You are on page 1of 12

 

Vấn đề 1: Thự c hiện công việc không có ủy quyền


Câu 1: Thế nào là thự c hiện công việc không có ủy quyền?
Tr ả lờ ii:: Điều 574 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS 2015) quy định: “Thự c hiện công
việc không có ủ y quyề n là việc một người không có nghĩa vụ  thự c hiện công việc nhưng
đã tự  nguy
  nguyện th ự c hi ện công việc đó vì lợ i ích của ngườ i có công việc đượ c thự c hiện

khi ngườ i này không biế t hoặc biế t mà không phản đối.” 
Câu 2: Vì sao thự c hiện công việc không có ủy quyền lại là căn cứ  phát  phát sinh
nghĩa vụ?
Tr ả  lờ i:
i: Trong thực t ế, không phải lúc nào một ngườ i thực hi
h iện công việc cho
người khác cũng đều dựa trên sự thỏa thuận, có giao k ết hợp đồng vớ i nhau. Trong một
số trườ ng
ng hợp, ngườ i thực hiện công việc đã tự nguyện, tự giác, giúp đỡ , thực hiện công
việc không có ủy quyền cho bên có công vi ệc. Nhằm khuyến khích, khích lệ, động viên
tinh thần tự nguyện, tương thân tương ái củ a bên thực hiện công việc, đồng thờ i bảo
đảm quyền l ợ i của bên thực hiện công việc không có ủy quyền; pháp luật dân sự Việt

 Nam quy định thực hiện công việc không có ủy quyền là căn cứ phát   sinh nghĩa vụ.
Câu 3: Cho biết điểm mớ i của BLDS 2015 so vớ i BLDS 2005 về  chế  định
“thự c hiện công việc không có ủy quyền”. 
Tr ả lờ ii::
Điều 594 BLDS 2005 quy đị nh: “Thự c hiện công việc không có ủ y quyề n là việc
một ngườ i không có nghĩa vụ th ự c hiện công việc nhưng đã tự  nguy   nguyện th ự c hiện công
việc đó, hoàn toàn vì lợ i ích của ngườ i có công việc đượ c thự c hiện khi ngườ i này không
biế t hoặc biế t mà không phản đối”. 
Hiện tại Điều 574 BLDS 2015 có quy đị nh: “Thự c hi ện công việc không có ủ y
quyề n là việc một người không có nghĩa vụ   thự c hiện công việc nhưng đã tự  nguy   nguyện
thự c hiện công việc đó vì lợ i ích của ngườ i có công việc đượ c thự c hiện khi ngườ i này
không biế t hoặc biế t mà không ph ản đối”. 
This website stores data such as
Sự khác
cookies to enable essential sitebiệt giữa hai điều luật này r ất dễ nhận thấy, đó là Điều 574 BLDS 2015
functionality, as well as marketing,
đã bỏ
personalization,   đianalytics.
and yếu t ố You“hoàn toàn” trong vấn đề th ực hiện công việc vì lợ i ích của ngườ i có
may changecông your settings
việc. at any time
or accept the default settings.

Câu 4: Các điều kiện để áp dụng chế định “thự c hiện công việc không có ủy
Privacy Policy
quyền” theo BLDS 2015? Phân tích từng điề u kiện.
Marketing Tr ả lờ ii:: Căn cứ Điều 574 BLDS 2015: Thực hiện công việc không có ủy quyền 
Personalization

Analytics

Save Accept All


1
 

“Thực hiện công việc không có ủy quyền là việc một người không có nghĩa vụ
thực hiện công việc nhưng đã tự nguyện thực hiện công việc đó vì lợi ích của người có
công việc được thực hiện khi người này không biết hoặc biết mà không phản đối”.  
Theo đó, các điều ki ện để áp dụng chế  định “thực hi ện công việc không có ủy
quyền” gồm1:

-  Việc thực hiện công việc hoàn toàn không phải là nghĩa vụ do các bên thỏa thuận
hoặc do pháp luật quy định đối với ngườ i thực hiện công việc không có ủy quyền. Tuy
nhiên, để nâng cao ý th ức trách nhiệm và bảo vệ quyền lợ i của mỗi bên, pháp luật dân
sự quy định nghĩa vụ cho ngườ i th ực hiện công việc và ngườ i có công việc đượ c thực
hiện.
-  Việc th ực hi ện công việc đó vì lợ i ích của ngườ i có công việc đượ c tth
hực hi ện,
mà không phải vì lợ i ích cá nhân c ủa ngườ i thực hiện công việc.
-   Ngườ i có công việc đượ c thực hiện không biết việc có người khác đang thực
hiện công việc cho mình hoặc biết mà không phản đối việc thực hiện công việc đó. Từ 
đó, nếu công việc đượ c thực hiện tốt thì ngườ i có công việc đượ c thực hiện phải chi tr ả 
các chi phí để thực hiện công việc đó cho ngườ i thực hiện (Điều 576 BLDS năm 2015).  
Câu 5: Trong tình hu ống trên, sau khi xây d ự ng
ng xong công trình, nhà thầu
C có thể yêu cầu chủ  đầu tư A thự c hiện những nghĩa vụ  trên cơ sở  các quy định
của ch ế  định “thự c hi ện công việc không có ủy quyền” trong BLDS 2015 không?
Vì sao? Nêu cơ sở  pháp
 pháp lý khi tr ả lờ i?
i?
Tr ả lờ ii::
*Trong tình huống nêu trên, sau khi xây
xâ y dựng xong công trình, nhà thầu C có thể 
yêu cầu ch ủ  đầu tư A thực hi ện nh ững nghĩa vụ  trên cơ sở   các quy định c ủa ch ế  định
“thực hiện công việc không có ủy quyền” trong BLDS 2015. 
*Vì có đủ các yếu tố để xác định nhà thầu C đã thực hiện công việc không có ủy
quyền đối vớ i bên có công việc là chủ đầu tư A: 
This website stores dataứsuchấas ệ
-  Th  nh t, vi c xây dựng công trình công cộng hoàn toàn không phải là nghĩa vụ 
cookies to enable essential site
functionality,do
asnhà asầmarketing,
well th u C và chủ đầu tư A thỏ a thuận (mà do Ban qu ản lý dự án B ký hợp đồng vớ i
personalization, and analytics. You
may changeCyour màsettings
khôngatnêu rõ trong hợp đồng B đại di ện A và cũng không có ủ y quyền c ủa A);
any time
or accept thevidefault
ệc xâysettings.
dựng công trình công cộng này cũng không do luật định đố i vớ i C là bên thực
hiện công việc không có ủy quyền.
Privacy Policy
-  Thứ hai, việc xây dựng công trình công c ộng đó là vì lợ i ích của ngườ i có công
Marketing
việc đượ c thực hiện là A.
Personalization

