Professional Documents
Culture Documents
3. ĐƯỜNG DẪN TRUYỀN XÚC GIÁC (BÓ TỦY - ĐỒI THỊ TRƯỚC)
Bó tủy – đồi thị trước = Bó gai đồi thị bụng =
Anterior spinothalamic tract
a. Chức năng: Cảm giác xúc giác
b. Đường dẫn truyền:
(1.) Nơron đầu tiên xuất phát từ những bộ phận
nhận cảm cơ học thô sơ của da và tận cùng
ở sừng sau.
(2.) Nơron thứ hai từ sừng sau bắt chéo qua chất
xám sang cột trắng trước đối bên rồi đi lên
đồi thị.
(3.) Noron thứ ba đi từ đồi thị lên vỏ não và tận
cùng ở thùy đỉnh đối bên. Đường đi trong
chất xám của bó này dài (bằng 4-5 đốt tủy)
nên chỉ khi nào có nhiều đốt tủy bị tổn thương mới thấy rõ mất cảm giác xúc giác.
c. Bệnh lý:
− Trong bệnh xơ hốc tủy (syringomyelitis) hay syringomyelie, bệnh nhân mất cảm giác đau
và nóng lạnh nhưng vẫn còn cảm giác xúc giác.
4. ĐƯỜNG DẪN TRUYỀN CẢM GIÁC ĐAU VÀ NHIỆT ĐỘ (BÓ TỦY - ĐỒI THỊ BÊN)
Bó tủy – đồi thị bụng = Bó gai đồi thị bụng = Lateral spinothalamic tract
− Đường này cũng có ba nơron xuất phát từ những cơ quan nhận cảm với đau và nhiệt độ rồi
cũng qua đồi thị và tận cùng ở thùy đỉnh vỏ não đối bên (y chang bó tủy đồi thị bụng)
❖ Kết luận:
► Như vậy, tận cùng của cả hai bó tháp đều là ở sừng trước chất xám ở đối bên so với nơi
xuất phát ở trên vỏ não.
► Vì vậy, tổn thương vùng vận động ở vỏ não gây ra liệt vận động ở nửa người bên kia,
còn tổn thương một bên tủy sống gây ra liệt cùng bên ở dưới chỗ tổn thương.
► Đường tháp dẫn truyền những vận động tùy ý.
2. ĐƯỜNG NGOẠI THÁP:
− Các đường này xuất phát từ các nhân ở dưới vỏ: nhân vùng cuống não, hành não.
− Từ những nhân này sợi trục đi đến sừng trước của tủy và tiếp xúc với noron vận động của tủy.
➢ Bó nhân đỏ - tủy (Rubrospinal tract): xuất phát từ nhân đỏ (red nucleus) ở cuống não, bắt
chéo ngay sang phía bên kia rồi đi xuống tận cùng ở sừng trước tủy → Bó này làm giảm
trương lực cơ.
➢ Bó tiền đình – tủy (Vestibulospinal
tract): xuất phát từ nhân nhân tiền
đình (vestibular nucleus) hành não
đi thẳng xuống và tận cùng ở sừng
trước tủy cùng bên → Bó này làm
tăng trương lực cơ.
➢ Bó mái - tủy (Tectospinal tract):
xuất phát từ củ não sinh tư
(colliculus), bắt chéo sang phía bên
kia rồi tận cùng ở sừng trước tủy →
chi phối cử động của đầu mặt
➢ Bó trám – tủy: xuất phát từ trám
hành đi xuống và tận cùng ở sừng
trước tủy cùng bên.
➢ Bó lưới – tủy : xuất phát từ hệ lưới (Reticular formation) ở thân não đi thẳng xuống và tận
cùng ở sừng trước tủy cùng bên → Bó này có ảnh hưởng làm tăng hay ức chế chức năng
tủy sống.
− Các đường ngoại tháp chi phối những vận động không tùy ý, điều hòa trương lực cơ, chi
phối những phản xạ thăng bằng, tư thế và chỉnh thế.
7. PHẢN XẠ DA:
a. Cơ chế sinh lý:
− Phản xạ này xuất hiện khi gãi trên da ở một số nơi (da bụng, da bìu...) gây co cơ ở gần hoặc
dưới đó.
− Cung phản xạ da gồm ba nơron → Noron trung gian nằm trong bó tủy đồi thị trước
⟹ Cắt đứt bó này thì mất phản xạ da
− Phản xạ da có thể gây ra được bởi
các kích thích cơ học hay điện
nhưng một kích thích đơn độc dù
mạnh cũng không gây ra phản xạ;
ngược lại kích thích yếu nhưng
lặp đi lặp lại chắc chắn gây được
phản xạ theo quy luật cộng kích
thích.
− Trung tâm phản xạ da cũng có vị trí nhất định tùy theo vùng da và cũng được sử dụng nhiều
trong thăm khám.
b. Phản xạ Babinski:
❖ Một phản xạ da hay được dùng nhất
là phản xạ Babinski: gãi phía
ngoài lòng bàn chân thì năm ngón
chân gập lại
⟹ Nếu bó tháp bị tổn thương thì
các ngón, nhất là ngón cái xòe ra
(có dấu hiệu Babinski).
8. PHẢN XẠ THỰC VẬT
− Phản xạ thực vật của tủy có trung tâm ở chất xám tủy. Có những phản xạ mà trung tâm
không có định khu rõ rệt (ví dụ phản xạ bài tiết mồ hôi, co cơ dựng lông, vận -mạch).
− Tuy nhiên, cũng có những phản xạ thực vật có định vị ở những khoanh đốt nhất định, ví dụ
phản xạ hậu môn ở đoạn thắt lưng-cùng 5, phản xạ bàng quang (đoạn cùng 3-5)
⟹ Trên cơ sở này có thể giúp thầy thuốc chẩn đoán vị trí tổn thương của tủy sống.