You are on page 1of 48

ViệT Tố Hữu

TỔ 2-12C3

Bắc
OUTLINE

1 2 3 4

1. Tác giả 2. Tác Phẩm 3. Đặc sắc 4. Nghệ thuật


- 8 câu thơ đầu
- 82 câu thơ tiếp theo
Nghệ thuật và nội dung
+12 câu in nghiêng
+ 4 câu thơ sau
+18 câu thơ tiếp theo
+10 câu thơ tiếp
+2 khổ thơ tiếp theo
+ 2 khổ thơ cuối
TỐ HỮU

Tác giả
Part 1
TỐ HỮU
-1920-2002
- Quê ở Thừa Thiên- Huế
- Là một nhà nho nghèo và mẹ cũng là con m ột
nhà nho
- Sớm tham gia cách mạng và là một trong
những người lãnh đạo

Phong cách thơ của TH:


- mang tính chất trữ tình, chính trị
- mang đậm tính sử thi
- mang tính dân tộc rất đậm đà
- ngôn ngữ thơ gần gũi, chân thành
Part 1
Part 1
Những tác phẩm nổi bật
V IỆT
BẮ C Tác
Phẩm
Part 2

HCST Vị trí Bố cục Nội dung


- Tháng 7/1954 - Đoạn trích gồm - 2 phần - Ca ngợi con
- Tháng 10/1954 phần đầu và một số +Phần 1( 8 câu người ở chiến
- Những người từ chiến khu đoạn thơ phần sau đầu): tái hiện khung khu Việt Bắc. Và
Việt Bắc về lại Thủ đô. cảnh chia tay và tâm tình cảm giữa
Nhân sự kiện lịch sử, Tố trạng của kẻ ở người cán bộ cách
Hữu đã sáng tác bài thơ đi. mạng và nhân
Việt Bắc. +Phần 2( 82 câu dân Việt Bắc
cuối): hình ảnh thiên
nhiên và con người
Tây Bắc.
Part 2
8 câu đầu: Khung cảnh chia tay và tâm trạng của kẻ ở người đi sau mười
lăm năm gắn bó.
Mình về mình có nhớ ta?
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?

Tiếng ai tha thiết bên cồn


Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân ly
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay...
Part 2

a) 4 câu đầu: đoạn thơ mở đầu là lời của người ở lại nói với người ra đi với biết bao nhớ thương,

lưu luyến: -Sử dụng hai câu hỏi tu từ:


