Professional Documents
Culture Documents
SINH LÝ HỆ LIMBIC
SINH LÝ HỆ LIMBIC
Hồi đai
Hồi dưới
thể chai
Móc
hải mã
4. VÙNG HẠ ĐỒI:
− Vai trò vùng hạ đồi kích thích một vài vùng đặc biệt ở phần trước nhất và phần sau nhất
vùng hạ đồi sẽ làm tăng hoạt động sinh dục ở con vật.
− Cấy testosteron vào hệ limbic (hạnh nhân, hải mã, vùng vách) của sinh vật đực sẽ gây teo
tinh hoàn và rối loạn quá trình sản sinh tinh trùng → Sự phát triển của tinh trùng dừng lại ở
giai đoạn tiền tinh trùng, khiến tinh trùng không thể thành thục được.
− Ở người, hoạt động chức năng sinh dục còn chịu sự điều hòa của vỏ não và nhiều điều kiện
khác nhau như những yếu tổ tâm lý, xã hội.
IV. ĐIỀU HÒA NHỊP SINH HỌC:
− Hệ limbic và vùng dưới đồi có vai trò trong sự kiểm soát nhịp sinh học.
− Nhịp sinh học là những chu kỳ thời gian dài, ngắn khác nhau; có chu kỳ ngày tháng, năm,
nhưng rõ rệt nhất là nhịp 24 giờ, còn gọi là nhịp ngày đêm. Ngày nay, người ta đã biết nhiều
chức năng hoạt động theo nhịp như:
▪ Chức năng nội tiết, sự dao động theo nhịp ngày đêm của chức năng vỏ thượng thận qua
nhịp tuần hoàn của ACTH, rồi sau đó là CRH. Sự bài tiết GH, TSH, FSH, LH và gần đây cả
sự bài tiết của nội tiết tố tủy thượng thận cũng theo nhịp ngày đêm.
▪ Sự thay đổi của thân nhiệt cũng theo nhịp ngày đêm thấp nhất lúc 3-6 giờ sáng và cao nhất
lúc 14-17 giờ chiều.
▪ Sự đào thải Na+ và K+ → lượng nước tiểu cũng theo nhịp ngày đêm.
▪ Nội tiết tố sinh dục, chịu tác động nhịp sinh học theo tháng. Ở một vài động vật theo mùa.
3. VAI TRÒ CỦA YẾU TỐ THẦN KINH TRONG HOẠT ĐỘNG XÚC CẢM:
➢ Khi tổn thương hai bên hạnh nhân (amygdale): con vật mất khả năng tự vệ, không
phân biệt được môi trường và không đáp ứng đúng với kích thích
➢ Kích thích vùng hải mã: con vật trở nên lờ đờ, cuồng dại hoặc hung hăng...
➢ Như vậy, cảm giác xúc cảm thường bị chi phối bởi nhiều vùng khác của não.
4. VAI TRÒ CỦA CÁC CHẤT DẪN TRUYỀN TH.KINH, HORMONE TRONG HOẠT
ĐỘNG XÚC CẢM:
a. Vai trò của amin não, các chất dẫn truyền thần kinh và các hormon tham gia hoạt
động xúc cảm
(1.)Serotonin: được tiết ra nhiều ở nhân đường giữa của phần dưới cầu não và hành não,
chúng có vai trò:
✓ Ức chế hoạt động của hệ thống hoạt hóa lưới, tạo giấc ngủ
✓ Điều hòa bài tiết prolactin
✓ Ức chế dẫn truyền cảm giác đau ở tủy sống.
(2.)Noradrenaline: được tiết ra chủ yếu ở thân não, đặc biệt là ở nhân xanh (locus
cerulus), có tác đụng làm hưng phấn tâm thần thông qua việc kích thích hệ thống
lưới.
(3.)Dopamin: được tiết ra từ những nơron của phần bụng của trần não giữa, chất đen,
dopamin có vai trò tạo những rối loạn xúc cảm và gây ra bệnh lý tâm thần phân liệt
⟹ Trong bệnh parkinson người ta thấy lượng dopamin được tiết ra từ những bèo sẫm
và nhân đuôi chỉ còn phân nửa.
(4.)Acetylcholin: tập trung nhiều ở vùng vỏ
não vận động và vùng dưới đầu, các
nơron tiết acetylcholin thuộc cấu trúc
lưới. Acetylcholin có tác dụng làm thay
đổi chức năng của não, tham gia vào
hoạt động trí nhớ.
