Professional Documents
Culture Documents
-Lập pháp
-Hành pháp
-Tư pháp
-Quản lí nhà nước trong lĩnh vực hành pháp (theo nghĩa hẹp) là quản lý hành chính nhà nước, là
sự tác động chủ yếu của cơ quan HCNN (1 số tường hợp của cơ quan NN khác, các tổ chức và cá
nhân được ủy quyền) lên đối tượng là con người hoặc các mqh xã hội để đạt được mục tiêu của
nhà nước.
+Sản xuất
+Dịch vụ
+Tiền tệ
+Đối ngoại
1. Những quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều hành phát sinh trong quá trình các cơ
quan HCNN thực hiện chức năng quản lý HCNN
-> Những quan hệ xã hội phát sinh giữa cơ quan HCNN cấp trên với cơ quan HCNN cấp dưới
trong quá trình các cơ quan HCNN thực hiện chức năng quản lí NN của mình -> Quan hệ theo
chiều dọc
-> Những quan hệ XH phát sinh giữa cơ quan HCNN có thẩm quyền với tổ chức KT, tổ chức XH
trong quá trình các cơ quan HCNN thực hiện chức năng quản lí NN của mình
-> Những quan hệ XH phát sinh giữa cơ quan HCNN có thẩm quyền với cá nhân (công dân,
người nước ngoài, người không có quốc tịch) -> Là mối quan hệ XH phổ biến mà ngành LHC
điều chỉnh
Kết luận:
-Là nhóm QHXH lớn nhất, cơ bản nhất mà LHC điều chỉnh
-Chỉ là đối tượng điều chỉnh của LHC khi cơ quan HC tham gia với tư cách là chủ thể quản lý
2. Những quan hệ xã hội mang tính chất quản lí phát sinh trong việc xây dựng và tổ chức nội bộ
của các cơ quan NN
3. Những quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều hành phát sinh trong haotj động của
cơ quan NN khác và tổ chwucs XH được NN trao quyền thực hiện hoạt đọng quản lý NN
-Tòa án
-Các tổ chức khác: Công đoàn, tổ chức phi chính phủ, công ty
-Cá nhân
-Là tổng thể các biện pháp, cách thức mà LHC sử dụng để tác động lên các quan hệ XH thuộc
phạm vi điều chỉnh của LHC, làm cho chúng vận động theo đúng ý chí của Nhà nước
+Trong QHPLHC luôn có một bên nhân danh NN ra các mệnh lệnh, chỉ thị đơn phương buộc
bên kia phải thi hành, nếu không thi hành sẽ chịu sự cưỡng chế của NN
+Bên kia có nghĩa vụ thi hành mệnh lệnh, chỉ thị đó
+Việc khiếu nại, tố cáo các QĐHC, HVHC không làm ảnh hưởng đến hiệu lực thi hành các quyết
định đó hoặc hành vi đó (trừ trường hợp PL có quy định khác)
-Cơ sở của PP
+Muốn quản lí được thì NN phải trao cho chủ thể quản lí một số quyền lực nhất định, mà quyền
lực luôn lấy phục tùng làm tiền đề để tồn tại
+Bản chất của quan hệ quản lí NN là việc xác nhận sự không bình đẳng giữa các bên tham gia
quan hệ quản lí
+Phục tùng giữa vai trò chủ đạo -> Là đặc trưng của LHC
+PP thể hiện sự cứng nhắc, không uyển chuyển của QHPLHC (không như các quan hệ dân sự,
kinh tế)
-Đảm bảo kỉ cương XH -> Ổn định, phát triển XH (Thiết lập nền hành chính phục vụ)
+Thường được áp dụng trong các quan hệ theo chiều ngang: các bên tham gia quan hệ có quyền
bình đẳng nhất định, tự do ý chí, cùng nhau thỏa thuận để đi đến quyết định chung
-Cơ sở của PP