- Hai đại từ nhân xưng “mình” và “ta”
Þ Đây cũng chính là đặt trưng trong phong cách thơ trữ tình chính trị.
Mình về mình có nhớ ta?
Mình ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng -Câu hỏi tu từ thứ nhất mở ra những hoài niệm bâng khuâng man mác về thời
Mình về mình có nhớ không gian và những kỉ niệm nghĩa tình
Nhìn cây nhớ núi,
núi nhìn sông nhớ nguồn?
nguồn - Câu thứ hai ngắt nhịp 4/4 tạo thành hai vế
• Vế đầu rơi vào đại từ “ấy” + “Mười lăm năm” .
• Vế sau gắn liền với cụm từ “thiết tha mặn nồng”.
- Hai câu đầu gợi nhắc kỷ niệm 15 năm gắn bó
- Hai câu sau là lời nhắc nhở chân tình
- “Cây” và “sông” gợi nhớ không gian miền xuôi- nơi người cán bộ trở về.
- “Núi” và “nguồn” gợi nhớ không gian miền ngược- nơi một thời gắn bó.
Part 2
b) 4 câu tiếp: đáp lại lời người ở lại là tiếng lòng của người về xuôi mang bao n ỗi nh ớ th ương,
binh rịn:
-Hai câu đầu là tâm trạng của người cán bộ về xuôi:
Tiếng ai tha thiết bên -“Tiếng ai” - hình thức câu hỏi tu từ: day dứt, trăn trở.
cồn
ai
Bâng khuâng trong dạ,bồn
bồnchồn
chồn bước đi - Từ láy “tha thiết” - sự đồng vọng của cảm xúc.
Áo chàm đưa buổiphân
phânlyly + Từ láy “bâng khuâng ” diễn tả cảm xúc nhớ nhung.
+ “Bồn chồn” là từ láy diễn tả tâm trạng cảm xúc day dứt
Cầm
Cầmtay
taynhau biết nói gì hôm nay...
...
-Hai câu sau là hình ảnh xúc động của buổi phân ly:
- “Áo chàm” hoán dụ chỉ con người Việt Bắc.
- “Phân ly” => hoàn cảnh gợi nỗi ngậm ngùi.
- “Cầm tay” - biểu tượng đẹp của nghĩa tình.
- “Biết nói gì” - sự cúc động nghẹn ngào.
(…) gợi ra những nốt lặng trong tâm hồn kẻ ở người đi
Part 2
12 câu thơ in nghiêng: Lời nhắn nhủ tha thiết của người ở lại - người Việt Bắc
- Mình đi, có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù?
Mình về, có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?
Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già.
Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son
Mình về, còn nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa?
PPTtemplate http://www.1ppt.com/moban/
Part 2
a) 4 câu thơ đầu:
--Người
Người
ở lại
ra nhắn
đi lại nhủ
đượcngười
ngườiraởđilạinhớ
nhắc
về nhở
thờivề
tiếtcuộc sống gian
-Người
khổ.ở lại hỏi người ra đi có nhớ về những ngày tháng “mưa
-nguồn
Miếng
suốicơm
lũ”, thì
“những
chấmmây
với muối
cùng mù”.
=> cuộc sống thiếu thốn.
-=>Sự
“Mối thù khiếp
khủng nặng vai?” ở đây
của thời tiết,làvô
tinh thầnkhắc
cùng chiến đấu, là
nghiệt, mốikhó
gian thù

- Mình đi, có nhớ những ngày nơi nào


Việtnặng
Bắc. hơn mối thù nợ non nợ nước.
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù? -=>
DùThời
sốngtiết
hay chiến
khắc đấu như
nghiệt thì trong họ vẫn
vậy, đồng luôn
bào luôn
Việt Bắccócùng
mốivới
thù
Mình về, có nhớ chiến khu nặng
nhữngđèchiến
lên đôi vai đấy
sĩ cách là NHIỆM
mạng đoàn kếtVỤ
vượtCHỐNG THỰC
qua chiến đấu. DÂN
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai? PHÁP .
- Ẩn chứa vào trong đó là người ở lại muốn nói với người ra đi
- Là MỐI THÙ ẤY LÀ MỐI THÙ CỦA CẢ DÂN TỘC VIỆT
là những kỉ niệm những ngày gian khó ấy, thử thách ấy, chúng
NAM TRONG NHỮNG NĂM KHÁNG CHIẾN CHỐNG
tôi và các anh quen nhau
PHÁP. Cả dân tộc việt nam chúng ta đều cùng một mối thù đó
=> Kỉ niệm không bao giờ quên đi
là NỢ NƯỚC, NỢ DÂN của thực dân xâm lược.
=> Hình ảnh thơ gợi ra rất nhiều tư tưởng.
Part 2

b) 4 câu thơ tiếp :


