You are on page 1of 12

Các cơ chế tự vệ của tâm lý (Defense Mechanisms)

Chúng ta đều có những suy nghĩ, cảm xúc, và ký ức khó đối mặt. Trong một vài trường hợp,
con người đương đầu với những cảm xúc đó bằng cách sử dụng các cơ chế tự vệ của tâm lý.
Những cơ chế này là những phản ứng tâm lý vô thức giúp bảo vệ chủ thể khỏi những mối đe
dọa và những thứ họ không muốn nghĩ đến hoặc đối mặt.

We all have thoughts, feelings, and memories that can be difficult to deal with. In some cases,
people deal with such feelings by utilizing what are known as defense mechanisms. These
defense mechanisms are unconscious psychological responses that protect people from threats
and things that they don’t want to think about or deal with.

Thuật ngữ này bắt nguồn từ phân tâm trị liệu, nhưng
dần dà đã len lỏi vào ngôn ngữ đời thường. Hãy nghĩ
đến lần gần đây nhất khi bạn cho rằng một ai đó đang
“chối bỏ” hoặc quy cho một người đang “hợp lý hóa”
điều gì đó. Cả hai ví dụ này đều chỉ một dạng cơ chế
tự vệ của tâm lý.

The term got its start in psychoanalytic therapy, but it has slowly worked its way into the
parlance of everyday language. Think of the last time you referred to someone as being “in
denial” or accused someone of “rationalizing.” Both of these examples refer to a type of
defense mechanism.
Vậy chính xác thì cơ chế tự vệ của tâm lý là gì? So What Exactly Is a Defense Mechanism?
Được Freud sử dụng phổ biến trong học thuyết về nhân cách của mình, cơ chế tự vệ của tâm lý
là một chiến thuật được bản ngã hình thành nhằm bảo vệ chủ thể khỏi sự lo âu. Các cơ chế tư vệ
của tâm lý được coi là người bảo vệ tâm trí khỏi những cảm xúc và suy nghĩ mà ý thức khó xử
lý. Có lúc, những cơ chế tự vệ này còn giúp ngăn những suy nghĩ, ham muốn không phù hợp
hay không mong muốn đi vào vùng ý thức.

Most notably used by Sigmund Freud in his psychoanalytic theory, a defense mechanism is a
tactic developed by the ego to protect against anxiety. Defense mechanisms are thought to
safeguard the mind against feelings and thoughts that are too difficult for the conscious mind to
cope with. In some instances, defense mechanisms are thought to keep inappropriate or
unwanted thoughts and impulses from entering the conscious mind.
Các cơ chế tự vệ tâm lý hoạt động như thế nào? How Do Defense Mechanisms Work?
Trong mô hình tính cách của Freud, bản ngã là khía cạnh tính cách thể hiện mặt cái hiện thực.
Trong lúc làm nhiệm vụ, bản ngã phải xử lý cả những nhu cầu xung đột giữa bản năng và siêu
ngã.

In Sigmund Freud’s model of personality, the ego is the aspect of personality that deals with
reality. While doing this, the ego also has to cope with the conflicting demands of the id and the
superego.
Bản năng là bộ phận tính cách nỗ lực tìm cách lấp đầy tất cả những mong muốn, nhu cầu và thôi
thúc của chủ thể. Nó là bộ phận cơ bản nhất, nguyên sơ nhất của tính cách con người, nó chẳng
bao giờ màng đến những thứ như đạo đức, những điều được xã hội chấp nhận hay thậm chí là
tính thực tế khả thi khi đáp ứng những ham muốn và nhu cầu đó.

The id is the part of personality that seeks to fulfill all wants, needs, and impulses. It is the most
basic, primal part of our personalities and does not consider things such as the social
appropriateness, morality, or even reality of fulfilling our wants and needs.
Siêu ngã luôn tìm cách khiến bản ngã hành xử một cách có đạo đức, đúng lý tưởng. Bộ phận
này của tính cách được hình thành từ tất cả những giá trị và luân lý đạo đức ta tiếp nhận từ cha
mẹ, các thành viên trong gia đình, ảnh hưởng từ tôn giáo và xã hội.