+Trong quan hệ chiều ngang thì các chủ thể có vị trí pháp lý ngang nhau
+Nền hành chính khng những có chức năng quản lí cai trị mà còn có chức năng phục vụ -> Đòi
hỏi PP điều chỉnh phải nwg động và mềm dẻo hơn
-Vị trí của PP:
+PP thỏa thuận có xu hướng ngày càng mở rộng khi chuyển từ nền hành chính cai trị sang nền
hành chính công vụ
-Các loại HĐ thiết yếu như điện, ước do nhà nước cung cấp
-Hoạt động làm việc của viên chức, HĐ bảo vệ tại các cơ quan NN
Thể hiện ở tầm quan trọng những nội dung mà LHC điều chỉnh
-LHC điều chỉnh hoạt động quản lí hành chính NN trong các lĩnh vực như kinh tế, văn hóa, khoa
học và công nghệ,..(có bao nhiêu bộ và cơ quan ngang bộ thì LHC điều chỉnh)
-LHC điều chỉnh mqh rất quan trọng và phổ biến: MQH giữa NN với công dân trong việc tổ
chức cho công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình
-Nhóm quy phạm đặc trưng của LHC là quy phạm thủ tục, có vai trò quyết định trogn việc thực
hiện quá các quy định của luật vào đời sống
-Luật HC là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội mang tính chất
chấp hành và điều hành, phát sinh, phát triển trong lĩnh vực quản lí hành chính nhà nước, được
điều chỉnh chủ yếu bằng PP mệnh lệnh.
*MQH giữa luật hành chính với các ngành luật khác trong hệ thống pháp luật VN
-LHP điều chỉnh những QHXH cơ bản, quan trọng - LHC cụ thể hóa, chi tiết hóa các quy định
-Quy định những nội dung quan trọng mang tính của LHP và đặt ra cơ chế bảo đảm thực hiện
nguyên tắc về tổ chức và hoạt động của hệ thống cơ đặc biệt là cách thức công dân thực hiện
Luật lao động Phạm vi điều chỉnh của LHC Hành chính
rộng
-LLĐ điều chỉnh những -Có những QHXH mà cả hai -LHC điều chỉnh những
QHXH giữa người sử dụng cũng hướng tới những cách QHXH trên tất cả các lĩnh vực
lao động và người lao động thức điều chỉnh khác nhau: thuộc về QLHCNN
-Những chính sách về chế độ VD Quan hệ tuyển dụng -Những chính sách về lao
nghỉ ngơi, thai sản, nghỉ hưu, -Có những QHXH mà LHC và động-tiền lương được quyết
giờ làm việc do LLĐ điều LLĐ cần tôn trọng sự điều định bởi CQHC
chỉnh chỉnh của nhau
-Là hệ thống thống nhất những học thuyết, quan niệm, luận điểm khoa học, khái niệm, phạm trù
về ngành luật HC
+Hệ thống những khái niệm, quan điểm, tư tưởng trong nước và trên thế iowis về những vấn đề
chung nhất của ngành luật HC như đối tương điều chỉnh, PP điều chỉnh
+Các cơ chế kiểm soát đối với hành chính nhà nước
PP nghiên cứu
-> Đề xuất những giải pháp đẻ hoàn thiện PLHC, hoàn thiện về cơ cấu tổ chức, chức năng của
các chủ thể quản lí HCNN
-> Điều chỉnh thật tốt những QHXH thuộc đối tượng điều chỉnh của LHC
+Kiến thức
+Kĩ năng
+Thái độ
-Chương 2: Quy phạm pháp luật hành chính. Quan hệ pháp luật hành chính
1. Thực tế áp dụng PL
VD: Có tính bắt buộc chung, được áp dụng nhiều lần, hiệu lực không phụ thuộc vào sự áp dụng
Q: Có QPPLHC nào chỉ áp dụng 1 lần nhưng hiệu lực còn giữ nguyên?