Analytics
1
 Chế Mỹ Phương Đài, Giáo trình Pháp lu ật về  h
 hợp đồng và bồi thườ ng
ng thiệt hại ngoài h ợp đồng, Nxb.
ng, Nxb. Hồng
Đức-Hội Luật gia Việt Nam 2017, Chương I, tr. 36.  
Save Accept All
2
 

-  Thứ ba, chủ  đầu tư A không biết ho ặc bi ết mà không phản đối vi ệc nhà thầu C
xây dựng công trình công cộng. Theo quan điểm của nhóm em là A bi ết mà không phản
đối, bở i vì việc xây dựng công trình công cộng c ủa C là hiện hữu, có tiến độ thi công
hàng ngày, chứ không đơn thuần là việc mua bán hay giao k ết một hợp đồng.
* Cơ sở  pháp
 pháp lý của vi ệc xác định nhà thầu C đã thực hiện công việc không có

ủy quyền là điều 574 BLDS 2015. Nếu đã xác định đượ c C thực hiện công việc không
có ủy quyền thì C hoàn toàn có th ể yêu cầu A thực hiện nghĩa vụ của bên có công việc
theo điều 576 BLDS 2015.
Vấn đề 2: Thực hiện nghĩa vụ (thanh toán một khoản tiền).  
Tóm tắt Quyết định số 15/2018/DS - GĐT ngày 15/3/2018 của Tòa án nhân dân
cấp cao tại Hà Nội: 
Quyết định trên đề cập đến vụ việc tranh chấp nghĩa vụ trả tiền trong hợp đồng
chuyển nhượng căn nhà cấp bốn hai gian và quyền sử dụng 188,6m 2 diện tích đất (thuộc
thửa đất số 49 có diện tích 1010m2, Tờ bản đồ số 13 tại số 49A phố Trần Hưng Đạo, thị

trấn Quảng
đơn) với bà Yên, huyện Yên
Mai Hương Hưng,
(bị đơn) vàtỉnh Q uảng
Quảng
những Ninh)
người giữa cụ
có quyền lợi,Ngô Quang
nghĩa Bảng
v ụ liên
vụ (n
(nguyên
quan guyên
gồm:
 bà Phạm Thị Sáu, cụ Nguyễn Thị Tần. Theo như đơn khởi kiện ngày 03/6/2014 cụ Bảng
yêu cầu nếu bà Hương không thanh toán bằng tiền thì phải trả lại 1/5 diện tích đất mà
 bà c hưa thanh toán, tương đương với 188,6m 2  trong tổng diện 1010m2  tại thửa đất đã
chuyển nhượng. Phía bà Hương xác định chỉ nợ cụ Bảng 1.000.000 đồng nên đồng ý
trả cho cụ số tiền này và tiền lãi theo
th eo mức lãi suất cơ bản của nhà nước, bà không đồng
ý với yêu cầu khởi kiện của cụ Bảng. Còn bà Phạm Thị Sáu cho rằng việc chuyển
nhượng nhà, đất của bà với bà Hương là hợp pháp nên bà không đồng ý trả lại 1/5 diện
tích đất cho cụ Bảng. Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 03/2015/DS -ST ngày 08/6/2015,
Toà án nhân dân thị xã  Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh và Bản án dân sự phúc thẩm số
38/2015/DS-PT ngày 22/9/2015 Toà án nhân dân tỉnh Quảng Ninh đều quyết qu yết định: buộc
This website stores data such as
 bà Hương phải trả cho cụ Bảng tổng số tiền 2.710.000 đồng trong đó tiền nợ gốc là
cookies to enable essential site
functionality,1.000.000 đồng, tiền lãi là 1.710.00 đồng. Cụ Bảng đề nghị xem xét lại Bản án dân sự
as well as marketing,
personalization, and analytics. You
may change  phúc thẩm nêu
your settings trên
at any theo thủ tục giám đốc thẩm. Chánh án Toà án nhân
time nh ân dân cấp cao tại
or accept theHàdefault
Nội settings.
đã kháng nghị Bản án dân sự phúc thẩm và đề nghị Uỷ ban Thẩm phán Toà án
nhân dân cấp tại Hà Nội xét xử giám đốc thẩm huỷ toàn bộ Bản án dân sự phúc thẩm
Privacy Policy
và sơ thẩm nói trên; giao hồ sơ vụ án cho Toà án nhân dân thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng
Marketing
 Ninh xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm. Còn phía đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao
Personalization
tại Hà Nội đề nghị Uỷ U ỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân cấp tại Hà Nội chấp nhận kháng
Analytics
nghị của Chánh án Toà án nhân nh ân dân cấp cao tại Hà Nội, sửa Bản án phúc thẩm, buộc bà
Save Accept All
3
 

