng giải quyết các vụ việc cụ thể cho sinh viên, giảng viên không giải
hoặc đưa ra đáp án sẵn có cho tất cả các phần câu hỏi của đề cương khi sinh viên
chưa thảo luận.
- Sau mỗi ca thảo luận, Giảng viên tổng kết thảo luận, đánh giá các ý kiến phát biểu,
nhận xét về tinh thần, thái độ làm việc chung của các nhóm cũng như của từng cá
nhân, qua đó rút ra kết luận và những gợi mở cho các ca thảo luận tiếp theo.
- Nội dung thảo luận có thể bao gồm cả những phần không có trong đề cương
nhưng thuộc phạm vi nội dung của môn học./.

Trang 68
Trang 69

You might also like