-Nội dung của QPPLHC điều chỉnh các QHXH phát sinh trong lĩnh vực quản lí HCNN
-QPPLHC được ban hành bởi cơ quan NN, cá nhân có thẩm quyền theo trình tự, thủ tục nhất
định (trong đó phần nhiều do hệ thống cơ quan HCNN)
-QPPLHC có số lượng rất nhiều, phạm vi điều chỉnh rộng, tính ổn định không cao (lĩnh vực điều
chỉnh và sự thay đổi thường xuyên) -> Đặc trưng nguồn của luật hành chính, xuất hiện sự mâu
thuẫn, chồng chéo
-Đa số các QPPLHC có tính mệnh lệnh (xuất phát từ QH quản lí và PPĐC)
-Căn cứ nội dung của QPPLHC: Quy phạm nội dung/ Quy phạm thủ tục
-Căn cứ vào hiệu lực lãnh thổ của quy phạm PLHC
Kết luận
-Hiệu lực của QPPLHC: Thời gian, không gian, đối tượng thi hành
-Phát hiện, khắc phục những QPPL chồng chéo, mâu thuẫn
-Là hoạt động tập hợp, sắp xếp các quy định PL hoặc các loại nguồn
-Là những quan hệ XH phát sinh trong lĩnh vực quản lý HCNN, được điều chỉnh bởi các quy
phạm QLHC -> Cách hiểu truyền thống và cũ
-QHPLHC là 1 dạng của QHPL nói chung -> Có đầy đủ đặc điểm chung của 1 QHPL (Tính ý
chí, xuất hiện trên cơ sở QPPL, Các bên tham gia được trao quyền và phải thực hiện những nghĩa
vụ nhất định, Được đảm bảo thực hiện bằng nhà nước
-QHPL là những tình huống cụ thể, phát sinh trong thực tế và trùng khít với những QPPL điều
chỉnh
-Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia PLHC luôn gắn với hoạt động quản lí HCNN
-Một bên trong quan hệ PLHC phải là chủ thể được sử dụng quyền lực NN -> Chủ thể bắt buộc
-Quan hệ PLHC có thể phát sinh theo yêu cầu hợp pháp của bất cứ bên nào
-Phần lớn các tranh chấp phát sinh trong quan hệ PLHC được giải quyết theo trình tự HC và
thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan HCNN
-Nếu bất kì bên nào vi phạm yêu cầu của quy phạm PLHC thì bên đó chịu trách nhiệm trước nhà
nước (không giống QHPLDS)
-Chủ thể:
+Chủ thể quan hệ PLHC phải có Năng lực chủ thể PLHC (NLPLHC và NLHVHC)
+NLHV: Được nhà nước thừa nhận tham gia vào quan hệ PLNN
+Năng lực PLHC: Quyền được mang quốc tịch VN, quyền được khai sinh, 14 tuổi chịu trách
nhiệm Hành chính, trẻ em được chăm sóc, 18 tuổi được bầu cử,…có được từ khi được nhà nước
cho phép hoặc thừa nhận
-Khách thể
+Là cái mà vì nó QHPLHC phát sinh: đó là trật tự quản lý trong hành chính nhà nước
+Là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia quan hệ PLHC
-Căn cứ làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ PLHC:
+QPPLHC
Sự biến: Là những hiện tượng thiên nhiên không phụ thuộc vào ý chí của con người mà từ đó
xuất hiện sự điều chỉnh PL
I. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
-Cơ quan hành chính nhà nước là hệ thống độc lập trong bộ máy nhà nước Việt Nam
+Chấp hành: +Sự tuân thủ tất cả những gì Quốc hội ban hành
+Điều hành: Việc tổ chức và hiện thực hóa quy định của pháp luật
+Có quan hệ về tổ chức và hoạt động với các cơ quan NN khsc trong cùng hệ thống
-Nhà nước thành lập các cơ quan NN để thực hiện 1 phần quyền lực nhà nước
-Cơ quan nhà nước chỉ hoạt dộng trong khuôn khổ thẩm quyền của mình (bao gồm: quyền, trách
nhiệm và nghĩa vụ)
-Các quyền, nghĩa vụ, chức năng, nhiệm vụ và các yếu tố pháp lý khác tạo nên địa vị pháp lý của
cơ quan NN
-Các cơ quan HCNN đươc thành lập để thực hiện chức năng QLHCNN
-Hoạt động của cơ quan HCNN mang tính thường xuyên, liên tục
-Cơ quan HCNN có hê thống thanh tra chuyên nghiêp để kiểm tra giám sát các hoạt động của cơ
quan HCNN
-Cơ quan HCNN được tổ chức thành hệ thống từ trung ương đến địa phương
4.1. Vị trí của Chính phủ trong hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước
-CP là cơ quan HC nhà nước cao nhất của CHXHCNVN, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan
chấp hành của QH. CP chịu trách nhiệm trước QH và báo cáo công tác trước QH, UBTVQH,
Chủ tịch nước. Cơ cấu CP: Thủ tướng CP, Phó TTCP + Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ
-CP là tập hợp hệ thống các cơ quan hành pháp của trung ương
*Nhiệm vụ chung
-CP là cơ quan có toàn quyền giải quyết các vấn đề có liên quan đến QLNN trên phạm vi toàn
quốc, trừ các công việc thuộc thẩm quyền của QH và UBTVQH (những vấn đề quan trọng của
đất nước)
-CP do QH lập ra trong kì họp thứ nhất của mỗi khóa. QH bầu ra Thủ tướng CP theo đề nghị của
CTN. Thủ tướng CP đề nghị danh sách các Phó thủ tướng CP và các thành viên khác của CP để
QH phê chuẩn.