Hương phải trả cho cụ Bảng bằng số tiền tương đương 1/5 giá trị quyền sử dụng đất
nhận chuyển nhượng theo định giá
gi á của Toà án cấp sơ thẩm. Uỷ ban Thẩm phán Toà án
nhân dân cấp tại Hà Nội chấp nhận với kháng nghị nêu trên của Chánh án Toà án nhân
dân cấp cao tại Hà Nội.  
Câu 1: Thông tư trên cho phép tính lại giá trị khoản tiền phải thanh toán
như thế nào? Qua trung gian là tài sản gì?  
Trả lời: * Thông tư 01/ TTLT ngàyngà y 19/6/1997 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ tư pháp, Bộ tài chính hướng dẫn việc xét xử và thi hành
án về tài sản cho phép tính lại giá trị khoản tiền phải thanh toán như sau:  
“1. Đối với nghĩa vụ là các khoản tiền bồi thường, tiền hoàn trả, tiền công, tiền
lương, tiền chia tài sản, tiền đền bù công sức, tiền cấp dưỡng, tiền vay
va y không có lãi, tiền
truy thu thuế, tiền truy thu do thu lợi bất chính thì giải quyết như sau:  
a) Nếu việc gây thiệt hại hoặc phát sinh nghĩa vụ dân sự xảy ra trước ngày 1 -7-
1996 và trong thời gian từ thời điểm gây thiệt hại hoặc phát sinh nghĩa
nghĩ a vụ đến thời điểm

xét
gạoxử sơgiá
theo thẩmgạomà giátrung
loại gạo tăng
bình từ 20%
ở địa trở lên,(từthìđây
phương Toàtrởánđiquy
gọiđổi các"giá
tắt là khoản tiềntạiđóthời
gạo") ra
điểm gây thiệt hại hoặc phát sinh nghĩa vụ, rồi tính số lượng gạo đó thành tiền theo giá
gạo tại thời điểm xét xử sơ thẩm để buộc bên có nghĩa vụ về tài sản phải thanh toán và
chịu án phí theo số tiền đó. 
 b) Nếu việc gây thiệt hại hoặc phát sinh nghĩa vụ xảy ra sau ngày 1-7-1996 hoặc
tuy xảy ra trước ngày 1-7-1996, nhưng trong khoảng thời gian từ thời điểm gây thiệt
hại hoặc phát sinh nghĩa vụ đến thời điểm xét xử sơ thẩm mà giá gạo không tăng hay
tuy có tăng nhưng ở mức dưới 20%, thì Toà án chỉ xác định các khoản tiền đó để buộc
 bên có nghĩa vụ phải thanh toán bằng tiền. Trong trường hợp người có nghĩa vụ có lỗi lỗ i
thì ngoài khoản tiền nói trên còn phải trả lãi đối với số tiền chậmchậ m trả theo lãi suất nợ quá
hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm
This website stores data such as
xét xử sơ thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 313 Bộ luật dân sự , trừ trường hợp có
cookies to enable essential site
functionality,thoả thuận
as well khác hoặc pháp luật có quy định khác. 
as marketing,
personalization, and analytics. You
2. Đốiat với
may change your settings các khoản tiền  tịch thu, tiền phạt, tiền án phí thì khi xét xử toà án chỉ
any time
or accept the default
quyết settings.
định mức tiền cụ thể mà không áp dụng cách tính đã hướng dẫn tại khoản 1 nói
trên.
Privacy Policy
3. Đối với các khoản tiền vay, gửi ở tài sản Ngân hàng, tín dụng, do giá trị của
Marketing
các khoản tiền đó đã được bảo đảm thông qua các mức lãi suất do Ngân hàng Nhà nước
Personalization
quy định, cho nên khi xét xử, trong mọi trường hợp toà án đều không phải quy đổi các
Analytics
khoản tiền đó ra gạo, mà quyết định buộc bên có nghĩa vụ về tài sản phải thanh toán số
Save Accept All
4
 

tiền thực tế đã vay, gửi cùng với khoản tiền lãi, kể từ ngày
ng ày khi giao dịch cho đến khi thi
hành án xong, theo mức lãi suất tương ứng do Ngân hàng Nhà nước quy định.  
4. Đối với các khoản vay có lãi (kể cả loại có kỳ hạn và loại không có kỳ hạn) ở
ngoài tổ chức Ngân hàng, tín dụng, do   giá trị của các khoản tiền đó cũng đã được bảo
đảm thông qua việc chịu lãi của bên vay tài sản, cho nên trong mọi trường hợp toà án
đều không phải quy đổi số tiền đó ra gạo, mà chỉ buộc người vay phải trả số tiền nợ gốc
chưa trả cùng với số tiền lãi chưa trả.  
Trong việc tính tiền lãi cần phân biệt các trường hợp như sau: 
-  Đối với các hợp đồng vay tài sản giao kết trước ngày 1 -7-1996 thì chỉ tính số
tiền lãi chưa trả theo quy định của Bộ luật dân sự; đối với khoản tiền lãi
l ãi đã trả thì không
 phải giải quyết lại.
-  Đối với các hợp đồng vay tài sản giao kết từ ngày 1 -7-1996 trở đi thì việc tính
lãi phải tuân theo các quy định của Bộ luật dân sự, số tiền lãi
l ãi đã trả cũng phải được giải
quyết lại, nếu mức lãi suất mà các bên thoả thuận cao hơn mức lãi suất được quy đị nh
tại khoản 1 Điều 473 Bộ luật dân sự .  
Theo quy định của Bộ luật dân sự thì lãi suất được tính như sau:  
a) Về nguyên tắc, tiền lãi chỉ được tính trên số nợ gốc, trừ trường hợp có thoả
thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.  
 Ngoài nguyên tắc tiền lãi chỉ được tính trên số nợ gốc, các bên có thể thoả thuận
về việc nhận lãi vào nợ gốc để tính lãi của thời hạn vay tiếp theo. Tuy nhiên, để tránh
tình trạng bên cho vay có thể lợi dụng thoả thuận này để thu lợi trái pháp luật, thì toà
án chỉ chấp nhận việc nhập lãi vào nợ gốc một lần đối với loại vay có kỳ hạn giữa các
 bên ở ngoài tổ chức Ngân hàng, tín dụng tại thời điểm đến hạn trả nợ mà ngư ngườiời vay
không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình. Các trường hợp khác đều phải tính theo t heo

lãi suất b)nợNếu
quámức
mhạn theosuất
ức lãi quydođịnh
các tại
bênkhoản 2 Điềuvượt
thoả thuận 313quá
Bộ 50%
luật dân
của sự.
 
