You are on page 1of 3

Đánh giá lại về giá của sản phẩm Curnon

2.1. Đối với nhà sản xuất

Để tạo ra và đưa một sản phẩm đến tay người tiêu dùng là một quá trình tiêu tốn rất nhiều thời gian,
tiền bạc và công sức. Do đó khi đưa ra giá thành cho một sản phẩm, nhà sản xuất phải đảm bảo giá bán
đã bao gồm những chi phí và phần lợi nhuận phù hợp với mục tiêu kinh doanh.

Chúng ta tiến hành xem xét dưới góc độ của nhà sản xuất – cụ thể là thương hiệu Curnon - khi Curnon
vừa là nhà sản xuất vừa tự chịu trách nhiệm phân phối. Giá được xác định thông qua những chi phí đến
từ những yếu tố cơ bản nhất của quá trình Marketing mix:

- Product

- Place

- Promotion

-> Price:

Theo một tài liệu nhóm tìm được, chúng ta có chi phí và doanh thu dự kiến của Curnon khi chưa tính chi
phí PROMOTION như sau:

Chi phí để sản xuất được 1 sản phẩm đồng hồ: 800.000đ

+Phí đóng gỗ: 54 tệ (Kg đầu tiên: 20 tệ, từ kg thứ 2 1 tệ/kg) *3200VNĐ=172.000 VNĐ)

+Phí kiểm đếm: 700.000 VNĐ (2000VNĐ/Sản phẩm)

+Phí ship nội địa Trung Quốc: 140 tệ (2 tệ/1kg +70 tệ/đơn hàng) * 3200VNĐ= 448.000VNĐ

+Cước vận chuyển TQ-HN: 875.000VNĐ/20kg (25.000VNĐ/1kg)

+Thuế nhập khẩu từ TQ: 0%

+Chi phí vận chuyển: 172.000+ 700.000+448.000+875.000= 2.195.000VNĐ

PHÍ VẬN CHUYỂN/ SẢN PHẨM: 6.200VNĐ/SP (2.195.000/350)

+Chi phí bao bì mới: 20.000/ sản phẩm

TỔNG CHI PHÍ CHO MỘT SẢN PHẨM: 826.200VNĐ/ SP (Máy: 800.000VNĐ + CHI PHÍ VẬN CHUYỂN: 6200
VNĐ + Chi phí bao bì: 20.000)

Tổng chi phí cho kiện hàng 350 SP= 826.200*350= 289.170.000VNĐ

Doanh thu (dự kiến) = 1.999.000*350 = 699.650.000VNĐ

Với 1 ví dụ như vậy, khi chưa tính chi phí promotion, chi phí hoạt động của các điểm bán hàng thì tổng
chi phí trên 1 sản phẩm là 826.200vnd trong khi doanh thu dự kiến trên 1 sản phẩm là 1.999.000vnd.

2.2. Đối với người tiêu dùng


Mục đích cuối cùng của người tiêu dùng khi mua một sản phẩm là mong muốn nhận lại những giá trị
thực mà nó mang lại. Tùy thuộc vào mức độ đánh giá cao của mỗi người tiêu dùng mà họ sẵn sàng chi
trả mức giá khác nhau cho mỗi sản phẩm.

Chúng ta có thể xem xét 3 yếu tố cơ bản mà người tiêu dùng sẽ sử dụng để so sánh, định giá cho giá trị
của một sản phẩm mà cụ thể ở đây là đồng hồ thời trang Curnon:

- Form (kiểu dáng): thiết kế phổ thông, không có điểm nổi bật

- Components (thành phần: bộ máy + linh kiện): bộ máy và linh kiện tương tự các thương hiệu có
cùng phân khúc

- Funtions (chức năng, công dụng): không có cải tiến gì đặc biệt

Cụ thể theo những kết quả thu được thì NTD cho rằng, giá của Curnon đang khá cao so với giá trị thực
mà họ nhận được.

Tuy nhiên, theo khảo sát đầu tiên mà nhóm thực hiện đây không phải lý do chính mà họ quyết định
không mua sản phẩm đồng hồ đến từ thương hiệu này. Ngoài ra, những cải tiến về sản phẩm ở bài
trước được đưa ra đã phần nào cải thiện đánh giá về chất lượng sản phẩm của Curnon, nên khách hàng
vẫn có thể chấp nhận mức giá cũ.