-> Xác định vai trò cá nhân của Thủ tướng trong việc lãnh đạo công việc của CP và phải chịu
trách nhiệm trước QH
*Hoạt động của tập thể CP: Phiên họp của CP, mỗi tháng 1 lần
-Quyền kiến nghị lập pháp: Đưa ra các sáng kiến lập pháp dưới hình thức dự thảo văn bản QPPL
để trình QH và UBTVQH (Gánh nặng của CP)
-Quyền ban hành các văn bản QPPL để điều chỉnh tất cả các lĩnh vực QLNN, đồng thười kiểm
tra việc thực hiện các văn bản đó ở địa phương
-Quyền quản lí và điều chỉnh toàn bộ công cuộc xây dụng KT, VH, XH theo đúng đường lối của
Đảng và PL của Nhà nước
+Hướng dẫn, kiểm tra HĐND trong 1 số vấn đề: TTCP có quyền đình chỉ việc thi hành NQ của
HĐND cấp tỉnh
-Vị trí:
-Chức năng:
1. Là cơ quan của CP thực hiện chức năng quản lí nhà nước về 1 hoặc 1 số ngành, lĩnh vực trong
phạm vi toàn quốc
2. Là cơ quan của CP thực hiện chức năng quản lí nhà nước về dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh
vực quản lí
-Vụ, văn phòng, thanh tra -> Tham mưu, giúp việc (không mang quyền lực NN)
-Cục, tổng cục -> Thực hiện quản lí NN
-Đơn vị sự nghiệp công lập -> Thực hiện dịch công hoặc phục vụ quản lí NN
4.3. UBND
*Vai trò
-Chịu trách nhiệm thi hành NQ của HĐND cùng cấp và báo cáo công tác
-HĐND giám sát hoạt động của UBND (bãi miễn thành viên UBND, bãi bỏ văn bản của UBND)
+Hoạt động của UBND thể hiện tính chất điều hành tại địa phương
-Thành viên của Thường trực HĐND không thể đồng thời là thành viên UBND cùng cấp
-HĐND cấp tỉnh phê chuẩn cơ cấu cơ quan chuyên môn của UBND cấp tỉnh và cấp huyện
-Là cơ quan tham mưu, giúp UBND cùng cấp thực hiện chức năng QLNN ở địa phương; thực
hiện, nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND cùng cấp
-Tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc trực thuộc 2 chiều
-Tổ chức
Q: Tại sao nói CQHCNN là chủ thể cơ bản của Luật Hành chính VN?