--Người
Ngườiởởlại
lạihỏi
lại với
nhắc nhớ người
người ra đi làracác
đi anh
về những
về rồibản
bâylàng nghèo
giờ “rừng
khó nhưng
núi sẽ tấm
nhớ ai lòng thủy chung son sắc.
đây?”
-=> Nỗi
“Hắttâm
hiu,sựđậm đà”kín
thầm là thể
các hiện
từ láyqua
+ Nt
nỗiđảo ngữ
buồn.
Mình về, rừng núi nhớ ai - “Lau xám” là hình ảnh tự nhiên của núi rừng Việt Bắc.
- “Nhớ” thì sẽ rất là buồn, buồn quá thì “trám bùi để rụng, măng
Trám bùi để rụng, măng mai để già. - “lòng son” có nghĩa là với tấm lòng son sắt, thủy chung hướng
mai để già”.
Mình đi, có nhớ những nhà đến Đảng, đến Bác Hồ, đến Cách mạng.
- Câu thơ gợi lên một nỗi buồn xa vắng, thầm kín, gợi ra một nỗi
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son
thiếu thốn
=> Vậy lờicôthơ
đơn
là bâng khuâng,
lời khẳng địnhlưu
tấmluyến
lòngda diếtbào
đồng trong lòng
Việt Bắccủa
với
người
khángởchiến
lại. với cách mạng, đó là tấm lòng thủy chung son sắt
ẨN DỤ cho sự gian khổ
-không
Họ buồn
đổi. họ cô đơn lắm và “trám để rụng măng để già” đó
chính là nỗi buồn thiếu vắng trong lòng người được cụ thể hóa.
Part 2
c) 4 câu thơ cuối : - “khi, thuở”: những thời gian này nhắc nhở cho người
ra đi nhớ về những kỉ niệm.
- Những điệp từ “nhớ” kết hợp với hình ảnh liệt kê
“Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa”
Mình về, còn nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh -Địa điểm đầu tiên thành lập quân đội nước ta ở “cây đa
Mình đi, mình có nhớ mình Tân Trào”, “mái đình Hồng Thái” nơi họp quốc dân đầu
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa?
tiên khai sinh ra chính phủ lâm thời của nước Việt Nam
Dân chủ cộng hòa.

=> Đây là những kí ức kỉ niệm, đây là những địa danh


lịch sử, đây là những điều chúng ta không thể quên
những người về xuôi sẽ không thể quên,
Part 2

d) Tổng quan

- Cuộc chia tay của những người chiến sĩ cách mạng -Câu chuyện tình cảm ân tình cách mạng đã
về xuôi và đồng bào Việt Bắc đó là cuộc chia tay của được Tố Hữu thể hiện khéo léo qua câu chuyện
biết bao nhiu tháng năm gắn bó. tình yêu lứa đôi của hai nhân vật trữ tình.

-Theo kiểu đối đáp thân thuộc ca dao, cho chúng ta thấy kỉ
niệm tươi đẹp của một thời kì cách mạng kháng chiến gian
khổ nhưng vô cùng anh hùng.
Part 2
4 câu thơ tiếp theo: Lời đáp của người ra đi khẳng định tình cảm thuỷ chung
của mình:
- Phép giao hoán vị trí hai đại từ “mình – ta.
- Từ láy “mặn mà”, “đinh ninh” diễn tả tình cảm
thắm thiết bền chặt giữa người ra đi và người ở lại.
- Ta với mình, mình với ta
Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh - “Mình đi, mình lại nhớ mình” là lời khẳng định người
Mình đi, mình lại nhớ mình
cán bộ kháng chiến về thành nhưng vẫn nhớ đến những
Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu...
ngày sống ở chiến khu Việt Bắc.

- Biện pháp so sánh “bao nhiêu” với “bấy nhiêu”.


Khẳng định sự chung thuỷ son sắt với Việt Bắc như
tình yêu đôi lứa bền chặt, không bao giờ cạn như
nguồn nước kia.
Part 2

18 câu thơ tiếp theo: là hình ảnh về thiên nhiên cuộc sống con người Việt Bắc và
những kỉ niệm kháng chiến hiện lên trong hoài niệm người ra đi.

