Professional Documents
Culture Documents
Cầu - Cung Ver3
Cầu - Cung Ver3
KINH TẾ VI MÔ
II IIII III
III
Cầu là gì?
Ô tô
Nhà
Du
biệt
lịch
thự
Nhu
cầu
Quần Trang
áo sức
Thức
ăn
1. Khái niệm
Muốn
mua
Cầu
Có khả
năng
mua
Cầu về một loại hàng hoá biểu thị những khối lượng hàng hoá mà
người tiêu dùng mong muốn và sẵn sàng mua tương ứng với các
mức giá xác định trong những điều kiện khác không đổi.
Nếu các điều kiện khác được giữ nguyên, không thay đổi,
lượng cầu về một loại hàng hoá điển hình sẽ tăng lên khi
mức giá của chính hàng hoá này hạ xuống và ngược lại
P Q
2. Biểu diễn cầu
P Q
40.000 0
20.000 1
10.000 2
5.000 3
Hàm số cầu là thể hiện cầu về một loại hàng hoá dưới dạng
một phương trình đại số hay là cách biểu thị tương quan giữa
lượng cầu và mức giá
QD = f (P)
Trong trường hợp hàm cầu tuyến tính, hàm
cầu được viết thành:
QD = b - aP hoặc ngược lại:
P = d- hQD
2. Biểu diễn cầu
P
40.000
20.000
10.000
5.000
1 2 3 Q
Giá hàng hoá này tăng Giá hàng hoá này tăng
lên thì cầu của hàng lên thì cầu của hàng
hoá kia tăng lên hoá kia giảm lên
P
Thu nhập tăng làm cầu Thu nhập tăng làm cầu
về hàng hoá tăng về hàng hoá giảm
P P
P1 P1
P2 P2
D2 D1
D1 D2
0 Q 0 Q
Q1 Q2 Q1’ Q2’ Q1’ Q2’ Q1 Q2
Đối với hàng hóa thông thường, thu nhập Đường cầu về một loại hàng hóa thứ cấp dịch
tăng làm đường cầu dịch chuyển sang phải chuyển sang trái khi thu nhập tăng
Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu
A
Giá của hàng hoá P1
đang xét B
P2
D
Q1 Q2 Q
Sự vận động dọc theo đường cầu: là sự thay đổi về lượng cầu gây
nên do sự thay đổi của yếu tố nội sinh (giá hiện hành của chính
hàng hoá dịch vụ đang phân tích).
Sự vận động và dịch chuyển của đường cầu
D2
P
Tăng cầu D1
Giảm cầu D
P*
Q1 Q2 Q
D1
0 Q
Sự thay đổi của sở thích của người tiêu dùng sẽ làm đường
cầu dịch chuyển
Hàm số cầu
1. Khái niệm
Nếu các điều kiện khác được giữ nguyên, lượng cung về
một loại hàng hoá điển hình sẽ tăng lên khi mức giá của
chính hàng hoá đó tăng lên và ngược lại.
P Q
2. Biểu diễn cung
(P) (Q)
500 7
400 5
300 3
200 2
100 1
QS = f (P)
Trong trường hợp hàm cung tuyến tính:
QS = cP + d (với c>0) hoặc ngược lại:
P = mQD + n (với c>0)
2. Biểu diễn cung
P
500
400
200
100
50
2 4 6 8 Q
P2 S
B
P1
A
Q1 Q2 Q
Sự vận động dọc theo đường cung: là sự thay đổi về lượng cung
gây nên do sự thay đổi của yếu tố nội sinh (giá hiện hành của
chính hàng hoá dịch vụ đang phân tích).