KẾT LUẬN: Có thể thấy nếu chi phí promotion chiếm % (vnd) thì lợi nhuận thu được trên mỗi sản phẩm
tương đối cao là %(vnd). Tuy nhiên, việc định giá quá cao (tạo lợi nhuận lớn) khi thương hiệu chưa thực
sự nổi tiếng sẽ không tìm được những khách hàng sẵn sàng chi trả, đồng thời nếu định giá quá thấp
(hoàn toàn nương theo mức giá khách hàng đặt ra) thì đây cũng là con đường “bóp chết” một thương
hiệu mới như Curnon. Việc Curnon cần làm ở đây không phải là giảm giá thành sản phẩm mà cần phải
tập trung vào giá trị thực của sản phẩm mang lại cho khách hàng đồng thời có những chương trình
khuyến mãi kích cầu cho sản phẩm.

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc định giá
3.1. Đối với nhà sản xuất

Đứng dưới góc độ của nhà sản xuất (người bán seller) có nhiều yếu tố làm thay đổi môi trường giá cả
hay cách định giá cao hay thấp cho sản phẩm của họ. Việc định giá có thể thông qua:

- Selective pricing (nhà phân phối lựa chọn giá do nhà sản xuất đưa ra),

- Negotiate (giá thông qua đàm phán: nhiều người tiêu dùng bắt đầu có thói quen mặc cả)

- Monitor customers (tham khảo người tiêu dùng: Giám sát hành vi của khách hàng và điều chỉnh đề
nghị cho từng cá nhân).

Curnon là một đối tượng đặc biệt khi họ vừa là nhà sản xuất và cũng là nhà phân phối duy nhất, do đó
đối với một doanh nghiệp như Curnon, nhóm cho rằng họ rất dễ dàng trong việc quyết định giá cả cho
sản phẩm đồng hồ khi đến tay người tiêu dùng. Curnon đã xem xét giá cả tương ứng với hoạt động sản
xuất (selective pricing), đồng thời tham khảo hành vi người tiêu dùng ở phân khúc mục tiêu (monitor
customers) để xác định nhu cầu của họ cũng như khả năng chi trả.
Ngoài ra với mức thu nhập hiện tại của sinh viên TDTU: 50,2% trong tổng số 265 người được hỏi có thu
nhập từ 3-5 triệu, và 30,9% có mức thu nhập là 1-2 triệu thì việc chi tiêu cho 1 sản phẩm Curnon có mức
giá từ 1tr9 đến 3tr5 là rất có tiềm năng.

3.2 Đối với người tiêu dùng

Dưới góc nhìn của một người mua (buyers) thì việc định giá có thể sẽ được tiến hành thông qua:

- Name your own price (đấu giá: người tiêu dùng đặt ra một mức giá mong muốn và những nhà
cung cấp sẵn sàng đáp ứng mức giá vào bán cạnh tranh nhau),
- Instant price comparisions (so sánh giá giữa các nhà cung cấp),
- Get product free (cho khách hàng dùng sản phẩm miễn phí – trả bằng lợi ích khác).

Như đã biết thì đối với một loại sản phẩm như đồng hồ thì khách hàng thường có nhu cầu suy nghĩ,
phân tích để đưa ra quyết định mua hàng thông qua việc so sánh giá giữa các thương hiệu có cùng phân
khúc. Curnon xem xét và đặt ra mức giá không cao hơn so với những thương hiệu cùng phân khúc
nhưng cũng ko thấp hơn quá nhiều.

Mức giá của các thương hiệu cạnh tranh trực tiếp với Curnon, cụ thể là thương hiệu DW là trong khoảng
từ… đến…

Theo khảo sát với 228 người là sinh viên TDTU:

- 60,5% sẵn sàng mua sản phẩm đồng hồ Curnon có giá từ 1 đến 2 triệu

- 28,9% sẵn sàng mua với mức giá từ 2 đến 3 triệu

- 10,5% sẵn sàng mua với mức giá từ 3 triệu trở lên

Để đáp ứng được cả 2 yếu tố đến từ sự so sánh thương hiệu và mức giá mong muốn của khách hàng t
thấy rằng Curnon có khoảng giá từ 1tr9 đến 3tr5 là hoàn toàn phù hợp.

Tuy nhiên để đạt hiệu quả tốt hơn nhóm vẫn có thể bổ sung việc tận dụng các yếu tố khác để
hỗ trợ chiến lược sản phẩm cho curnon.

You might also like