Professional Documents
Culture Documents
Eng-Vie-Autoimmune Hepatitis
Eng-Vie-Autoimmune Hepatitis
Specifically, these genes control Cụ thể, những gen này kiểm soát
the proteins that are encoded and các protein được mã hóa và sử
used on the cell’s surface to dụng trên bề mặt tế bào nhằm trình
present foreign molecules to the diện các phân tử ngoại lai cho hệ
immune system. thống miễn dịch.
They aren’t, though, the same type Tuy chúng không phải cùng dạng
of antigen as one on an infectious với kháng nguyên như trên một
molecule, but actually alloantigens phân tử bị nhiễm, nhưng thực tế
that vary from person to person, các kháng nguyên đồng loài thay
and are, actually, specific “self- đổi từ người qua người, và thực sự
proteins”. là một “protein tự thân” đặc hiệu.
Usually, our thymus makes sure the Thông thường, tuyến ức của chúng
T cells that attack these self- ta đảm bảo rằng các tế bào T nào
proteins aren’t allowed to survive. tấn công những protein tự thân này
không được phép sống sót.
The DR part refers to its location on Phần DR đề cập đến vị trí của nó
the chromosome. trên nhiễm sắc thể.
For example, depending on the Ví dụ, tùy thuộc vào vị trí, bạn có
location, you could have HLA-A, thể có HLA-A, HLA-B, HLA-C hoặc
HLA-B, HLA-C or HLA-D, and HLA- HLA-D, và HLA-D có ba phân vùng:
D has three subregions: P, Q and P, Q và R, nên cái này là HLA-DR.
R, so this one is HLA-DR.
So, specifically with autoimmune Được rồi, đặc trưng với viêm gan
hepatitis, there seems to be some tự miễn, dường như có một vài mối
sort of connection between these liên quan giữa các “protein tự thân”
particular “self-proteins”, the HLA- đặc thù, HLA-DR và việc mở một
DR and mounting an attack against cuộc tấn công chống lại gan của
your own liver. chính bạn.
Also, for symptomatic patients, Ngoài ra, đối với những bệnh nhân
there’ll be this increase in blood có triệu chứng, sẽ có sự gia tăng
transaminases. transaminase trong máu.
Autoimmune hepatitis can be split Viêm gan tự miễn có thể được chia
into two types. làm hai loại.
Type 1 is the most common, Loại 1 phổ biến nhất, chiếm đến
accounting for about 80% of khoảng 80% ca bệnh viêm gan tự
autoimmune hepatitis cases, and is miễn, và được đặc trưng bởi một vài
characterized by several lab findings. phát hiện trong phòng thí nghiệm.
First, we’ll look for antibodies to Đầu tiên, chúng ta sẽ tìm kiếm
your own nuclei that are floating kháng thể chống lại nhân tế bào
around in your blood. đang trôi nổi trong máu của bạn.
We also call these antinuclear Chúng ta cũng gọi những kháng thể
antibodies or ANAs, and these này là kháng thể kháng nhân, hay
antibodies have failed to be able to ANA, và những kháng thể này đã
tell the difference between self and không thể nhận ra sự khác biệt giữa
non-self, and so they end up being protein tự thân và ngoại lai, và vì thế
against the proteins in the nuclei of cuối cùng chúng chống lại các protein
your own cells. trong nhân tế bào của chính bạn.
Also, along the same lines, we Ngoài ra, một cách tương tự, chúng
might find antibodies that are ta có thể tìm thấy những kháng thể
targeting your own smooth muscle cũng đang nhắm đến các protein
proteins as well. của cơ trơn của chính bạn.
Decreased serum albumin is also a Albumin trong huyết thanh giảm cũng
marker for autoimmune hepatitis là một chất chỉ điểm cho viêm gan tự
and damage to the liver. miễn và tổn thương gan.
Type 2 autoimmune hepatitis is way Viêm gan tự miễn loại 2 thì ít phổ
less common, and is defined by the biến hơn nhiều, và được xác định
presence of antibodies to the bằng sự hiện diện của các kháng
microsomes of the liver or your thể kháng microsome gan-thận,
kidney, ALKM-1, or to a liver ALKM-1, hoặc kháng thể kháng
cytosol antigen, ALC-1. kháng nguyên cytosol gan, ALC-1.
This type is most common in young Loại này phổ biến nhất ở những cô
girls, and usually happens alongside gái trẻ, và thường xảy ra cùng với
another autoimmune disease. bệnh tự miễn khác.
As to treatment, initially, patients Về mặt điều trị, ban đầu bệnh nhân
can be given immunosuppressant có thể được dùng các thuốc ức chế
medications. miễn dịch.
If patients are resistant to these Nếu bệnh nhân kháng lại các liệu
drug therapies, they might have to pháp điều trị bằng thuốc này, họ có
undergo a liver transplant. thể phải được ghép gan.