lãi suất cao nhất do
This website Ngân
storeshàng Nhàasnước quy định đối với loại vay tương ứng tại thời điểm vay, thì toà án
data such
cookies to enable essential site
áp dụng khoản 1 Điều 473 Bộ luật dân sự buộc bên vay phải trả lãi bbằng
functionality, as well as marketing,
ằng 150% mức lãi
suấtand
personalization, caoanalytics.
nhất doYouNgân hàng Nhà nước quy định đối với loại vay tương  ứng. 
may change your settings at any time
or accept the defaultc) Nếu mức lãi suất không vượt quá 50% mức lãi suất cao nhất của loại vay
settings.
tương ứng do Ngân hàng Nhà nước quy định tại thời điểm vay, thì toà án  buộc
 buộc bên vay
 phải trả lãi theo đúng mức lãi suất mà hai bên đã thoả thuận tại thời điểm này. 
Privacy Policy

Marketing d) Trong trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi trong việc vay nhưng
không xác định rõ lãi suất hoặc có tranh chấp về lãi suất, thì áp dụng lãi suất tiết kiệm
Personalization

Analytics
có kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm
xét xử sơ thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 473 Bộ luật dân sự. 
Save Accept All
5
 

5. Trong trường hợp đối tượng hợp đồng vay


va y tài sản là vàng, thì lãi suất chỉ được
chấp nhận khi Ngân hàng Nhà nước có quy định và cách tính lãi suất không phân biệt
như các trường hợp đã nêu tại khoản 4 trên đây, mà chỉ tính bằng mức lãi suất do Ngân
hàng Nhà nước quy định.” 
* Thông tư trên cho phép tính lại giá trị khoản tiền phải thanh toán qua trung

gian là gạo - theo giá gạo loại trung bình ở địa phương (gọi tắt là "giá gạo").  
Câu 2: Đối với tình huống thứ nhất, thực tế ông Quới sẽ phải trả cho bà Cô
khoản tiền cụ thể là bao nhiêu? Nêu rõ cơ sở pháp lí khi trả lời.l ời. 
Trả lời: Ngày
 Ngày 15/11/1973, ông Quới nhận của bà Cô tiền thế chân là 50.000 đồng.
Giá gạo vào năm 1973 là 137 đồng/kg, thì số lượng gạo được quy đổi là gần bằng 365
kg (50.000 đồng). Giá gạo tại thời điểm này là 9.000 đồng/kg,
đồng/ kg, thì ông Quới phải trả cho
 bà Cô số tiền là 3.285.000 đồng (365 kg x 9000 đồng/ kg = 3.285.000 đồng).  
Cơ sở pháp lý: Điểm a, Khoản 1, Mục I trong Thông tư 01/TTLT
0 1/TTLT ngày 19/6/1997
của Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính

thống nhất hướng dẫn việc xét xử và thi hành án về tài sản. 
Câu 3: Thông tư trên có điều chỉnh việc thanh toán tiền trong hợp đồng
chuyển nhượng bất động sản như trong QĐ số 15/2018/DS -GĐT không? Tại sao? 
Trả lời:  Thông tư 01/TTLT ngày 19/6/1997 không điều chỉnh thanh toán tiền
trong hợp đồng chuyển nhượng bất động sản nhưnh ư trong QĐ số 15/2018/DS -GĐT. Thông
tư này điều chỉnh nghĩa vụ tài sản là các khoản tiền, vàng và hiện vật chứ không
kh ông phải là
quyền sử dụng đất. Nên không có điều chỉnh thanh toán tiền trong hợp đồng chuyển
nhượng bất động sản. 
Câu 4: Đối với tình huống trong QĐ số 15/2018/DS -GĐT, nếu giá trị nhà
đất được xác định là 1.697.760.000đ như Tòa án cấp sơ s ơ thẩm đã làm thì, theo Tòa
án nhân dân cấp cao tại Hà Nội, khoản tiền bà Hương phải thanh t hanh toán cho cụ Bảng
This websitecụ stores
thể data suchnhiêu?
là bao as Vì sao?  
cookies to enable essential site
functionality, as well Trả lời: Số tiền bà Hương phải thanh toán là 339.552.000đ.  
as marketing,
personalization, and analytics. You
-  Đối với tình huống trên, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của cụ
may change your settings at any time
or accept theBảng vàsettings.
default vợ chồng bà Hương là 5.000.000đ. Bà Hương đã thanh toán được 4/5 giá trị
hợp đồng, số tiền còn nợ tương đương là 1/5 giá trị nhà, đất.  
Privacy Policy
-  Tại điểm b2, tiểu mục 2.1, mục 2, phần II Nghị Quyết số 02/2004/NQ -HĐTP có
Marketing
nói: “… Nếu công nhận phần hợp đồng trong trường hợp bên chuyển nhượng n hượng giao diện
Personalization
tích đất có giá trị lớn hơn số tiền mà họ đã nhận, thì Tòa án buộc bên nhận chuyển
Analytics
nhượng thanh toán cho bên chuyển nhượng phần chênh lệch giữa số tiền mà bên nhận
Save Accept All

6
 

chuyển nhượng đã trả so với diện tích đất thực tế mà họ đã nhận tại thời điểm giao kết
hợp đồng theo giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá thị trường tại thời điểm xét xử sơ
thẩm..”.. Vì vậy, bà Hương phải trả số tiền còn nợ tương đương 1/5 giá trị nhà, đất theo
thẩm..”
định giá tại thời điểm xét xử sơ thẩm. 
-  Lúc này giá trị nhà, đất là 1.697.760.000đ. Tức là, 1/5 giá trị hợp đồng mà bà