The superego tries to get the ego to act in an idealistic and moral manner. This part of
personality is made up of all of the internalized morals and values we acquire from our parents,
other family members, religious influences, and society.
Để xử lý tình trạng lo âu, Freud tin rằng các cơ chế tự vệ của tâm lý giúp tạo nên lá chắn cho
bản ngã, ngăn nó khỏi rơi vào xung đột do bản năng, siêu ngã và hiện thực tạo ra.

In order to deal with anxiety, Freud believed that defense mechanisms helped shield the ego
from the conflicts created by the id, superego, and reality.
Vậy điều gì diễn ra khi bản ngã không thể xử lý được những nhu cầu từ bản năng, những thúc
ép từ hiện thực và những tiêu chuẩn đạo đức? Theo Freud, lo âu là một tình trạng khó chịu tồn
tại bên trong mà ai cũng muốn né tránh. Lo âu giống như một tín hiệu báo cho bản ngã thấy
rằng mọi thứ đang đi lệch hướng. Kết quả là, bản ngã sử dụng một cơ chế tự vệ để giúp giảm đi
những cảm xúc lo âu này.
So what happens when the ego cannot deal with the demands of our desires, the constraints of
reality, and our own moral standards? According to Freud, anxiety is an unpleasant inner state
that people seek to avoid. Anxiety acts as a signal to the ego that things are not going the way
they should. As a result, the ego then employs some sort of defense mechanism to help reduce
these feelings of anxiety.

Các loại lo âu. Types of Anxiety


Không phải tất cả mọi lo âu đều được sinh ra như
nhau. Chúng cũng chẳng xuất phát từ cùng một
nguồn căn. Freud xác định được 3 loại lo âu:

Not all types of anxiety are created equal. Nor do


these anxieties stem from the same sources. Freud
identified three types of anxiety:
– Lo âu thần kinh là cảm giác lo lắng khó chịu, sợ rằng mình sẽ không thể kiểm soát được thôi
thúc của bản năng, để rồi sẽ bị trừng phạt vì những hành vi không thích hợp của mình.

Neurotic anxiety is the unconscious worry that we will lose control of the id’s urges, resulting
in punishment for inappropriate behavior.
– Lo âu hiện thực là nỗi sợ những sự kiện xảy ra trong đời thực. Nguyên nhân của nỗi lo âu
này thường khá dễ xác định. Ví dụ, một người sẽ sợ bị chó cắn khi người này ở gần một con chó
dữ. Cách thường gặp nhất để giảm tình trạng lo âu này là tránh né mối đe dọa.

Reality anxiety is fear of real-world events. The cause of this anxiety is usually easily identified.
For example, a person might fear receiving a dog bite when they are near a menacing dog. The
most common way of reducing this anxiety is to avoid the threatening object.
– Lo âu đạo đức là nỗi lo mình sẽ vi phạm những nguyên lý đạo đức của bản thân.

Moral anxiety involves a fear of violating our own moral principles.


Mặc dù chúng ta có lẽ đều đã, đang sử dụng những cơ chế này, nhưng trong nhiều trường hợp,
các cơ chế tự vệ này hoạt động trong vô thức nhằm bóp méo hiện thực. Ví dụ, nếu bạn bị giao
cho một nhiệm vụ cực kỳ khó chịu, tâm trí bạn có thể sẽ chọn cách quên đi trách nhiệm của
mình nhằm tránh né loại công việc mà cứ nghĩ đến đã thấy sợ này. Ngoài cơ chế quên, ta còn có
các cơ chế khác bao gồm hợp lý hóa, chối bỏ, đè nén, phóng chiếu, loại bỏ, và hình thành phản
ứng.
Although we may knowingly use these mechanisms, in many cases these defenses work
unconsciously to distort reality. For example, if you are faced with a particularly unpleasant
task, your mind may choose to forget your responsibility in order to avoid the dreaded
assignment. In addition to forgetting, other defense mechanisms include rationalization, denial,
repression, projection, rejection, and reaction formation.
Mặc dù tất cả những cơ chế tự vệ này có thể không tốt cho sức khỏe nhưng chúng cũng giúp chủ
thể thích nghi tốt hơn và cho phép chủ thể vận hành một cách bình thường. Những vấn đề lớn
nhất sẽ xuất hiện khi những cơ chế tự vệ này bị lạm dụng quá mức để giúp chủ thể tránh không
phải xử lý vấn đề. Trong phân tâm trị liệu, mục tiêu chung của điều trị là giúp khách hàng tiết lộ
những cơ chế tự vệ trong vô thức này và tìm kiếm cách nào đó tốt hơn, lành mạnh hơn để xử lý
lo âu và tình trạng khó chịu của bản thân.