Sự vận động dọc theo và dịch chuyển cung
P
S
S
P1
Q1 Q2 Q
S1
S3
Chi phí sản xuất giảm
Q
0
Khi chi phí sản xuất hàng hoá thay đổi, đường cung sẽ dịch chuyển
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cung
Công nghệ
Các yếu tố ảnh hưởng đến cung
S1
S3
Giảm thuế
Q
0
Thuế và sự dịch chuyển của đường cung
Các yếu tố ảnh hưởng đến cung
Kỳ vọng có thuận
Các kỳ vọng lợi cho sản xuất thì
cung sẽ mở rộng
Tổng kết
Trong đó:
QSx,t: Lượng cung đối với hàng hoá X trong thời gian t
Px,t: Giá hàng hoá X trong thời gian t
C: Chi phí sản xuất
Pi: Giá của các hàng hoá có liên quan
G: Chính sách của chính phủ
T: Công nghệ
E: Các kỳ vọng
III. CÂN BẰNG CẦU - CUNG
2000 22 10
4000 16 16
6000 10 22
8000 4 28
2000 22 10
4000 16 16
6000 10 22
8000 4 28
III. CÂN BẰNG CẦU - CUNG
P (nghìn đồng/kg)
P (đồng/ QDM QSM
chiếc) (chiếc) (chiếc)
2000 22 10
4000 16 16
E
P*
6000 10 22
8000 4 28
0 Q (tấn)
Q*
Đặt QD = QS Hoặc PD = PS
III. CÂN BẰNG CẦU - CUNG
P (nghìn đồng/kg)
100
E
80
60
0 Q (tấn)
20 30 40 50
Giá và sản lượng cân bằng trên thị trường thịt bò. Thị trường cân bằng tại điểm E với
mức giá cân bằng là 80 nghìn đ/kg và sản lượng cân bằng là 40 tấn
Bài tập 1
S1
S3
H S2
E F
P1 S4
D2
D1
Q
0 Q1 Q2
Khi cả cầu và cung đều tăng, sản lượng cân bằng chắc chắn tăng. Trong trường hợp đường cung ban đầu
là S1 dịch chuyển thành đường S 2, cùng lúc với sự dịch chuyển đường cầu từ D 1 thành D2, sản lượng cân
bằng tăng từ Q1 lên thành Q2, song giá cân bằng không thay đổi. Nếu cung thay đổi ít hơn, đường cung chỉ
dịch sang thành đường S3, giá cân bằng sẽ tăng lên chút ít. Ngược lại, nếu cung tăng mạnh, đường cung
dịch chuyển thành đường S 4, giá cân bằng lại giảm.
P
S2
S3
P2 F
S1
P3 H
E
P1
D2
D1
Q
0 Q1 Q2
Trường hợp cầu tăng đồng thời với cung giảm. Trong trường hợp này, giá cân bằng chắc chắn tăng. Nếu đường
cầu ban đầu dịch chuyển từ D 1 sang thành D2, đồng thời đường cung ban đầu dịch chuyển từ S 1 thành S2, sản
lượng cân bằng sẽ không thay đổi. Nếu cung giảm ít hơn, đường cung chỉ dịch chuyển thành đường S 3, giá sẽ
tăng ít hơn (P3), đồng thời sản lượng cân bằng vẫn tăng lên thành Q 2.
Sự vận động và dịch chuyển đường cung
F
P2
E
P1
D1 D2
0 Q
Q1 Q2
Sự dịch chuyển đường cầu đi đôi với sự di chuyển dọc theo đường cung. Khi thu nhập tăng, đường cầu về một
loại hàng hoá thông thường sẽ dịch chuyển từ D 1 thành D2, điểm cân bằng từ E chuyển thành F, thể hiện sự di
chuyển dọc theo đường cung S đồng thời xảy ra.
KẾT LUẬN
Tiêu chí CẦU CUNG
Khái niệm
Là số lượng hàng hóa mà người mua có khả năng và sẵn sàng mua ở các mức giá Là số lượng hàng hóa mà người bán có khả năng và sẵn sàng
khác nhau trong 1 thời gian nhất định bán ở các mức giá khác nhau trong 1 thời gian nhất định
Lượng cầu/
Lượng cung Là số lượng hàng hóa mà người bán có khả năng và sẵn sàng
Là số lượng hàng hóa mà người mua có khả năng và sẵn sàng mua ở một mức giá.
bán ở một mức giá
Luật
cầu/cung P ↑ → Q↓ P ↑ → Q↑
Đường
biểu diễn
Các yếu tố Cầu thay đổi → dịch chuyển đường cầu Cung thay đổi → dịch chuyển đường cung
thay đổi Cầu tăng → đường cầu sang phải Cung tăng → đường cung sang phải
Cân bằng cung cầu: QS = QD, PS = PD
P > P* Dư thừa thị trường (dư cung), giá sàn, bảo vệ người sản xuất
P < P* Thiếu hụt thị trường (dư cầu), giá trần, bảo vệ người tiêu dùng
V. ĐỘ CO GIÃN CỦA CẦU
Khái niệm
Hệ số co dãn của cầu là đại lượng đo sự thay đổi của lượng
cầu khi có sự thay đổi của các nhân tố ảnh hưởng tới cầu và
được tính bằng phần trăm thay đổi của lượng cầu chia cho
phần trăm thay đổi của các nhân tố ảnh hưởng tới cầu.