Hương phải trả cho cụ  Bảng được tính bằng 1/5 giá trị hiện tại nhà, đất: 339.552.000đ.  
Câu 5: Hướng như trên của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội có tiền lệ
chưa? Nêu một tiền lệ (nếu có)? 
Trả lời: Hướng giải quyết của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội đã có tiền lệ.
Ta có thể xem xét một tiền lệ sau đây: Quyết định số 09/HĐTP-DS ngày 24/02/2015 có
đoạn được trích dẫn“…trong trường hợp có đủ căn cứ xác định việc mua bán chuyển
nhượng nhà và quyền sử dụng đất là hợp pháp và công nhận hợp đồng đ ồng mua bán nhà đất
giữa các bên thì phải lấy giá nhà, đất thỏa thuận trong hợp
h ợp đồng trừ đi số tiền nợ gốc và
lãi; trường hợp còn thiếu bên mua chưa trả đủ thì phần cần thiết tính theo tỷ lệ phần

trăm giáởtrịthời
 phương nhàđiểm
đất xét
bênxử
mua phải thanh
sơ thẩm lại”.  toán cho bên bán theo giá thị trường tại địa
Vấn đề 3: Chuyển giao nghĩa vụ theo thỏa thuận.
Tóm t ắ
ắ t  Bản án số  148/2007/DSST
  148/2007/DSST ngày 26/7/2007 của Tòa án nhân dân thị xã
Châu Đố c, c, tính An Giang:
Bà Phượ ng ng vay tiền từ  bà
 bà Tú. Sau đó thì cho hai ngườ i ch ị của Phượ ng ng vay lại
gồm: bà Ngọc vay 465.000.000đ  và bà Loan cùng chồng là ông Thạnh vay
150.000.000đ. Trong lần vay này thì bà Tú đã lậ p hợp đồng vay vớ i bà Ngọc và vợ  
chồng bà Loan. Nhưng sau đó phía bà Ngọc, bà Loan và ông Thạnh không tr ả vốn lẫn
lãi cho bà Tú. Bà Tú ki ện bà Phượng nhưng bà Phượ ng ng không chấ p nhận yêu cầu kiện
của bà Tú và bà cho r ằng bà chỉ  làm trung gian cho ba ngườ i kia vay tiền c ủa bà Tú.
This websiteTheo
storescác
databiên
suchnh asận do bà Tú cung cấ p thì có thể xác định được bà Phượng là ngườ i xác
cookies to enable essential
lậ p quan site tiền v ớ i bà Tú. Xét theo h ợp đồng vay tiền giữa bà Phượ ng
h ệ vay ng và bà Tú,
functionality, as well as marketing,
 phíaand
personalization, bà analytics.
PhượngYou đã vi phạm nghĩa vụ  thanh toán nợ  vay,
  vay, không tr ả v ốn, lãi cho bà Tú,
may change your settings at any time
lẽ ra phía bà Phượ ng
or accept the default settings.
ng có trách nhiệm thực hiện. Tuy nhiên, bằng việc lậ p hợp đồng vay
vớ i bà Ngọc và vợ  ch  chồng bà Loan thì bà Tú đã chấ p nhận cho bà Phượ ng ng chuyển giao
nghĩa vụ tr ả nợ  cho
Privacy Policy  cho bà Ngọc, bà Loan và ông Thạnh. Vậy việc bà Tú yêu cầu bà Phượ ng ng
có trách nhiệm thanh toán nợ   cho bà là không có căn cứ  pháp luật. Tòa án quyết định
Marketing
 buộc bà Ngọc có trách nhiệm tr ả cho bà Tú s ố tiền 651.981.000đ. 
Personalization

Analytics

Save Accept All

7
 

Câu 1: Điểm giống và khác nhau cơ bản giữ a chuyển giao quyền yêu cầu và
chuyển giao nghĩa vụ theo thỏa thuận?
Tr ả lờ ii:: Điểm giống:

-  Đều làm thay đổi chủ thể trong quan hệ nghĩa vụ theo đó chấm dứt tư cách chủ 
thể của chủ thể đã chuyển giao, xác lập tư cách chủ thể cho ngườ i nhận chuyển giao.

-  Hình thức chuyển giao: bằng văn bản hoặc lờ i nói.
Điể m khác:

Chuyển giao quyền yêu cầu Chuyển giao nghĩa vụ 

-  Đối tượ ng
ng có quyền chuyển giao: -  Đối tượ ng
ng có quyền chuyển giao:
 bên có quyền.  bên có nghĩa vụ.
-  Không cần sự  đồng ý của bên có -  Cần ph ải có sự  đồng ý của bên có
nghĩa vụ  tuy nhiên phải thông báo bằng quyền, khi ngườ i có quyền đồng ý việc
văn bản có bên có nghĩa vụ  biết (Khoản 2 chuyển giao mớ i có thể thực hiện (Khoản
Điều 365 BLDS 2015). 1 Điều 370 BLDS 2015).
   
- Chuyển giao cả biện pháp đảm bảo - Biện pháp bảo đảm chấm dứt tr ừ 
(Điều 368 BLDS 2015). trườ ng
ng hợ 
 p có th ỏa thuận khác (Điều 371
BLDS 2015).

Câu 2: Thông tin nào c ủa bán án cho thấy bà Phượng có nghĩa vụ  thanh
toán cho bà Tú?
Tr ả  lờ i:
i: Bản án
đã nêu: “Theo các biên nhận tiền do phía bà Tú cung cấ p thì
chính bà Phượng là ngườ i tr ự
ự c  tiế  p nhận tiề n của bà Tú vào năm 2003 vớ i tổng số tiền
555.000.000đ và theo biên nhận ngày 27/4/2004 thì thể hiện bà Phượ ng ng nhận của bà Lê
Thị Nhan số  tiền 615.000.000đ. Phía bà Phượ ng ng không cung cấp đượ c chứng cứ xác