While all defense mechanisms can be unhealthy, they can also be adaptive and allow us to
function normally. The greatest problems arise when defense mechanisms are overused in order
to avoid dealing with problems. In psychoanalytic therapy, the goal may be to help the client
uncover these unconscious defense mechanisms and find better, healthier ways of coping with
anxiety and distress.
10 Cơ chế tự vệ chính của tâm lý. 10 Key Defense Mechanisms
Con gái của Sigmund Freud, Anna Freud đã mô tả 10 cơ chế tự vệ khác nhau được bản ngã sử
dụng. Những nhà nghiên cứu khác cũng đã mô tả khá nhiều hình thức đa dạng khác của cơ chế
tự vệ.

Sigmund Freud’s daughter, Anna Freud described ten different defense mechanisms used by the
ego. Other researchers have also described a wide variety of additional defense mechanisms.
1 Đổi chỗ. Displacement
Bạn đã bao giờ có một ngày làm việc cực kỳ tệ hại, bạn về nhà và trút hết nỗi bực dọc lên gia
đình và bạn bè? Nếu vậy bạn đã trải nghiệm cơ chế tự vệ tâm lý của bản ngã có tên là Đổi chỗ.

Have ever had a really bad day at work and then gone home and taken out your frustration on
family and friends? Then you have experienced the ego defense mechanism of displacement.
Đổi chỗ là trút nỗi bực dọc, cảm xúc, thôi thúc đè nén của chủ thể lên những người hoặc những
vật ít có khả năng đe dọa đến chủ thể hơn.

Displacement involves taking out our frustrations, feelings, and impulses on people or objects
that are less threatening.
Lối hành xử hung hăng là một ví dụ thường gặp do cơ chế tự vệ đổi chỗ gây ra. Thay vì bộc lộ
cơn giận theo một cách thức có thể đưa đến hệ quả tiêu cực (như cãi lại sếp), chúng ta thể hiện
sự tức tối lên một người hay một vật không gây đe dọa lên chúng ta (như bạn đời, con cái, hay
thú cưng).

Displaced aggression is a common example of this defense mechanism. Rather than express our
anger in ways that could lead to negative consequences (like arguing with our boss), we instead
express our anger towards a person or object that poses no threat (such as our spouse, children,
or pets).
2 Chối bỏ. Denial
Chối bỏ có thể là một trong những cơ chế tự vệ thường gặp nhất, được sử dụng để mô tả những
tình huống khi con người ta không thể đối mặt với hiện thực hoặc thừa nhận một sự thật (ta hay
nói “Anh ấy đang chối bỏ sự thật.”) Chối bỏ là thẳng thừng từ chối thừa nhận hoặc không nhận
ra điều gì đó đã xảy ra hoặc đang hiển hiện. Người nghiện ma túy và chất có cồn thường chối bỏ
sự thật rằng mình đang gặp vấn đề, còn những nạn nhân của một sự kiện gây sang chấn lại chối
bỏ sự thật, nhất quyết cho rằng sự kiện này chưa hề xảy ra.

Denial is probably one of the best-known defense mechanisms, used often to describe situations
in which people seem unable to face reality or admit an obvious truth (i.e. “He’s in denial.”).
Denial is an outright refusal to admit or recognize that something has occurred or is currently
occurring. Drug addicts or alcoholics often deny that they have a problem, while victims of
traumatic events may deny that the event ever occurred.
Chối bỏ giúp bảo vệ bản ngã khỏi những thứ mà chủ thể không thể đối phó. Mặc dù chối bỏ có
thể giúp ta tránh được nỗi đau hoặc sự lo âu nhưng nó cũng khiến ta phải tốn kha khá năng
lượng. Vì vậy, chủ thể cũng sẽ áp dụng một số cơ chế tự vệ khác để giúp ngăn những cảm xúc
khó chấp nhận này không đi vào vùng ý thức.