% ∆ QX
ED =
%∆ i
V. ĐỘ CO GIÃN CỦA CẦU
Giá của
chính
hàng hoá
đó
Giá của
Số lượng
người
hàng hoá Có thể
có liên
mua
quan định
lượng
Cầu
Kỳ vọng Thu nhập
Thị hiếu,
sở thích
Các loại độ co giãn của cầu
Độ co giãn của cầu theo giá của một loại hàng hoá cho biết
mức độ thay đổi trong lượng cầu hàng hoá khi giá cả của nó
thay đổi, trong khi các yếu tố có liên quan khác vẫn giữ
nguyên. Nó được đo bằng tỷ số giữa phần trăm thay đổi trong
lượng cầu so với phần trăm thay đổi trong mức giá.
Độ co giãn của cầu theo giá
TR = P x Q
Tỷ trọng của
Khoảng thời
việc chi tiêu
gian kể từ
hàng hóa
khi giá thay
trong tổng
đổi
thu nhập
Độ co giãn của cầu theo giá
Trên một đường cầu nhất định, hệ số co dãn cũng thay đổi tùy
theo từng đoạn. Độ co dãn của cầu phụ thuộc không chỉ vào
độ dốc của đường cầu mà còn phụ thuộc vào giá và lượng cầu.
Độ co giãn của cầu theo thu nhập
Độ co giãn của cầu theo thu nhập đo lường mức độ phản ứng
của lượng cầu về một loại hàng hoá trước sự thay đổi của thu
nhập trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. Nó được
đo bằng tỷ số giữa phần trăm thay đổi trong lượng cầu và phần
trăm thay đổi trong thu nhập.
Độ co giãn của cầu theo thu nhập
Độ co giãn của cầu theo giá chéo đo lường phản ứng của cầu
về một loại hàng hoá trước sự thay đổi trong giá cả của một
loại hàng hoá khác. Độ co giãn của cầu về hàng hoá X theo giá
của hàng hoá Y được đo bằng tỷ số giữa phần trăm thay đổi
trong lượng cầu về hàng hoá X và phần trăm thay đổi trong
mức giá của hàng hoá Y, trong điều kiện các yếu tố khác là giữ
nguyên.
Độ co giãn của cầu theo giá chéo
X và Y là X và Y là 2 X và Y là 2
hai hàng hóa hàng hóa hàng hóa
bổ sung độc lập thay thế
Ví dụ: Tính hệ số co dãn của cầu đối với giá xe máy, biết rằng giá xe
Spacy ban đầu là 40,10 triệu đồng/ xe thì bán được 9950 xe. Khi giá giảm
0,2 triệu/xe thì bán thêm được 100 xe
Phương pháp tính độ co dãn của cầu
∆Q I
EDI = x
∆I Q
Có số liệu điều tra về thu nhập bình quân của các viên chức
1 tháng và lượng cầu về Spacy trong hai thời kỳ sau:
Thời kỳ điều tra Thu nhập bình quân (nghìn đồng) QDX (chiếc)
I 3.300 20
II 3.400 22
Phương pháp tính độ co dãn của cầu
∆ QX PY
EDI = x
∆ PY QX
Ví dụ: Giả sử đường cầu xe máy Dream là P = 100 – 0,4Q. Tính độ co dãn
của cầu tại điểm P = 25 và Q = 187,5
VI. ĐỘ CO GIÃN CỦA CUNG
Độ co giãn của cung theo giá của một loại hàng hoá biểu thị
mức độ phản ứng của cung hàng hoá trước sự thay đổi trong
mức giá hiện hành của chính hàng hoá đó, trong điều kiện các
yếu tố khác được giữ nguyên. Nó được đo bằng tỷ số giữa
phần trăm thay đổi trong lượng cung và phần trăm thay đổi
trong mức giá hàng hoá.
Về nguyên tắc, cách tính độ co giãn của cung theo giá không
có gì đặc biệt so với cách tính các độ co giãn của cầu. Người
ta cũng có thể tính độ co giãn này theo một cung hay khoảng
giá cả cũng như tại một điểm giá cả
VII. MỘT VÀI ỨNG DỤNG VỀ PHÂN TÍCH
CUNG – CẦU
Tính theo mỗi đơn vị hàng hoá, gánh nặng thuế mà người tiêu dùng
phải chịu chính là ∆P=P2 -P1. Phần còn lại (T-∆P) mới là gánh
nặng thuế mà người sản xuất thực sự phải chịu.
Bài tập 2
Giá trần: là mức giá tối đa mà nhà nước buộc những người
bán phải chấp hành.
Khi thiết lập mức giá trần, mục tiêu của nhà nước là bảo vệ
những người tiêu dùng.
Vấn đề kiểm soát giá
Giá sàn: là mức giá tối thiểu mà nhà nước quy định. Trong
trường hợp này, người mua không thể trả giá với mức giá thấp
hơn giá sàn.
Khi định ra giá sàn về một loại hàng hoá, nhà nước muốn bảo
vệ lợi ích của những người cung ứng hàng hoá.
Bài tập 3