Nhớ gì như nhớ người yêu Thương nhau, chia củ sắn lùi
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng.
Nhớ từng bản khói cùng sương Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về. Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô.
Nhớ từng rừng nứa bờ tre Nhớ sao lớp học i tờ
Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy. Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Ta đi, ta nhớ những ngày Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi... Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo.
Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa...
Part 2

a) 6 câu thơ đầu: Tác giả bộc bạch nỗi nhớ da diết với Việt Bắc qua khung cảnh thiên nhiên, bản làng
thân thuộc:

Nhớ gì như nhớ người yêu


Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương - Lời khẳng định: “Nhớ như nhớ người yêu” → nỗi
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về. nhớ ngập tràn da diết.
Nhớ từng rừng nứa bờ tre -Thiên nhiên Việt Bắc nên thơ, hữu tình và bình dị i
Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy.
-Đặc biệt, câu thơ “Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng
nương” phân ra hai buổi tương phản rõ rệt về thời gian.
Part 2

b) 12 câu thơ sau: Những kỉ niệm ùa về qua nỗi nhớ con người Việt Bắc:

Ta đi, ta nhớ những ngày


Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi... -Cuộc sống sinh hoạt ở Việt Bắc hiện lên thật yên bình
Thương nhau, chia củ sắn lùi
qua những âm thanh sinh hoạt thân thuộc.
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng.
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
-Con người Việt Bắc còn nghèo đói, khổ cực đủ điều:
Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô.
Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan -Tuy vậy, họ vẫn sống rất ấm áp, cần cù, lạc
Nhớ sao ngày tháng cơ quan quan với đời, với quân dân kháng chiến:
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo.
Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều => Đoạn thơ rất bình dị, đời thường nhưng đã gợi lên được
Chày đêm nện cối đều đều suối xa... những nét đẹp đặc trưng của con người và núi rừng Việt
Bắc, cả đoạn thơ như lời độc thoại của chính Tố Hữu.
Part 2

10 câu thơ tiếp theo: là bức tranh tứ bình về vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Tây Bắc

Ta về, mình có nhớ ta


Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
Rừng thu trăng rọi hoà bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.
Part 2

a) Bức tranh thiên nhiên bốn mùa và hình ảnh con người Việt Bắc qua nỗi nhớ của nhà thơ:
Ta về, mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người

- “Ta về, mình có nhớ ta” là một câu hỏi tu từ => bộc lộ tình cảm một cách thầm kín và sâu lắng.

-Điệp từ “ta về” nhấn mạnh tâm trạng người cán bộ cách mạng khi phải rời xa Việt Bắc => thể hiện sự luyến tiếc.

-“Ta về, ta nhớ những hoa cùng người” => khẳng định nỗi nhớ tấm lòng chân thành dành cho Việt Bắc.

-Hình ảnh “những hoa cùng người” => ẩn dụ chỉ thiên nhiên và con người Việt Bắc.

=> Mở ra không gian của nỗi nhớ bao trùm khắp 4 mùa xuân, hạ, thu, đông với con
người Việt Bắc.
Part 2
b) Nỗi nhớ về hình ảnh thiên nhiên mùa đông ở Việt Bắc với con người lao đọng với dáng hình quen
thuộc:
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.

- Sắc xanh của rừng, sắc “đỏ tươi” của hoa chuối sự hòa hợp làm nổi bật lên chủ thể thiên nhiên mùa đông
=> tô điểm bức tranh mùa đông, ấm áp.

- Hình ảnh con người lao động nhỏ bé >< thiên nhiên rộng lớn.

- Con người với nét nổi bật, chủ thiên nhiên núi rừng “đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng”

=> tư thế mạnh mẽ, hào hùng.


=> Màu “xanh” và “đỏ” của rừng với hoa chuối, màu sáng “nắng ánh” tạo một không gian hòa hợp. Con người
làm chủ thiên nhiên, chủ cuộc đời trong kháng chiến.
Part 2
c) Ấn tượng về ngày xuân Việt Bắc với màu trắng tinh khiết của hoa mơ, con người lao động với đôi
bàn tay khéo léo:
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.

- “nở trắng rừng”: câu thơ miêu tả thực, hoa mơ nở trắng bao phủ cánh rừng.

- Động từ “chuốt” để làm sợi giang mỏng manh thêm bóng.