Denial functions to protect the ego from things with which the individual cannot cope. While
this may save us from anxiety or pain, denial also requires a substantial investment of energy.
Because of this, other defenses are also used to keep these unacceptable feelings from conscious
awareness.
Trong nhiều trường hợp, dù đã có bằng chứng rõ rằng chỉ ra một sự thật nào đó hiển hiện nhưng
chủ thể sẽ tiếp tục chối bỏ sự thật hay sự tồn tại của nó vì chủ thể không thể đối mặt với sự khó
chịu nó mang lại.
In many cases, there might be overwhelming evidence that something is true, yet the person will
continue to deny its existence or truth because it is too uncomfortable to face.
Chối bỏ có thể là sự khước từ thẳng thừng sự tồn tại của hiện thực hoặc một sự thật nào đó.
Cũng có khi, việc một người thừa nhận sự hiện hữu của một điều gì đó nhưng lại giảm thiểu tầm
quan trọng của nó cũng gọi là chối bỏ. Đôi lúc con người ta sẽ chấp nhận sự thật và sự nghiêm
trọng của sự thật đó nhưng họ sẽ vẫn tiếp tục chối bỏ trách nhiệm và thay vào đó lại đổ lỗi cho
người hoặc một thế lực bên ngoài nào khác.

Denial can involve a flat out rejection of the existence of a fact or reality. In other cases, it
might involve admitting that something is true, but minimizing its importance. Sometimes people
will accept reality and the seriousness of the fact, but they will deny their own responsibility and
instead blame other people or other outside forces.
Nghiện là một trong số những ví dụ dễ thấy nhất về sự chối bỏ. Người gặp vấn đề lạm dụng chất
thường sẽ thẳng thường chối bỏ việc mình đang có những hành vi không tốt. Trong một số
trường hợp khác, họ có thể thừa nhận bản thân có sử dụng ma túy hoặc chất có cồn nhưng lại
tuyên bố rằng việc sử dụng chất này của họ không phải vấn đề và cũng không gây ra vấn đề gì.

Addiction is one of the best-known examples of denial. People who are suffering from a
substance abuse problem will often flat-out deny that their behavior is problematic. In other
cases, they might admit that they do use drugs or alcohol, but will claim that this substance
abuse is not a problem.
3 Đè nén và đàn áp. Repression and Suppression
Đè nén cũng là một cơ chế tự vệ phổ biến khác. Đè nén giúp giữ thông tin không xâm nhập vào
vùng ý thức. Tuy nhiên, những ký ức này không biến mất đi; chúng sẽ tiếp tục gây ảnh hưởng
lên hành vi. Ví dụ, một người đè nén ký ức bị bạo hành khi còn nhỏ có thể sẽ gặp khó khăn
trong việc tạo dựng những mối quan hệ sau này khi lớn lên.

Repression is another well-known defense mechanism. Repression acts to keep information out
of conscious awareness. However, these memories don’t just disappear; they continue to
influence our behavior. For example, a person who has repressed memories of abuse suffered
as a child may later have difficulty forming relationships.
Đôi khi, ta ý thức được mình đang làm điều này bằng cách dồn ép những thông tin không mong
muốn ra khỏi ý thức, hay còn gọi là đàn áp. Tuy nhiên, trong hầu hết các trường hợp, việc loại
bỏ ký ức gây lo âu này ra khỏi ý thức thường xuất hiện trong vô thức.
Sometimes we do this consciously by forcing the unwanted information out of our awareness,
which is known as suppression. In most cases, however, this removal of anxiety-provoking
memories from our awareness is believed to occur unconsciously.
4 Thăng hoa. Sublimation
Thăng hoa là một cơ chế tự vệ giúp ta bộc lộ những thôi thúc không được chấp nhận bằng cách
cải biến những hành vi này theo cách thức dễ được chấp nhận hơn. Ví dụ, một người trải
nghiệm cơn giận tột độ có thể sẽ lao vào chơi đấm bốc, lấy đó là phương tiện để trút giận. Freud
tinh rằng thăng hoa chính là dấu hiệu của sự trưởng thành, giúp con người ta vận hành một cách
bình thường, được đông đảo xã hội chấp nhận.

Sublimation is a defense mechanism that allows us to act out unacceptable impulses by


converting these behaviors into a more acceptable form. For example, a person experiencing
extreme anger might take up kick-boxing as a means of venting frustration. Freud believed that
sublimation was a sign of maturity that allows people to function normally in socially
acceptable ways.