A:
-Cán bộ
-Công chức
-Viên chức
Cán bộ công chức: Thông qua hoạt động cụ thể của đội ngũ cán bộ, công chức mà hệ thống PL
được đưa vào để quản lí xã hội
1.1. Cán bộ
*Khái niệm:
-Là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm
kì
-Làm việc trong Nhà nước, ĐCSVN, các tổ chức chính trị-xh ở TƯ, tỉnh, huyện
-Cán bộ cấp xã là công dân VN, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kì, bao gồm: Chủ tịch, PCT
HĐND; UBND, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội
*Khái niệm
-Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh
tương ứng với vị trí việc làm:
+Trong cơ quan của ĐCSVN, Nhà nước, tổ chức CT-XH ở TƯ, ở cấp tỉnh, ở cấp huyện
+Trong cơ quan, đơn vị thuộc QĐND mà không phải là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân quốc phòng
+Trong cơ quan, đơn vị thuộc CAND không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ
chuyên nghiệp, công nhân công an
Những đối tượng trên trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước
-Công chức là công dân VN được tuyển dụng giữ 1 chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước, bao gồm các chức danh:
Chỉ huy trưởng quân sự, trưởng công an, Văn phòng thống kê, Địa chính – XD, Tài chính – Kế
toán; Tư pháp – hộ tịch; Văn hóa – XH
So sánh
-Là hoạt động được tiến hành trên cơ sở pháp luật nhằm thực hiện các chức năng NN, vì lợi ích
XH, lợi ích của NN, lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân
Tính chất hoạt động: được duy trì thường xuyên, liên tục
-Nguyên tắc: Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp
pháp của tổ chức, công dân; Công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền và có sự ktra, giám sát; bảo
đảm tính hệ thống, thống nhất, liên tục, thông suốt và hiệu quả; Bảo đảm thứ bậc hành chính và
sự phối hợp chặt chẽ
-Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức CT-XH thành lập theo quy định của PL, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ
công, phục vụ QLNN
-Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ: Tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài
chính, tổ chức bộ máy, nhân sự
-Hoạt động nghề nghiệp của viên chức được tiến hành trong phạm vi và để thực hiện nhiệm vụ
của đơn vị sự nghiệp công lập
-Nguyên tắc
+Tuân thủ quy trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử
+Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giảm sát của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và của nhân dân
-Tính chất hoạt động: cung ứng các dịch vụ công, phục vụ quản lí NN
-Chế độ làm việc của viên chức theo hợp đồng làm việc
-Là quá trình bổ sung những người đủ tiêu chuẩn, điều kiện tham gia vào hoạt động công vụ
-Nguyên tắc bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và đúng PL
+Đảm bảo các điều kiện ngang nhau cho các đối tượng tham gia thi tuyển
+Được ghi nhận trong Hiến pháp: Công dân có quyền tham gia quản lí nhà nước
+Thành lập hội đồng công khai và đảm bảo tính khách quan, chống tùy tiện, lạm dụng
*Nguyên tắc tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị trí việc làm
-Có năng lực đáp ứng được các yêu cầu của vị trí việc làm (CM)
*Nguyên tắc ưu tiên: Ưu tiên các đối tượng bằng những chỉ tiêu cụ thể (%)
-Những đối tượng tàn tật mà dạng tật không ảnh hưởng tới hoạt động công vụ
-Anh hùng LLVT, AHLĐ, thương binh và người hưởng chính sách như thương binh
-Ưu tiên trong phân bổ theo cơ cấu giữa các vùng, các địa phương để đẩm bảo sự tham gia hiệu
quả vào công vụ
-Mỗi cơ quan căn cứ vào VTVL thêm những điều kiện riêng
*Thi tuyển
-Hình thức, nội dung thi tuyển công chức phải phù hợp với ngành, nghề, bảo đẩm lựa chọn được
người có phẩm chất, tình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu tuyển dungj
*Xét tuyển
+Cam kết tình nguyện làm việc từ 5 năm trở lên ở vùng có đk kinh tế - xh đặc biệt khó khăn
+Người theo chế độ cử tuyển trở về công tác tại nơi cử đi học
+SV tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng
*Ngoài ra còn hình thức tiếp nhận người đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện của vị trí việc làm (bổ
sung mới)
-Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang, người làm việc trong các tổ chức cơ yếu những
không phải là công chức
-Tiếp nhận, bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo đối với những người giữ chức vụ quản lí
trong DNNN, DN mà NN nắm giữ trên 50% vốn
-Người từng là cán bộ công chức được điều động, luân chuyển giữ các vị trí k phải là CB < CC
Q: Ông V là công chức làm việc tại sở T. Trong giờ làm việc ông có lấy xe của cơ quan đi giải
quyết việc riêng, trên đường đi do phóng nhanh quá tốc độ quy định nên gây tai nạn. Hỏi có
những dạng trách nhiệm pháp lý nào có thể áp dụng với ông V?