- “chuốt từng sợi giang” => sự khéo léo, cần mẫn, tỉ mỉ để có anh bộ đội đi chiến dịch có “ánh sao đầu súng
bạn cùng mũ nan”.

=> Tiêu biểu cho vẻ đẹp tài hoa, sáng tạo của đồng bào Việt Bắc.
Part 2
d) Mùa hè Việt Bắc, tiếng ve kêu tạo nên khúc nhạc rừng, màu vàng rừng phách, hình ảnh em gái hồn
nhiên trong lao động.
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một
mình
- Từ “ đổ” -> tiếng ve kêu như trút xuống, giục hè trôi nhanh.

-“rừng phách đổ vàng” tô đậm vẻ đẹp thiên nhiên Việt Bắc tươi đẹp

- “Nhớ cô em gái hái măng một mình” => câu thơ độc đáo, làm cho không gian thêm đẹp và vui, với màu
sắc, âm thanh.
- Hình ảnh cô gái hái măng => nét đẹp trẻ trung, hồn nhiên, yêu đời, hết lòng phục vụ cách mạng, kháng
chiến của con người Việt Bắc.
Part 2

e) Mùa thu Việt Bắc, không gian ánh trăng ngà, tiếng hát ân tình của con người Việt Bắc.

Rừng thu trăng rọi hoà bình


Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ
chung.

- “trăng rọi hòa bình”, trăng=>Mang


rọi qua tán
vẻ đẹp
lá rừng
bứcxanh,
tranhdịu
thiên
mátnhiên,
nên thơ,
tứtrữ
bình
tìnhđặc
=>sắc.
đêmMỗi
trăng yên bình, tĩnh lặng.
một mùa đều có nét riêng: màu xanh của rừng, đỏ tươi của
- “Nhớ ai” là đại từ phiếm định.
hoathể
- “Ai” là đại từ phiếm chỉ, có chuối,
là nhớmàu trắng
về tất hoa Việt
cả, nhớ mơ, Bắc
màugiàu
vàng rừng
tình phách,
nghĩa thủy ánh
chung.
trăng hiền dịu. Tất cả hòa quyện làm cho bức tranh thiên
- Nhớ “tiếng hát ân tình thủy chung” là nhớ Việt Bắc.
nhiên trở thành tuyệt tác trong nề văn học.
- Tiếng hát gắn liền với người cách mạng trong lao động, => tiếng hát đi vào lòng người,
một nét riêng không thể quên.
Part 2

2 khổ thơ tiếp theo: Hình ảnh Việt Bắc ra trận và tin vui kháng chiến thắng lợi

Nhớ khi giặc đến giặc lùng Những đường Việt Bắc của ta
Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây. Đêm đêm rầm rập như là đất rung
Núi giăng thành luỹ sắt dày Quân đi điệp điệp trùng trùng
Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù Ánh sao đầu súng, bạn cùng mũ nan.
Mênh mông bốn mặt sương mù Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Đất trời ta cả chiến khu một lòng. Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay.
Ai về ai có nhớ không? Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Ta về ta nhớ Phủ Thông, đèo Giàng. Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.
Nhớ sông Lô, nhớ phố Ràng Tin vui chiến thắng trăm miền
Nhớ từ Cao - Lạng, nhớ sang Nhị Hà... Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về
Vui từ Đồng Tháp, An Khê
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng.
Part 2
a) Những ngày Việt Bắc cùng nhau đánh giặc: - "Giặc đến giặc lùng": điệp ngữ. Nhấn
mạnh từ giặc nhằm thể hiện cái gắt gao của
Nhớ khi giặc đến giặc lùng sự truy đuổi của giặc.
Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây. - Biện pháp nhân hoá “núi và rừng”: Núi và rừng
Núi giăng thành luỹ sắt dày cùng tạo nên một không gian để ngăn chặn địch.
Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù
- "che bộ đội" - "vây quân thù" là một phép nhân hoá
Mênh mông bốn mặt sương mù khi dùng địa hình của rừng để chống lại quân thù.
Đất trời ta cả chiến khu một lòng.
- "Mênh mông": từ láy tượng hình+hình ảnh "bốn
mặt sương mù"