5 Phóng chiếu. Projection


Phóng chiếu là một cơ chế tự vệ khi chủ thể lấy những cảm xúc hay phẩm chất khó chấp nhận
của bản thân và gán chúng lên người khác. Ví dụ, nếu bạn cực kỳ không ưa một ai đó, bạn có
thể tin rằng người đó cũng chẳng ưa gì bạn. Phóng chiếu cho phép chủ thể bộc lộ những khao
khát hoặc thôi thúc ra ngoài nhưng bản ngã không nhận ra sự thể hiện này, chính vì vậy lo âu
của chủ thể mới nhờ đó mà giảm xuống.

Projection is a defense mechanism that involves taking our own unacceptable qualities or
feelings and ascribing them to other people. For example, if you have a strong dislike for
someone, you might instead believe that he or she does not like you. Projection works by
allowing the expression of the desire or impulse, but in a way that the ego cannot recognize,
therefore reducing anxiety.
6 Tri thức hóa. Intellectualization
Trí thức hóa giúp giảm lo âu thông qua việc suy nghĩ về những sự kiện theo một phong cách
chuyên môn, lạnh lùng không cảm tính. Cơ chế tự vệ này cho phép chúng ta tránh suy nghĩ về
những khía cạnh căng thẳng, quá “đậm đà” cảm xúc của tình huống, mà thay vào đó, chỉ tập
trung vào yếu tố kiến thức. Ví dụ, một người vừa bị chẩn đoán mắc một căn bệnh nan y sẽ tập
trung tìm hiểu mọi kiến thức về căn bệnh để tránh không cảm thấy đau buồn và vẫn duy trì được
khoảng cách giữa mình với hiện thực đang diễn ra.

Intellectualization works to reduce anxiety by thinking about events in a cold, clinical way. This
defense mechanism allows us to avoid thinking about the stressful, emotional aspect of the
situation and instead focus only on the intellectual component. For example, a person who has
just been diagnosed with a terminal illness might focus on learning everything about the disease
in order to avoid distress and remain distant from the reality of the situation.
7 Hợp lý hóa. Rationalization
Hợp lý hóa là cơ chế tự vệ diễn ra khi chủ thể giải thích một hành vi hay cảm xúc không được
chấp nhận theo một cách thức hợp lý, có lô-gíc, tránh né những lý do thực sự đằng sau hành vi.
Ví dụ, một người bị người mình thích từ chối không đi hẹn hò cùng có thể sẽ hợp lý hóa tình
huống này bằng cách cho rằng mình cũng chẳng bị người kia thu hút gì lắm. Một sinh viên có
điểm bài kiểm tra tệ hại có thể sẽ đổ lỗi cho người hướng dẫn thay vì thừa nhận mình thiếu sự
chuẩn bị.

Rationalization is a defense mechanism that involves explaining an unacceptable behavior or


feeling in a rational or logical manner, avoiding the true reasons for the behavior. For example,
a person who is turned down for a date might rationalize the situation by saying they were not
attracted to the other person anyway. A student might blame a poor exam score on the
instructor rather than his or her lack of preparation.
Hợp lý hóa không chỉ giúp ngăn ngừa lo âu, nó còn giúp bảo vệ lòng tự trọng và cách ta nhìn
nhận về bản thân. Khi đối mặt với thất bại hoặc thành công, con người ta có xu hướng quy thành
tích mình đạt được cho những phẩm chất và kỹ năng của bản thân, còn nếu gặp thất bại thì đó là
lỗi do người khác hoặc những thế lực bên ngoài.