II. Trách nhiệm pháp lý của cán bộ, công chức, viên chức
*Cán bộ: Áp dụng với CB được phê chuẩn giữ chức vụ theo nhiệm kì
*Công chức: Áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lí
Buộc thôi việc – Cách chức – Giáng chức – Hạ bậc lương – Cảnh cáo – Khiển trách
*Viên chức: Áp dụng đối với viên chức giữ chức vụ quản lí
-> Gắn với hoạt động công vụ và hoạt động nghề nghiệp
- Vi phạm đạo đức, làm mất hình ảnh của công chức cũng áp dụng hình thức kỉ luât
Theo Luật sửa đổi bổ sung thì trách nhiệm kri luật còn đặt ra trong thời gian công tác của cán bộ
công chức đã nghỉ việc nghỉ hưu
*Thời hiệu, thời hạn
-Thời hiệu xử lí kỉ luật là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì cán bộ, công chức, viên chức có
hành vi vi phạm không bi xem xét xử lí KL. Thời hiệu được tính từ thời điểm có hành vi VP
+2 năm đối với VP ít nghiêm trọng (giới hạn: đến mức khiển trách)
+Có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại
+Sử dụng văn bằng, chứng chi, giấy chứng nhận xác nhận giả hoặc không hợp pháp
-Thời hạn xử lí KL đối với cán bộ công chức, viê chức là khoảng tg từ khi phát hiện hành vi
VPKL của CB,CC,VC đến khi có quyết định xử lí KL của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
-Thời hạn xử lí KL không quá 90 ngày (trường hợp phức tạp cần xác minh thêm thì có thể kéo
dài không quá 150 ngày)
-Cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có QĐ đưa ra xét xủ theo thủ tục TTHS, những sau đó có
QĐ đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu VPKL thì bị xử lí KL
2. Trách nhiệm vật chất: Là trách nhiệm bồi thường bằng tiền
-Căn cứ: CB, CC, VC có hành vi VPPL, VP nội quy, gây thiệt hại về TS
-Nguyên tắc
+Căn cứ vào lỗi, tính chất vi phạm, mức độ thiệt hại để giải quyết mức và phương thức bồi
thường thiệt hại
+CB,CC,VC bị xử lí KL không loại trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại
+Trường hơp có nhiều CB,CC,VC cùng gây thiệt hại đến TS của cơ quan thì phải liên đới chịu
trách nhiệm vật chất trên cở sở mức độ thiệt hại TS thực tế và mức độ lỗi của mỗi người
+Trường hợp thiệt hại vật chất xảy ra do nguyên nhân bất khả kháng thì CB, CC, VC không phải
chịu trách nhiệm bồi thường
-CB,CC,VC thực hiện hành vi VPHC thì bị xử lí theo quy định của PL
VPHC gắn với hoạt động công vụ -> Xử phạt theo quy định của PL
VD: Từ chối trái PL việc cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư
VPHC không gắn với hoạt động công vụ -> Xử phạt theo quy định của PL như những cá nhân
khác
+Môt số trường hợp theo quy định của PL ->Chịu trách nhiệm kỉ luật hoặc bị thông báo về cơ
quan
1. Khái niệm
-Công dân là người mang quốc tịch của 1 quốc gia nhất định
-Quy chế pháp lý hành chính cảu công dân là tỏng thể các QPPL quy định về quyền, nghĩa vụ
của công dân trong quản lí hành chính nhà nước, về các điều kiện và biện pháp đảm bảo thực
hiện các quyền, nghĩa vụ đó
Nội dung:
-Các QPPL quy định quyền và nghĩa vụ của công dân trong QLHCNN
-Cách thức và sự bảo đảm thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân trong QLHCNN
Nguyên tắc:
1. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong QLHC xuất phát từ quyền con người, quyền và nghĩa
vụ cơ bản của công dân được quy định trong HP
2.Mọi công dân đều bình đẳng trước PL, quyền không tách rời nghĩa vụ và trách nhiệm
-Công dân Việt Nam không thể bị trục xuất, giao nộp cho NN khác
-Công dân Việt Nam ở nước ngoài được nhà nước VN bảo hộ
+Quyền trực tiếp: Được trực tiếp tham gia hoạt động công vụ của cán bộ, công chức; Biểu quyết
khi nhà nước trưng cầu ý dân; Tham gia thảo luận và kiến nghị
+Quyền gián tiếp: Bầu cử, ứng cử vào quốc hội; Tố cáo
-Các nghĩa vụ
+Nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc, tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh trật
tự xã hội
-Quyền bất khả xâm phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, gia đình
-> Nhà nước cụ thể hóa và tạo điều kiện thực hiện
2. Các quy định đảm bảo thực hiện quy chế pháp lý hành chính của công dân
-Quy định về nguyên tắc, cách thức, thủ tục để thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong
quản lí HCNN
-Xác định cơ chế kiểm tra, thanh tra, biện pháp xử lí, các chế tài đối với cá nhân, tổ chức VPPL
Phương hướng: Hoàn thiện hệ thống PL, cơ chế đảm bảo thực hiện
*Khái niệm: Quy chế pháp lý hành chính của người nước ngoài, người không quốc tịch
- Là tổng thể các QPPL quy định quyền, nghĩa vụ pháp lý của người nước ngoài, người không
quốc tịch trong quản lí HCNN và những QPPL quy định về những điều kiện, biện pháp pháp lý
đảm bảo thực hiện các quyền, nghĩa vụ đó ở VN
-Người nước ngoài: Là người có quốc tịch của 1 quốc gia nào đó, những k có quốc tịch của quốc
gia sở tại
*Nguyên tắc: PL VN không PB đối xử giữa người nước ngoài với nhau, không PB người nước
ngoài với người không quốc tịch
-Người nước ngoài, người không quốc tịch đang trên lãnh thổ VN phải tuân thủ pháp luật VN
-Người nước ngoài, người không quốc tịch nhập cảnh, cư trú hợp pháp trên lãnh thổ VN được
hưởng sự bảo hộ của PL VN theo quy chế pháp lý dành cho họ
-Trường hợp đặc biệt, người nước ngoài thuộc diện ngoại giao được hưởng quyền ưu đãi miễn
trừ
-VN tham gia nhiều công ước quốc tế về quyền con người, Nhà nước VN áp dụng nguyên tắc đối
xử như công dân để xây dựng quy chế pháp lý hành chính cho người nước ngoài người không có
quốc tịch
Q: Tại sao nói cơ quan hành chính nhà nước là chủ thể cơ bản của LHC Việt Nam?
Tập trung khái niệm, pp điều chỉnh, đối tượng nghiên cứu của khoa học LHC, so sánh ngành
LHC với các ngành luật khác (cứu điểm)
-Hình thức pháp lý, tính chất pháp lý về khái niệm hành chính (VD: quyết định hành chính của
cp: Nghị định, nghị quyết là hình thức; quyết định chủ đạo, chỉ đạo, điều hành, quy phạm)
+Có những câu hỏi: MQH, ý nghĩa pháp lý của những quyết định HC do UBND ban hành
A: UBND ban hành quyết định quy phạm (trong mqh theo chiều dọc: không được trái với qh, hp
và cp, nghị quyết hđnd theo chiều ngang) (hiệu lực pháp lý thấp hơn các vb do cp ban hành) và
chỉ thị
A: Thanh tra viên (không phải công chức): Do đại hội bầu ra
A:
+Thời hạn: 2 năm (xây dựng, ck, bảo hiểm, thuế, khoáng sản), quá 2 năm k ban hành xử phạt HC
nữa, áp dụng biện pháp tháo dỡ