(5.)Endorphin – Encephalin: được tiết ra từ
vùng dưới đồi, thân não, có tác dụng làm
dịu cơn đau, tạo cảm giác khoan
khoái.
b. Vai trò của một số hormon trong hoạt
động xúc cảm
(1.) ACTH: khi tiêm ACTH vào cơ thể khiến con vật trở nên sợ hãi
(2.) T3, T4 tuyến giáp: tăng hoạt động hệ thần kinh thông qua quá trình tăng chuyển hóa
cơ sở
⟹ Khi bị ưu năng tuyến giáp, người ta dễ cáu gắt và khó ngủ.
(3.) Testosteron: nội tiết tố này làm con người hung hãn hơn.
VI. CHỨC NĂNG SỢ HÃI VÀ HUNG HÃN
− Sợ hãi có thể biểu hiện bằng động thái: chạy trốn, thu mình lại, quay đầu sang bên này, bên kia,
toát mồ hôi, giãn đồng tử
− Hung hãn thể hiện ra ngoài bằng cách đánh nhau hay phản ứng tấn công như mèo gầm gừ, phun
phì phì, dựng lông, giãn đồng tử, căn và cào.
− Còn có thể thấy trạng thái thờ ơ, lãnh đạm (placidity)
− Những trạng thái này liên quan đến một số cấu trúc của hệ limbic như:
▪ Thờ ơ, lãnh đạm:
► Phá bỏ hai bên hạnh nhân gây trạng thái thờ ơ bất thường.
► Chuột rừng dữ tợn cắt bỏ hai bên hạnh nhân trở thành chuột lành và “yên lặng” như
chuột trắng ở phòng thí nghiệm.
▪ Hung hãn:
► Kích thích một số vùng của hạnh nhân ở mèo gây ra hung hãn → Trạng thái hung hãn có
thể gây ra do kích thích một vùng mở rộng ra phía sau qua vùng dưới đồi bên đến chất
xám trung ương của não giữa.
► Sự yên lặng do tổn thương hạnh nhân ở vật thí nghiệm được chuyển thành hung hãn, do
phá hủy nhân bụng giữa vùng dưới đồi.
VII. CHỨC NĂNG THÚC ĐẨY ĐỘNG CƠ
− Hệ limbic còn có vai trò thúc đẩy động cơ (motivation) → Hoạt động này nằm trong một
vùng đi từ hạnh nhân qua vùng dưới đồi đến não giữa.
Thí nghiệm: chuột có cắm điện cực ở một số vùng của não, được đặt trong chuồng có lắp hệ thống bàn đạp hay tay
cầm để đóng, ngắt mạch điện. Mỗi khi đóng mạch gây - ra một kích thích. Ở vùng bị kích thích gây ra cảm giác thích thú,
dễ chịu làm cho chuột ấn bàn đạp tới 5.000 đến 12.000 lằn trong 1 giờ, khi 17.000 lần trong 1 giờ. Những vùng gây ra
cảm giác thích thú được gọi là hệ thống khen thưởng (reward system). Những vùng gây ra cảm giác khó chịu, vật thí
nghiệm tránh không ấn bàn đạp được gọi là hệ thống trừng phạt (punishment system). Ngoài ra, những yếu tố điều kiện
thí nghiệm khác nhau có thể cho những kết quả khác nhau như: chuột đói ấn bàn đạp nhiều hơn chuột no; chuột đói có
thể nhảy qua hàng rào điện với dòng 70 microampe để lấy thức ăn, nhưng khi kích thích hệ thống khen thưởng, chuột có
thể nhảy qua hàng rào điện với dòng 300 microampe. Hoặc chuột thiến giảm ấn bàn đạp, cho testosteron làm tăng mức ấn
bàn đạp,...
❖ ĐỌC THÊM:
- Trí nhớ ngắn hạn là khả năng lưu trữ và xử lý thông tin trong một miền kí ức tạm thời. Nó lưu giữ một lượng
thông tin nhỏ và thời lượng lưu trữ thông tin rất ngắn, chỉ được tính bằng giây.
- Trí nhớ ngắn hạn là những kí ức không được luyện tập hay duy trì thường xuyên, nên chúng chỉ tồn tại trong
khoảng thời gian vài giây ( thường là 20 – 30 giây).
- Một số thông tin có thể tồn tại trong tối đa thời gian là 60s, nhưng hầu hết những thông tin này khi được não bộ
tiếp nhận nó sẽ nhanh chóng biến mất mà không lưu lại một chút kí ức nào.