Rationalization not only prevents anxiety, it may also protect self-esteem and self-concept.
When confronted by success or failure, people tend to attribute achievement to their own
qualities and skills while failures are blamed on other people or outside forces.
8 Thoái lui. Regression
Khi đối mặt với những sự kiện gây căng thẳng, con người ta đôi khi lại ruồng bỏ những chiến
lược đối phó mình vốn nên làm và quay trở lại với những hành vi trước đây. Anna Freud gọi
đây là cơ chế tự vệ thoái lui, là khi con người ta thể hiện những hành vi bị cắm chốt từ một giai
đoạn phát triển tâm lý tính dục nào đó. Ví dụ, một người bị cắm chốt ở giai đoạn phát triển tâm
lý tính dục ban đầu có thể sẽ khóc lóc hoặc hờn dỗi khi nghe được thông tin không mấy dễ chịu.
When confronted by stressful events, people sometimes abandon coping strategies and revert to
patterns of behavior used earlier in development. Anna Freud called this defense mechanism
regression, suggesting that people act out behaviors from the stage of psychosexual
development in which they are fixated. For example, an individual fixated at an earlier
developmental stage might cry or sulk upon hearing unpleasant news.
Hành vi liên quan đến thoái lui có thể biến động rất nhiều tùy thuộc vào việc chủ thể bị cắm
chốt ở giai đoạn nào. Một người bị cắm chốt tại giai đoạn miệng có thể bắt đầu ăn uống hoặc
hút thuốc quá mức, hoặc có thể có những lời nói hung hăng. Cắm chốt ở giai đoạn hậu môn có
thể đưa đến tình trạng ngăn nắp hoặc bừa bộn quá mức.

Behaviors associated with regression can vary greatly depending upon which stage at which the
person is fixated. An individual fixated at the oral stage might begin eating or smoking
excessively, or might become very verbally aggressive. A fixation at the anal stage might result
in excessive tidiness or messiness.

9 Hình thành phản ứng ngược. Reaction


Formation
Hình thành phản ứng làm giảm lo âu bằng
cách thể hiện những cảm xúc, thôi thúc hay
hành vi theo hướng trái ngược. Một ví dụ về
cơ chế này là việc đối xử với người bạn cực
kỳ không ưa theo một cách quá mức thân
thiện nhằm che dấu cảm xúc thực của bản
thân. Tại sao người ta lại hành xử như vậy?
Theo Freud, họ đang sử dụng cơ chế tự vệ hình thành phản ứng ngược nhằm che dấu cảm xúc
thật bằng việc hành xử ngược lại hoàn toàn.

Reaction formation reduces anxiety by taking up the opposite feeling, impulse, or behavior. An
example of reaction formation would be treating someone you strongly dislike in an excessively
friendly manner in order to hide your true feelings. Why do people behave this way? According
to Freud, they are using reaction formation as a defense mechanism to hide their true feelings
by behaving in the exact opposite manner.
10 Các cơ chế tự vệ khác. Other Defense Mechanisms
Kể từ lần đầu tiên Freud mô tả những cơ chế tự vệ tâm lý ban đầu, những nhà nghiên cứu khác
đã tiếp tục mô tả những phương thức làm giảm lo âu khác. Một số bao gồm:

Since Freud first described the original defense mechanisms, other researchers have continued
to describe other methods of reducing anxiety. Some of these defense mechanisms include:
– Quấy phá: Trong dạng tự vệ này, chủ thể ứng phó với căng thẳng bằng hành động cụ thể rõ
ràng, hơn là chỉ phản ánh lại những cảm xúc nội tại.

Acting Out: In this type of defense, the individual copes with stress by engaging in actions
rather than reflecting upon internal feelings.
– Liên kết: Tìm kiếm sự trợ giúp từ người khác.

Affiliation: This involves turning to other people for support.


– Hạn chế mục tiêu: Trong dạng tự vệ này, chủ thể sẽ chấp nhận điều chỉnh mục đích ban đầu
của mình (ví dụ như chỉ trở thành một huấn luyện viên bóng rổ tại trường trung học thay vì là
một vận động viên chuyên nghiệp)

Aim Inhibition: In this type of defense, the individual accepts a modified form of their original
goal (i.e. becoming a high school basketball coach rather than a professional athlete.)
– Vị tha: Thỏa mãn nhu cầu nội tại bằng cách giúp đỡ người khác.

Altruism: Satisfying internal needs through helping others.


– Né tránh: Từ chối xử lý hoặc đối mặt với những vật thể hoặc tình huống gây khó chịu.

Avoidance: Refusing to deal with or encounter unpleasant objects or situations.


– Đền bù: Thể hiẹn xuất sắc quá mức trong một lĩnh vực để bù lại cho thất bại trong lĩnh vực
khác.

Compensation: Overachieving in one area to compensate for failures in another.