định bà Ngọc thỏa thuận vay tiền với bà Tú. Ngoài ra, cũng theo lờ i khai của bà Phượ ng ng
thì vào tháng 4 năm 2004, do phía bà Loan, ông Thạnh và bà Ngọc không có tiền tr ả 
This websitecho bà data
stores Tú đểsuch ả vốn vay ngân hang nên bà đã cùng với bà Tú vay nóng bên ngoài để  
 tr as
cookies to enable essential site
functionality,có ền as
astiwell tr ảmarketing,
 cho ngân hàng. Xác định bà Phượng là ngườ i xác lậ p quan hệ vay tiền vớ i bà
personalization,
Tú.”and  analytics. You
may change your settings at any time
or accept the default settings.
Câu 3: Đoạn nào của bản án cho thấy nghĩa vụ  trả  nợ   của bà Phượng đã
đượ c chuyển sang cho bà Ngọc, bà Loan, ông Thạnh?
Privacy Policy
Tr ả lờ ii:: Đoạn thể hiện nội dung trên trong bản án là: “Như vậ y, k ể từ thời điểm
Marketing
 bà Tú xác lậ p hợp đồng vay vớ i bà Ngọc, bà Loan và ông Th ạnh thì nghĩa vụ tr ả nợ  c  của
Personalization
 bà Phượ ngng v ới bà Tú đã chấ m dứt, làm phát sinh nghĩa vụ  của bà Ngọc, bà Loan, ông
Analytics
Thạnh đối vớ i bà Tú theo hợp đồng vay tiền đã ký.” 
Save Accept All

8
 

Câu 4: Suy nghĩ của anh/chị về đánh giá trên của Tòa án?
Tr ả l ờ i:
i: Việc Toà án th ừa nh ận vi ệc bà Phượng không còn nghĩa vụ t r ả n ợ  cho
 tr    cho
 bà Tú, nghĩa vụ đó đã đượ c chuyển giao cho bà Ngọc, bà Loan, ông Th ạnh là hợ  p lí và
đúng vớ i những gì mà BLDS 2015 quy định ở  điều 370:
“1. Bên có nghĩa vụ có thể  chuy
  chuyển giao nghĩa vụ  cho ngườ i thế   nghĩa vụ  nế u

đượ c bên có quyền đồng ý, tr ừ  trườ ngng hợp nghĩa vụ g ắ n liề n vớ i nhân thân của bên có
nghĩa vụ hoặc pháp luật có quy định không đượ c chuyển giao nghĩa vụ.
2. Khi đượ c chuyển giao nghĩa vụ thì ngườ i thế  nghĩa vụ tr ở  ở thành bên có nghĩa
vụ.” 
Chuyển giao nghĩa vụ  là sự  thỏa thuận giữa bên có nghĩa vụ  với ngườ i thứ  ba
(ngườ i thế nghĩa vụ) trên cơ sở   ssự đồng ý của bên mang quyền, theo đó ngườ i thế nghĩa
vụ s ẽ tr ở
ở   thành bên có nghĩa vụ mớ i,i, thực hi ện nghĩa vụ  trướ c bên mang quyền. Việc
chuyển giao nghĩa vụ  dân sự buộc phải đượ c s ự  đồng ý của bên có quyền. B ở i l ẽ, khi
 bên có nghĩa vụ thay đổi thì bản thân bên có quyền sẽ phải quan tâm đến quyền lợ i của
mình thông qua việc đánh giá khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên thể nghĩa vụ.
Trong trườ ng ng hợ 
 p này, bà Tú là bên có quyqu yền đã đồng ý cho bà Phượ ngng chuyển
giao nghĩa vụ cho bà Ngọc, bà Loan và ông Thạch bằng việc lậ p hợp đồng cho bà Ngọc
vay số tiền 465.000.000đ và hợp đồng cho bà Loan, ông Th ạnh vay số tiền 150.000.000đ
vào ngày 12/5/2005.
Khi đã chuyển giao nghĩa vụ thì bà Phượ ng
ng không phải chịu trách nhiệm về hành
vi không thực hiện, thực hiện không đầy đủ của bên thế nghĩa vụ là bà Ngọc, bà Loan
và ông Thạnh trướ c bà Tú là bên có quyền.

Câu 5: Nhìn từ   góc


độ  văn bản, người có nghĩa vụ  ban đầu có còn trách
nhiệm với ngườ i có quyền không khi ngườ i thế nghĩa vụ không thự c hiện nghĩa vụ 
đượ c chuyển giao? Nêu cơ sở  pháp  pháp lý khi tr ả lờ i.i.
Tr ả lờ ii:: Theo văn bản, người có nghĩa vụ  ban  ban đầu không còn có trách nhiệm vớ i
This website stores data such as
ngườ iessential
cookies to enable có quysiteền khi ngườ i thế nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đượ c chuyển giao.
functionality, as well Cơ
as marketing,
sở  pháp
  pháp lí: Theo điều 370 BLDS 2015 quy đị nh: “Bên có nghĩa vụ có thể  
personalization, and analytics. You
may changechuy yourển giaoatnghĩa
settings vụ  cho ngườ i thế   nghĩa vụ n ếu đượ c bên có quyền đồng ý”.
any time ý”. Đồng
or accept the default settings.
thời, điều 370 cũng quy đị nh: “Khi đượ c chuyển giao nghĩa vụ  thì ngườ i thế  nghĩa vụ 
tr ở
ở   thành bên có nghĩa vụ”.
Privacy Policy
Trong trườ ng ng hợp này, bà Phượ ng ng có thỏa thuận cho 02 ngườ i ch ị của mình là:
Marketing
Phùng Thị Bích Ngọc và Phùng Thị Bích Loan cùng chồng là Tr ần Phú Thạnh vay tiền.
Personalization
Khi bà Phượ ng ng chuyển giao nghĩa vụ  tr ả nợ  cho  cho bà Ngọc thì bà Tú có bi ết và đã chấ p
Analytics
nhận. Bà Tú lậ p hợp đồng cho bà Ngọc vay 465.000.000đ và cho bà Loan, ông Thạ nh
Save Accept All

9
 

vay 150.000.000đ vào ngày 12/05/2007. Như vậy h ợp đồng vay đó đã trở  thành   thành hợ 
 p
đồng vay tr ực ti ế p gi ữa 2 bên. Giữa bà Tú và bà Phượ ng
ng không có thỏa thuận nào về 
việc bà Phượ ng
ng phải chịu trách nhiệm khi ngườ i thế nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ 
đượ c chuyển giao. Đối vớ i hợp đồng vay xác lậ p vớ i bà Loan và ông Th ạnh, phía bà Tú
không có yêu cầu tranh chấp nên Tòa án không xem xét đến. Theo những lẽ trên, bà

Phượng đã không còn có nghĩa vụ tr ả nợ  vay


  vay vớ i bà Tú k ể từ thời điểm bà Tú xác lậ p
hợp đồng vay vớ i bà Ngọc, bà Loan và ông Thạnh. Đồng thời bà Phượ ng ng không có trách
nhiệm khi bà Ngọc không thực hiện nghĩa vụ tr ả nợ  vay
 vay vớ i bà Tú.