- "Đất trời ta":người và đất trời như được hoà làm


một cùng với làn sương 

- "Cả chiến khu một lòng": chỉ sự đoàn


kết, đồng lòng đồng sức của dân Việt Bắc.
Part 2

Ai về ai có nhớ không?
Ta về ta nhớ Phủ Thông, đèo Giàng.
Nhớ sông Lô, nhớ phố Ràng
Nhớ từ Cao - Lạng, nhớ sang Nhị Hà...

- Điệp từ "nhớ": nỗi nhớ được nhắc lại nhiều lần


- "Ai về ai có nhớ không?": một câu hỏi tu từ mang tính chất phiếm chỉ.
=> Sự lưu luyến, bâng khuâng, đậm tình nghĩa.

- "Ta về ta nhớ…": lời khẳng định.


- "Nhớ từ nhớ sang": nỗi nhớ dạt dào, da diết

- "Phủ Thông, Đèo Giàng, sông Lô, phố Ràng, Cao - Lạng, Nhị Hà": một thời oanh liệt gắn liền với các trận đánh
nổi tiếng => Nỗi nhớ cùng niềm tự hào sâu sắc.
Part 2
- "Đêm đêm", "rầm rập": từ láy, so sánh với: "như là
đất rung". Bầu không khí hào hùng âm vang của
kháng chiến.

- "Điệp điệp trùng trùng": từ láy, gợi tả những đoàn


quân đi hết từ lớp này đến lớp khác .
Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung
- "Ánh sao đầu súng": đoàn quân bước đi trong đêm
Quân đi điệp điệp trùng trùng
với những cây súng chĩa lên đầu tựa như chạm đến
Ánh sao đầu súng, bạn cùng mũ nan.
những vì sao trên bầu trời.
Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay. - "Bạn cùng mũ nan": mũ nan là loại mũ do bộ đội tạo
nên mũ nan chính là biểu tượng của anh bộ đội cụ Hồ.
- "Dân công đỏ đuốc từng đoàn": gợi lên không khí
- "Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay: nói quá., nhằm
của những đoàn dân công ra trận
tạo nên nhịp điệu mạnh mẽ cùng sự quyết tâm cao độ
của quân dân.
Part 2
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên. - "Chiến thắng trăm miền": hoán dụ. Niềm vui
Tin vui chiến thắng trăm miền chiến thắng trải dài trên khắp đất nước.
Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về
Vui từ Đồng Tháp, An Khê - "Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên": những địa danh
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng. gắn liền với những chiến thắng vĩ đại.

- "Đồng Tháp, An Khê:" những căn cứ ở miền Tây Nam


- "Nghìn đêm": nói quá với những chuyến đi, những buổi đêm bất tận.
Bộ và Tây Nguyên
- "Thăm thẳm": từ láy tượng hình, chỉ sự heo hút trong không- gian.
"Vui": điệp từ. Nhấn mạnh sự vui mừng của nhân dân
- "Sương dày": cái khắc nghiệt của thiên nhiên. cả nước cùng hoà vào không khí chiến thắng,

=> Sự gập ghềnh, chông gai. Những cái khó khăn của binh
lính khi phải di chuyển
Part 2
2 khổ thơ cuối: Nhớ Việt Bắc, nhớ cuộc kháng chiến, nhớ quê hương Cách mạng của người Việt
Nam