– Óc hài hước: Chỉ ra những khía cạnh hài hước hay châm biếm của một tình huống.
Humor: Pointing out the funny or ironic aspects of a situation.
– Hung hăng thụ động: Gián tiếp thể hiện cơn giận.

Passive-aggression: Indirectly expressing anger.


– Mộng tưởng: Né tránh hiện thức bằng cách lui vào một nơi an toàn nào đó trong tâm trí.
Fantasy: Avoiding reality by retreating to a safe place within one’s mind.
– Làm lại: Cố tìm cách bù đắp cho những suy nghĩ, cảm xúc hay hành vi không phù hợp. Nếu
bạn làm ai đó tổn thương, bạn có thể làm điều tốt cho họ để làm khuây khỏa bớt nỗi lo âu của
mình.

Undoing: This involves trying to make up for what one feels are inappropriate thoughts,
feelings, or behaviors. If you hurt someone’s feelings, you might offer to do something nice in
for them in order to assuage your anxiety.
Mặc dù các cơ chế tự vệ của tâm lý thường bị coi là những phản ứng tiêu cực, nhưng chúng ta
đều cần chúng để tạm thời xua đi căng thẳng và bảo vệ lòng tự trọng trong những thời điểm then
chốt, cho phép TA tập trung vào thứ cần thiết trong thời điểm đó. Sẽ có cơ chế này hữu ích hơn
cơ chế kia. Ví dụ, sử dụng óc hài hước để vượt qua tình huống căng thẳng, gây lo âu có thể là
một cơ chế tự vệ tốt giúp chủ thể thích nghi tốt hơn.

While defense mechanisms are often thought of as negative reactions, we all need them to
temporarily ease stress and protect self-esteem during critical times, allowing US to focus on
what is necessary in the moment. Some of these defenses can be more helpful than others. For
example, utilizing humor to overcome a stressful, anxiety-provoking situation can actually be an
adaptive defense mechanism.
Kết luận. A Word From Verywell
Một vài cơ chế tự vệ phổ biến đã trở thành một phần thường gặp trong ngôn ngữ thường nhật.
Chúng ta có thể mô tả một người đang “chối bỏ” một vấn đề họ gặp phải. Khi một ai đó “ngựa
quen đường cũ”, ta có thể gọi người này đang “thoái lui” về thời điểm ban đầu của sự phát triển.

Some of the best known defense mechanisms have become a common part of everyday language.
We might describe someone as being “in denial” of a problem they face. When someone falls
back into old ways of doing things, we might term them as “regressing” into an earlier point of
development.
Cần nhớ rằng các cơ chế tự vệ có thể vừa tốt vừa xấu. Chúng có thể có vai trò hữu ích giúp bảo
vệ bản ngã khỏi căng thẳng và mang đến những lối thoát lành mạnh. Nhưng cũng có khi, những
cơ chế này có thể kìm giữ bạn khiến bạn không thể đối mặt với hiện thực và có thể là một kiểu
tự lừa dối bản thân.

It is important to remember that defense mechanisms can be both good and bad. They can serve
a helpful role by protecting your ego from stress and providing a healthy outlet. In other
instances, these defense mechanisms might hold you back from facing reality and can act as a
form of self-deception.
Nếu bạn thấy mình đang lạm dụng một số cơ chế tự vệ nhất định và việc này gây ảnh hưởng tiêu
cực lên đời sống của bạn thì hãy cân nhắc trao đổi thêm với bác sĩ, nhà tâm lý, hoặc những
chuyên gia sức khỏe tâm thần khác để được trợ giúp. Cân nhắc thử làm các bài kiểm tra về cơ
chế tự vệ của tâm lý để xem khả năng của mình đến đâu trong việc xác định những dạng tự vệ
nào đang tồn tại.

If you notice that overuse of certain defense mechanisms is having a negative impact on your
life, consider consulting with a doctor, psychologist, or other mental health professional for
further advice and assistance. Consider taking our defense mechanisms quiz to see how well
you are able to identify different types of defenses in action.
Tham khảo. Article Sources
Burgo, J. why Do I Do That? Psychological Defense Mechanisms and the Hidden Ways They
Shape Our Lives. Chapel Hill, NC: New Rise Press; 2012.
Corey, G. Theory and Practice of Counseling and Psychotherapy (8th ed.). Belmont, CA:
Thomson Brooks/Cole; 2009.

You might also like