6: Nhìn từ  góc độ quan điểm của các tác giả, ngườ i có ngh ĩ a vụ ban đầu
Câu 6:
có còn trách nhiệm đối v ới ngườ i có quyền không khi ngườ i thế  nghĩa vụ không
thự c hiện nghĩa vụ đượ c chuyển giao? Nêu rõ quan điểm của các tác giả mà anh/chị 
biết.
Tr ả l ờ ii:: Theo quan điểm của tác giả Ch ế  Mĩ Phương Đài trong giáo trình Pháp
luật về  hợp đồng và bồi thườ ng ng thiệt hại ngoài hợp đồng của trường đại học Luật

TP.HCM thì: “Người có nghĩa vụ  không chịu trách nhiệm về vi ệc th ực hi ện nghĩa vụ 
của ngườ i thế nghĩa vụ, tr ừ trườ ng
ng hợ 
 p các bên có thỏa thuận khác”. Tác giả cũng phân
tích thêm “Người có nghĩa vụ chấm dứt toàn bộ mối quan hệ nghĩa vụ vớ i bên có quyền.
Sau khi việc chuyển giao nghĩa vụ có hiệu lực, ngườ i có quyền chỉ đượ c phép yêu cầu
ngườ i thế  nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ  nên người đã chuyển giao nghĩa vụ  không phải
chịu trách nhiệm về việc thực hiện nghĩa vụ của bên thế nghĩa vụ”. 
 Như vậy, theo tác giả Chế Mĩ Phương Đài, người có nghĩa vụ ban  ban đầu không có
trách nhiệm đối v ới ngườ i có quyền khi ngườ i th ế  nghĩa vụ không thực hi ện nghĩa vụ 
đượ c chuyển giao.
Câu 7: Đoa    ṇ nao cua ban an cho thâ ́ y Toa an co theo hươ ng ngươ i co ngha
   
 u   ban
v    ̣ đâ      ̀u không c   o    ̀ǹ tra  ́ ch̉ nhi  ̉    
 ê   m
́ ̣ đô ́ i vơ      ̀ i  ć o   quy
 ́ i ngươ    n?    ́
̀ ́ ́    ê  n? ̀
   ̀  ́    ̃
This website stores data Tr a ̉  lsuch
ơ 
  ̀ i: Đoa
as   ṇ cu  ̉ a ba ̉ n a ́ n cho thâ ́ y To  ̀ a a ́ n co ́  theo hươ   ́ ng ngươ    ̀ i co ́  ngh  ã vu   ban
̣
cookies to enable essential site
đâ  u không co  ̀ n tr a ́ ch nhiê  ṃ đô ́ i vơ 
functionality, as̀ well as marketing,  ́ i ngươ    ̀ i co ́  quyê  ̀n la  ̀ : “K ê ̉  tư  ̀  thơ    ̀ i điê ̉ m ba  ̀ Tu ́  xa ́ c lâ   p̣
hơ 
personalization,    p̣ and
đô  ̀ ng vay vơ 
analytics. i ba   Ngo  c,̣ ba   Loan va   ông Tha  nh
 You ̣ th  ngh   ã vu   tr 
̣ a ̉  nơ  ̣ cu ̉ a ba  ̀  Phươ 
   vay   ng
̣
may change your settings at any time ́ ̀ ̀ ̀ ̀
va default
or accept the ̀ ba  ̀ Tusettings.
 ́  đa     ch
̃ â ́ m dư ́ t, la  ̀m pha ́ t sinh ngh  ã vu   c̣ u ̉ a ba  ̀  Ngo  c,̣ ba  ̀ Loan va  ̀ ông Tha  nh ̣ đô ́ i
vơ   ́ i hơ     p̣ đô  ̀ ng vay tiê  ̀n đa     k  ̃  ́. Viê  c̣ ba  ̀ Tu ́  yêu câ  ̀u ba  ̀  Phươ    ng ̣ co ́  tr a ́ ch nhiê  ṃ thanh toa ́ n
nơ  ̣ ba  ̀ la  ̀  không co ́  căn cư ́  châ  p ́ nhâ  n.̣ “Viê  c̣ cu ̉ a ba  ̀  Tu ́  gi   ư   ch
Privacy Policy    cho ̃ ư ́ ng minh Ha ̉ i quan cu ̉ a
 ba   Phươ 
Marketing   ng ̣ theo tho ̉ a thuâ  n.̣ Ph ́a ba  ̀ Phươ    ng ̣ không co ́  ngh  ã vu   tr  ̣ a ̉  nơ  ̣ ba  ̀ Tu ́ , buô  c̣
   cho
̀
 ba   Tu   hoa  n tr a ̉  la  i ̣ cho ba   Phươ 
Personalization ̣ giâ ́ y chư ́ ng minh Ha ̉ i quan”. 
  ng
̀ ́ ̀ ̀
Analytics