Ai về ai có nhớ không? Ở đâu u ám quân thù


Ngọn cờ đỏ thắm gió lồng cửa hang. Nhìn lên Việt Bắc: Cụ Hồ sáng soi
Nắng trưa rực rỡ sao vàng Ở đâu đau đớn giống nòi
Trung ương, Chính phủ luận bàn việc công Trông về Việt Bắc mà nuôi chí bền.
Điều quân chiến dịch thu đông Mười lăm năm ấy, ai quên
Nông thôn phát động, giao thông mở đường Quê hương Cách mạng dựng nên Cộng hoà
Giữ đê, phòng hạn, thu lương Mình về mình lại nhớ ta
Gửi dao miền ngược, thêm trường các khu... Mái đình Hồng Thái, cây đa Tân Trào.
Part 2

- Câu hỏi tu từ: khơi gợi tình cảm thiêng liêng về Việt Bắc.
- Các hình ảnh: ngọn cờ đỏ thắm, sao sáng rực rỡ, cụ Hồ sáng soi, Trung ương, Chính phủ, mái
đình, cây đa là những hình ảnh biểu tượng của Cách mạng, là tương lai của dân tộc.
- Phép điệp: “ở đâu”, “nhìn lên”, “trông về” là nhấn mạnh cái nôi của Cách mạng, là cội nguồn
của sự sống.
- Biện pháp đối lập: u ám >< sáng soi là đề cao vai trò của lãnh tụ Hồ Chí Minh.
- Cách xưng hô: “mình - ta”.
Đặc sắc
nghệ
thuật
Part 3

Về cấu tứ

-Mượn chuyện
- Sử dụng tìnhđối
kết cấu yêu đôiquen
đáp lứa thuộc
để kể về tìnhcacảm
trong dao.cách mạng.

--Có
Cấusựtứsáng
này tạo
làmphát
cho triển
vấn đềlốichính trị đó
đối đáp mang
theođậm màu sắc trữ tình.
2 hướng:

Hô - ứng Đồng - vọng


nghĩa là người hỏi và nghĩa là lời hỏi và lời đáp cùng hướng tới
người trả lời phối hợp mục tư tưởng tình cảm chung
nhịp nhàng.
Part 3

Về ngôn ngữ

- Sử dụng hệ thống từ ngữ miêu tả cảm xúc tâm trạng trong tình yêu.
Vd: nhớ, thương, người yêu, người thương
u - Giọng tâm tình ngọt ngào, tha thiết.
- Sử dụng cặp đại từ “mình - ta” quen thuộc trong ca dao nhấn mạnh tình cảm
gắn bó yêu thương giữa người ở lại và người ra đi.
- Vận dụng những thành ngữ tục ngữ ca dao quen thuộc trong ca
dao dân gian.
NGHỆ THUẬT
VÀ NỘI
DUNG
Part 4

Giá trị nội dung


- Tác phẩm thể hiện cái nhìn khái quát của thi sĩ về chín năm
kháng chiến hào hùng của dân tộc ta

- Thi phẩm đã thể hiện cảm xúc lưu luyến của những người cán
bộ Cách mạng về xuôi với đồng bào Việt Bắc

Việt Bắc đã khẳng định tình nghĩa thủy chung gắn bó, tình cảm
của những cán bộ Cách Mạng đối với thủ đô kháng chiến,
Part 4

Giá trị nghệ thuật

- Việt Bắc là bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu.

- Bài thơ được viết theo thể thơ lục bát, bằng cách khắc họa cảm
xúc qua những vần thơ một cách tài tình.

- Ngôn ngữ thơ giản dị, mộc mạc.

- Hình ảnh thơ chân thực, sử dụng nhiều từ láy tượng hình giàu
hình ảnh.
01 T H À N H

02 1 0 /1 9 5 4
03 D Â N T Ộ C
04 H O Á N D Ụ
05 L Ụ C B Á T

TRÒ CHƠI Ô
CHỮ
Câu 1:Tên thật của Tố Hữu ?
Câu 2:Tác phẩm được sáng
tác năm ?
Câu3: Phong cách thơ của Tố
Hữu?
Câu4: Biện pháp tu từ của câu nói :
“ Áo chàm đưa buổi phân li”?
Câu 5: Thể thơ của bài Việt Bắc?
Start
Loading …


Thank you !

You might also like