Save Accept All

10
 

 ê  ṃ cu ̉ a pha  p lu   


Câu 8: Kinh nghi   
́   c ngo   a  i đô ́ i vơ 
 â  t ̣ nươ  ́ ̀ ́ ê gi
  i quan h    ̣ ư 
   a
̃ ngươ 
   ̀ i
́ ̃  u   ban
co   ngh  a v    ̣ đâ ̀ ̀ ́    i co   quy   ê  n.
     ̀u v   a   ngươ  ̀
  ̀ i: Mối quan hệ giữa người có quyền và người thế nghĩa vụ rất phức tạp
Tr a ̉   lơ 
trong khi đó BLDS không có quy định nào về vấn đề này. nà y. 
-  Chẳng hạn như người thế nghĩa vụ có thể viện dẫn mối quan hệ của mình với

người có nghĩa vụ ban đầu để đối kháng với người có quyền hay không? Theo Bộ
nguyên tắc châu Âu về hợp đồng thì người có nghĩa vụ mới không thể viện dẫn mối
quan hệ của mình với người có nghĩa  vụ ban đầu để đối kháng với người có quyền. Ở
đây, quy phạm này bảo vệ bên có quyền và được áp dụng ngay
nga y cả khi bên có quyền biết
rằng mối quan hệ giữa người thế nghĩa vụ và người có nghĩa vụ ban đầu có khả năng
vô hiệu. 
-  Ví dụ: A bán cho C một tác phẩm nghệ thuật được
đ ược các bên coi là tác phẩm nghệ
thuật Trung Quốc thời Trung cổ với giá là 20.000 euro và thỏa thuận rằng C thay thế A
với tư cách là người có nghĩa vụ đối với Ngân hàng B. Sau khi nhận được thông báo
của A, Ngân hàng B đồng ý việc thế nghĩa vụ này. Nhưng ít lâu sau, có chứng cứ rõ
ràng A đã bán cho C tác phẩm nghệ thuật giả. Theo quy định của Bộ nguyên tắc châu
Âu về hợp đồng thì sự việc này không làm ảnh hưởng đến việc chuyển giao nghĩa vụ.  
-  Thiết nghĩ chúng ta cũng nên theo
t heo hướng này nhằm đảm bảo qu quyền
yền lợi của người
có quyền. Bởi lẽ, theo BLDS thì trong trường hợp nghĩa vụ dân sự có biện pháp bảo
đảm được chuyển giao thì biện pháp bảo đảm đó chấm dứt. Để bù trừ việc chấm dứt
các biện pháp bảo đảm này, chúng ta không nên cho phép viện dẫn mối quan  hệ giữa
người có nghĩa vụ ban đầu và người có nghĩa vụ
v ụ mới để cản trở hiệu lực của việc chuyển
giao nghĩa vụ. 
-   Như đã nói ở trên, nội dung của nghĩa vụ được
đư ợc chu
chuyển
yển giao không bị thay đổi

mặc dù người thực hiện nghĩa vụ thay đổi. Do vậy, mặc dù BLDS hiện hà nh không có
quy định rõ ràng, chúng ta nên cho phép người có nghĩa vụ mới viện dẫn những đối
This websitekháng
stores mà
datangười
such ascó nghĩa vụ ban đầu có thể viện dẫn để đối kháng với người có quyền.
cookies to enable essential site
functionality,Ởasđây, chuyển
well as giao nghĩa vụ thì chuyển giao cả những nghĩa vụ và quyền gắn liền  với
marketing,
personalization, and analytics. You
nghĩa vụ này. Chẳng hạn, nếu trước đây, người có nghĩa vụ ban đầu có quyền tạm đình
may change your settings at any time
or accept thechỉdefault
hoặcsettings.
từ chối thực hiện nghĩa vụ đối với người có quyền trên cơ sở áp dụng các biện
 pháp phòng vệ (Ví dụ: do người có quyền không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình) thì
Privacy Policy
người có nghĩa vụ mới cũng có thể áp dụng các biện pháp phòng vệ đó đối với người
có quyền. 
Marketing

Personalization

Analytics
Câu 9: Suy nghĩ của anh chị về hướ ng
ng giải quyết của Tòa án
Save Accept All

11
 

Tr ả l ờ ii: 
:  Theo
em, hướ ng
ng giải quyết trên của Tòa án là chính xác. Việc chuyển
giao nghĩa vụ dân sự là sự thỏa thuận giữa bên có nghĩa vụ, bên thế nghĩa vụ và bên có
quyền. Ngườ i thứ ba thay thế người có nghĩa vụ trước đó trở   thành người có nghĩa vụ 
mớ i và việc chuyển giao nghĩa vụ  đó phải đượ c s ự  đồng ý của bên có quyền. Sau khi
việc chuyển giao nghĩa vụ có hiệu lực thì bên có quyền chỉ đượ c quyền yêu cầu ngườ i

thế  nghĩa vụ th ực hi ện nghĩa vụ. Người đã chuyển giao nghĩa vụ   cho ngườ i th ế  nghĩa
vụ không có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối vớ i bên có quyền. 
n. 

Câu 10: Trong trườ ng ng h ợp nghĩa vụ c ủa bà Phượng đối v ớ i bà Tú có biện
pháp bảo lãnh của ngườ i thứ  ba thì, khi nghĩa vụ  đượ c chuyển giao, biện pháp bảo
lãnh có chấm dứt không. Nêu cơ sở  pháp  pháp lí khi trả lờ i.
i.
Tr ả l ờ ii:: Trong trườ ng
ng h ợp nghĩa vụ c ủa bà Phượng đối v ớ i bà Tú có biện pháp
 bảo lãnh của ngườ i thứ ba thì khi nghĩa vụ đượ c chuyển giao, biện pháp bảo lãnh cũng
chấm dứt. Theo khoản 1 điều 335 BLDS 2015 : “Bảo lãnh là việc ngườ i thứ  ba (sau đây
 g ọi là bên bảo lãnh) cam k ế  ết  v ớ i bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận b ảo lãnh) sẽ  
thự c hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ  (sau đây gọi là bên đượ c bảo lãnh), nế u
khi đế n thờ i hạn thự c hiện nghĩa vụ mà bên đượ c bảo lãnh không thự c hiện hoặc thự c
hiện không đúng nghĩa vụ.” 
Biện pháp bảo lãnh là một biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ. Do vậy trườ ng
ng
hợp nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm đượ c chuyển giao thì biện pháp bảo đảm đó chấm
dứt, tr ừ trườ ng
ng hợ 
 p có thỏa thuận khác. Cơ sở   pháp
 pháp lí: Điều 371 BLDS 2015.

This website stores data such as


cookies to enable essential site
functionality, as well as marketing,
personalization, and analytics. You
may change your settings at any time
or accept the default settings.

Privacy Policy

Marketing

Personalization

Analytics

Save Accept All

12

You might also like